Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nâng cao chất lượng thực tập sư phạm công tác chủ nhiệm lớp của giáo sinh ngành GDQPAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.61 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

*************************

MA THỊ HỒNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC TẬP
SƯ PHẠM CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP CỦA GIÁO SINH NGÀNH GIÁO
DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Giáo dục quốc phòng và an ninh
Người hướng dẫn khoa học:

Thượng tá ThS. PHẠM VĂN DƯ

HÀ NỘI -2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
Thượng tá ThS.Phạm Văn Dư đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình
thực hiện đề tài khóa luận.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và quý thầy, cô trong Trung tâm
Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2, đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí
báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong mọi lĩnh vực nhất là trong sự nghiệp trồng người.


Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Ma Thị Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận được hoàn thành là kết quả nghiên cứu và
sự cố gắng nỗ lực của bản thân dưới sự tận tình hướng dẫn của Thượng tá
thS.Phạm Văn Dư . Nội dung khóa luận trên chưa từng được công bố trong
các công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Ma Thị Hồng


CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1


GDQP&AN

Giáo dục quốc phòng và an ninh

2

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

3

THPT

Trung học phổ thông

4

Nxb

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.................................................................... 3
7. Kết cấu đề tài ................................................................................................................. 4
Chương 1 ............................................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC TẬP SƯ PHẠM
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP. ................................................................................. 5
1.1. Vị trí vai trò, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm
lớp. ........................................................................................................................................ 7
1.1.1. Vị trí vai trò của giáo viên chủ nhiệm. ............................................................. 8
*Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm.............................................................. 9
1.1.2. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm: ............................................................... 9
1.1.2.1. Trước hết GVCN là người quản lí giáo dục toàn diện học sinh của
một lớp. ............................................................................................................. 9
1.1.2.2. Tổ chức tập thể học sinh hoạt động tự quản nhằm phát huy tiềm năng
tích cực của mọi học sinh. ............................................................................... 10
1.1.2.3. Là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức trong và ngoài
trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục ............................. 10
1.1.2.4. Đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong
trào chung của lớp. .......................................................................................... 11
1.1.3. Nhiệm vụ của GVCN lớp. ................................................................................. 12


1.1.3.1. Nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học, lớp học, chương trình đào
tạo của ngành, của trường. .............................................................................. 12
1.1.3.2. Tìm hiểu, nắm vững cơ cấu, tổ chức của nhà trường......................... 12
1.1.3.3. Tiếp nhận học sinh lớp chủ nhiệm, nghiên cứu và phân tích mọi đặc
điểm của học sinh trong lớp như đặc điểm tâm lí, năng lực, năng khiếu, hoàn
cảnh gia đình, và sự quan tâm của gia đình đối với con em. .......................... 13
1.1.3.4. GVCN phải hoàn từng bước tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của
người thầy........................................................................................................ 13
1.1.3.5. Luôn không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

sư phạm, nhằm đổi mới công tác giáo dục, dạy học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện ở nhà trường phổ thông. ......................................... 14
1.1.3.6. Là người tổ chức liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường để xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thống nhất để thực hiện
được mục tiêu, nội dung giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm. ........................... 14
1.1.4. Quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm. ............................................................. 14
1.2. Nhiệm vụ của sinh viên thực tập......................................................................... 15
1.3. Nhiệm vụ thực tập công tác GVCN trong đợt thực tập sư phạm của giáo
sinh GDQP&AN. ............................................................................................................ 16
Tiểu kết chương 1. .......................................................................................................... 16
Chương 2 ........................................................................................................................... 18
THỰC TRẠNG THỰC TẬP SƯ PHẠM CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA GIÁO SINH NGÀNH GDQP&AN ................................................................ 18
2.1. Khái quát tình hình thực tập sư phạm công tác chủ nhiệm lớp của giáo
sinh ngành GDQP&AN. ................................................................................................ 18
2.2. Đánh giá kết quả nắm tình hình ở địa phương và trường thực tập của giáo
sinh ngành GDQP&AN ................................................................................................. 19


2.3.Kết quả nắm tình hình lớp được phân công thực tập chủ nhiệm của giáo
sinh ngành GDQP&AN. ................................................................................................ 22
2.3.1. Nắm tình hình lớp học, học sinh qua hồ sơ, giáo viên, phụ huynh......... 22
2.3.2. Đánh giá tình hình chung của lớp và từng đối tượng học sinh trong lớp
học của giáo sinh GDQP&AN thực tập làm công tác chủ nhiệm ....................... 24
2.4. Kết quả công tác trực tiếp tham gia thực tập làm công tác chủ nhiệm lớp
của giáo sinh ngành GDQP&AN ................................................................................ 26
2.4.1. Giáo sinh GDQP&AN Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm cho từng tuần,
từng tháng, cả đợt . ......................................................................................................... 26
2.4.2. Giáo sinh ngành GDQP&AN nghiên cứu và xây dựng cách thức tổ
chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh dựa trên đặc thù của trường thực

tập........................................................................................................................................ 28
2.4.3.Giáo sinh GDQP&AN dự tiết sinh hoạt lớp cuối tuần do giáo viên chủ
nhiệm lớp duy trì: ............................................................................................................ 30
2.5. Kết quả công tác đoàn tìm hiểu và tham gia các hoạt động của đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở trường và lớp thực tập của giáo sinh
GDQP&AN ...................................................................................................................... 31
2.6.Nguyên nhân mạnh, yếu trong công tác thực tập chủ nhiệm lớp của giáo
sinh ngành GDQP&AN. ................................................................................................ 33
2.6.1. Nguyên nhân của điểm mạnh: .......................................................................... 34
2.6.2. Nguyên nhân về điểm yếu:................................................................................ 35
Tổng kết chương 2. ......................................................................................................... 37
Chương 3 ........................................................................................................................... 38
CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP CỦA GIÁO SINH NGÀNH GDQP&AN ...................................... 38


3.1. Nhà trường, cán bộ quản lí sinh viên, giảng viên, thường xuyên bồi
dưỡng nâng cao nhận thức cho sinh viên GDQP&AN về vị trí, vai trò của
giáo viên chủ nhiệm lớp: ............................................................................................... 38
3.1.1. Mục đích của biện pháp: .................................................................................... 38
3.1.2. Nội dung của biện pháp: .................................................................................... 38
3.1.3. Yêu cầu khi thực hiện biện pháp: .................................................................... 40
3.2. Rèn luyện cho sinh viên tích lũy các tố chất của người quản lý, chỉ huy
của sinh viên GDQP&AN: ........................................................................................... 41
3.2.1. Mục đích biện pháp: ........................................................................................... 41
3.2.2. Nội dung của biện pháp: .................................................................................... 42
3.2.3. Yêu cầu khi thực hiện biện pháp: .................................................................... 43
3.3. Tổ chức hoạt động rút kinh nghiệm thực tập cho các khóa sinh viên
ngành GDQP&AN: ........................................................................................................ 43
3.3.1. Mục đích của biện pháp: .................................................................................... 43

3.3.2. Nội dung của biện pháp: .................................................................................... 43
3.3.3. Yêu cầu khi thực hiện biện pháp: .................................................................... 45
3.4. Bồi dưỡng kĩ năng ứng xử sư phạm cho sinh viên ngành GDQP&AN: ... 45
3.4.1. Mục đích của biện pháp: .................................................................................... 45
3.4.2. Nội dung của biện pháp: .................................................................................... 45
3.4.3. Yêu cầu thực hiện biện pháp: ........................................................................... 47
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 50


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và kinh tế tri thức. Giáo dục đào
tạo trở thành nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại và đóng
vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm của
các thế hệ tương lai.
Ở mọi bậc học, đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của
nhà trường. Ngoài việc giảng dạy thì người giáo viên còn phải kiêm thêm
công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông nói
chung và nhà trường trung học phổ thông nói riêng có vị trí đặc biệt quan
trọng trong công tác giáo dục của nhà trường. Họ thay mặt Hiệu trưởng làm
công tác quản lý và giáo dục toàn diện học sinh của một lớp học, là cố vấn
cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh, là người tổ chức phối hợp
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Như vậy, giáo viên chủ
nhiệm là một thành phần quan trọng trong mạng lưới thông tin của nhà
trường.
Công tác chủ nhiệm lớp giúp trường THPT hoàn thành nhiệm vụ trang
bị tri thức phổ thông cơ bản, phát triển hoàn thiện các kĩ năng học tập nhận

thức cùng với các kĩ năng xã hội, xây dựng phát triển nhân cách tốt đẹp cho
học sinh. Để nâng cao chất lượng giáo dục theo quan điểm mới như hiện
nay, người giáo viên không đơn thuần chỉ dạy học mà còn làm tốt công tác
chủ nhiệm lớp, nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập tích
cực, chủ động và sáng tạo. Vì vậy tăng cường công tác thực tập chủ nhiệm
lớp để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT là yêu cầu tất yếu hiện
nay.

1


Thực tập sư phạm là bước trải nghiệm đầu tiên trong sự nghiệp làm
giáo viên, là hoạt động nằm trong trong chương trình môn học của sinh viên
sư phạm, hoạt động này giúp sinh viên được trải nghiệm thực tế, vận dụng
các kiến thức đã được học ở trường đại học về giảng dạy quản lý học sinh ở
trường phổ thông.
Sinh viên được cọ sát với môi trường sư phạm thực thụ, củng cố, mở
rộng những tri thức, kỹ năng đã được tích lũy, hình thành và phát triển
những tri thức, kỹ năng mới theo yêu cầu của trường phổ thông, nâng cao
hứng thú, tình cảm, trách nhiệm đối với nghề. Bản chất của quá trình giáo
dục này là tổ chức tái hiện lại toàn bộ cuộc sống, học tập, hoạt động của học
sinh, tạo điều kiện thuận lợi tối ưu để tiềm năng của học sinh được phát triển
dưới sự giáo dục của giáo viên chủ nhiệm.
Trong các hội thảo khoa học, trên tạp chí khoa học Giáo dục vấn đề về
công tác chủ nhiệm lớp đã được nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu đề cập
đến, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về chất lượng thực tập chủ nhiệm
lớp, thực tế các năm qua công tác này còn nhiều hạn chế, sinh viên chưa thể
hiện được năng lực của bản thân, kiến thức tích lũy chưa được nhiều.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm trong đợt thực
tập sư phạm. Tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thực tập sư phạm

công tác chủ nhiệm lớp của giáo sinh ngành GDQP&AN’’. Đây là một đề tài
thiết thực và sát với thực tế có tính khoa học cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác thực tập chủ nhiệm lớp để đưa ra biện
pháp nâng cao chất lượng thực tập sư phạm của giáo sinh ngành giáo dục
quốc phòng và an ninh.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về cơ sở lý luận để nâng cao chất lượng thực tập sư phạm
công tác chủ nhiệm lớp.
Nghiên cứu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở nhà trường hiện nay.
Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng thực tập sư phạm công tác
chủ nhiệm lớp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác thực tập chủ nhiệm.
Biện pháp nâng cao chất lượng thực tập sư phạm công tác chủ nhiệm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường trung học phổ thông
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận :
Thu nhập những thông tin lý luận về vai trò, chức năng nhiệm vụ của
người GVCN lớp trong công tác thực tập chủ nhiệm lớp, trên các tập tài liệu
về giáo dục, trong các bài tham luận trên internet.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể của học sinh lớp thực tập
chủ nhiệm.

- Phương pháp điều tra:
Trò chuyện trao đổi với giáo viên bộ môn, học sinh, hội cha mẹ học
sinh, bạn bè và hàng xóm của học sinh.
Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của trường.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
6.1 Ý nghĩa khoa học

3


Đề tài nghiên cứu thành công sẽ góp phần bổ sung cho cơ sở lí luận và thực
tiễn nâng cao chất lượng thực tập sư phạm công tác chủ nhiệm lớp đối với
sinh viên ngành GDQP&AN.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Khẳng định tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp ở các nhà
trường hiện nay.
Giúp các giáo sinh có tài liệu tham khảo trong công tác thực tập chủ
nhiệm lớp.
7. Kết cấu đề tài
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận nâng cao chất lượng thực tập sư phạm công tác chủ
nhiệm lớp.
Chương 2: Thực trạng thực tập sư phạm công tác chủ nhiệm lớp của giáo
sinh ngành GDQP&AN.
Chương 3: Biện pháp để nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp của
giáo sinh ngành GDQP&AN.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC TẬP SƯ PHẠM
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP.
Thực tập sư phạm là hình thức tổ chức gửi sinh viên năm thứ 3, năm
thứ 4 đến các trường trung học phổ thông để thực tập làm các công việc của
một giáo viên trong một thời gian nhất định.
Thực tập sư phạm “Là hoạt động thực tiễn của giáo sinh tại các trường
phổ thông sau phần học lý thuyết về nghề sư phạm nhằm mục đích củng cố và
nâng cao nhận thức và lòng yêu nghề dạy học, áp dụng các kiến thức vào thực
tiễn, rèn luyện kỹ năng dạy học, công tác chủ nhiệm. Nội dung thực tập sư
phạm đòi hỏi vận dụng tổng hợp các kiến thức, nghiệp vụ được trang bị vào
hoạt động cụ thể theo từng loại hình công tác giáo dục và giảng dạy”. Theo
quan niệm trên, thực tập sư phạm là hoạt động thực hành của giáo sinh các
trường sư phạm và được tiến hành ở các cơ sở thực tập sư phạm.
Thực tập sư phạm được coi là công đoạn quan trọng trong quá trình đào
tạo người giáo viên với thời gian mà giáo sinh được tiếp xúc trực tiếp với thế
giới sinh động của hoạt động nghề nghiệp nhằm giúp cho các em có thể củng
cố, nâng cao, mở rộng các kiến thức, kỹ năng đã học.
Thực tập sư phạm là khâu hết sức quan trọng trong việc đào tạo năng
lực sư phạm cho người giáo viên trong tương lai. “Tất cả sinh viên của các
trường đại học sư phạm trong quá trình học tập đều phải tham gia thực tập sư
phạm. Đó là điều kiện cần thiết để hình thành khuynh hướng nghề nghiệp – sư
phạm, hình thành nhân cách của người giáo viên”. Theo quan niệm trên thì
thực tập sư phạm được tiến hành trong suốt quá trình đào tạo giáo viên ở
trường sư phạm cũng như ở các cơ sở thực tập sư phạm.
Thực tập sư phạm đã trở thành một khâu trong chương trình đào tạo
người giáo viên tương lai khi xem xét nó như một quá trình dạy học để thực

5



hiện những nhiệm vụ dạy học cơ bản như rèn luyện kỹ năng, kiểm tra và đánh
giá kết quả tổng hợp của cả khoá học của giáo sinh sư phạm. Với quan niệm
trên, thực tập sư phạm được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp
dạy học.
Thực tập sư phạm được coi là một bước trong quy trình rèn luyện kỹ
năng sư phạm để giáo sinh tiến hành rèn luyện kỹ năng sư phạm bằng việc
thực hiện một cách tương đối độc lập nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Như vậy,
việc rèn luyện kỹ năng sư phạm được tiến hành trong suốt quá trình đào tạo
giáo viên và thực tập sư phạm là giai đoạn luyện tập nâng cao ở trên đối
tượng thực.
Thực tập sư phạm là hoạt động thực hành của giáo sinh trong mối quan
hệ tương tác với các yếu tố khác của quá trình sư phạm. Khi giáo sinh thực
hiện nhiệm vụ thực tập sư phạm có nghĩa là họ đang tham gia vào các mối
quan hệ mới như môi trường mới, thầy mới, trò mới, công việc mới và vị thế
mới. Trong các mối quan hệ mới đó, để thích nghi, họ phải huy động tất cả
những gì đã được chuẩn bị và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo tri thức
sư phạm vào tình huống không quen thuộc. Thực tập sư phạm là quá trình
thích ứng của giáo sinh với các nhiệm vụ của người giáo viên. Sự thích ứng
này chỉ có được khi giáo sinh được chuẩn bị tốt, có điều kiện để rèn luyện kỹ
năng sư phạm.
Tại điều 2 trong Quy chế thực tập sư phạm (áp dụng cho khối trung học
phổ thông) (Ban hành theo Quyết định số: 1276/QĐ- ĐHSPHN2 ngày 09
tháng 10 năm 2017của Hiệu trưởng Trường ĐHSP Hà Nội 2), đã đề cập
mục đích của thực tập sư phạm “Tạo môi trường để sinh viên trực tiếp tham
gia một số hoạt động dạy học, giáo dục của trường thực tập, vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế, từ đó hình thành và nâng cao năng lực sư

6



phạm, ý thức và tình cảm nghề nghiệp, bước đầu có thể độc lập thực hiện
nhiệm vụ của người giáo viên”.[4]
GVCN lớp cần tìm hiểu và nắm vững các đặc điểm cơ bản về tâm sinh
lý, tính cách, năng lực sức khỏe, năng lực phát triển trí tuệ, sở thích, nguyện
vọng, năng khiếu, phẩm chất đạo đức của học sinh. Về hoàn cảnh sống, mối
quan hệ với tập thể, bạn bè,… Qua đó để thấy mặt mạnh, mặt yếu của từng
học sinh, của tập thể lớp để phát huy và khắc phục. Trên cơ sở đó phát hiện
những yếu tố mới, những nhân tố để làm nòng cốt cho phong trào chung của
lớp.
Sinh viên ngành GDQP&AN được Đảng và Nhà nước, nhà trường,
trung tâm GDQP&AN rất chú trọng và quan tâm sâu sắc tạo điều kiện về
mọi mặt được ăn ở, học tập, sinh họat tập trung nên tạo điều kiện để các
khóa đi thực tập về có thể trao đổi kinh nghiệm thực tập nhất là công tác chủ
nhiệm lớp vì công tác này rất quan trọng và là điểm khởi đầu khi bắt đầu
bước chân vào kì thực tập sư phạm.
1.1. Vị trí vai trò, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên chủ
nhiệm lớp.
Công tác chủ nhiệm lớp được hiểu là:
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức
giảng dạy và giáo dục học sinh. Để quản lí, giáo dục học sinh trong lớp, nhà
trường phân công một trong những giáo viên đang giảng dạy có năng lực
chuyên môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác quản lí, giáo dục học sinh, có
tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với học
sinh và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp, đó là GVCN.
Vậy trước hết ta cần xác định rõ vai trò của GVCN lớp.

7



1.1.1. Vị trí vai trò của giáo viên chủ nhiệm.
GVCN là người thay mặt hiệu trưởng quản lí lớp học, vai trò quản lí đó
được thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức các hoạt động
giáo dục, đôn đốc hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế
hoạch, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng của học sinh trong lớp.
GVCN chịu trách nhiệm về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong
lớp trước hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh.
GVCN lớp là người quyết định đến thành công hay thất bại trong công
tác giáo dục trong nhà trường, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ
của học sinh. Là người vạch ra kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện của
các học sinh.
GVCN phối hợp với các giáo viên bộ môn, chỉ huy quản lí học sinh
trong lớp học tập, lao động, công tác. Chủ nhiệm lớp cũng là người phối hợp
với các tổ chức, đoàn thể, trong trường trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT
là đoàn trường, chi đoàn, hội cha mẹ học sinh, để làm tốt công tác dạy – học
- giáo dục học sinh trong lớp phụ trách.
Người GVCN như người mẹ hiền thứ hai chăm sóc đàn con của mình.
Vì thế, GVCN luôn luôn phải bám sát lớp, trường, phải đều đặn tham gia
sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường. Mỗi việc làm, lời nói của người GVCN ảnh
hưởng rất lớn trong việc hình thành nhân cách học sinh.
Khoa học giáo dục đã chứng minh, các em học sinh trong quá trình
hình thành nhân cách luôn chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố: Gia đình – Nhà
trường – Xã hội. Mỗi yếu tố có chức năng riêng nhưng lại có mỗi quan hệ
chặt chẽ với nhau, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. GVCN nằm trong yếu tố nhà
trường.
Do đó có thể nói trách nhiệm của GVCN là rất nặng nề (trực tiếp quản
lý học sinh).

8



*Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm là “một nhà quản lý không có dấu đỏ, giáo viên
chủ nhiệm lớp, đầu tiên phải quản lí toàn diện lớp học, quản lí học sinh lớp
học, và cần nắm vững:
Hoàn cảnh và những thay đổi những tác động của gia đình đến học sinh
của lớp chủ nhiệm.
Hiểu biết những đặc điểm của từng em học sinh (về sức khỏe, sinh lí,
trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng,
quan hệ xã hội, bạn bè,…)
Nắm vững mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục cấp học, lớp học,
và khả năng thực hiện kết quả của lớp phụ trách so với mục tiêu giáo dục về
mọi mặt (học tập, rèn luyện đạo đức, rèn luyện thể dục thể thao, văn nghệ và
các hoạt động khác,…)
Quản lí toàn diện đặc điểm học sinh của lớp, nắm vững mục tiêu đào
tạo, giáo dục cả về mặt nhân cách và kết quả học tập của học sinh, đồng thời
nắm vững hoàn cảnh của từng em để kết hợp giáo dục.
1.1.2. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm:
1.1.2.1. Trước hết GVCN là người quản lí giáo dục toàn diện học sinh của
một lớp.
GVCN cần nắm được các chỉ số của quản lí hành chính như: tên tuổi số
lượng, gia cảnh, trình độ học sinh về học lực và đạo đức.v.v… Đồng thời thể
hiện khả năng dự báo xu hướng phát triển nhân cách của học sinh trong lớp,
để có những phương hướng tổ chức hoạt động, giáo dục dạy học phù hợp
với điều kiện, khả năng của học sinh.
Để thực hiện chức năng quản lí giáo dục toàn diện, đòi hỏi người
GVCN phải có tri thức cơ bản về tâm lí học, giáo dục học, phải có hàng loạt
kĩ năng sư phạm như: tiếp cận đối tượng học sinh, nghiên cứu tâm lí lứa

9



tuổi, kĩ năng đánh giá, lập kế hoạch chủ nhiệm lớp, nhạy cảm sư phạm, giúp
học sinh lường trước những khó khăn, thuận lợi, khả năng để thực hiện các
hoạt động, hoàn thiện nhân cách.
1.1.2.2. Tổ chức tập thể học sinh hoạt động tự quản nhằm phát huy tiềm năng
tích cực của mọi học sinh.
Đây là chức năng đặc trưng của GVCN, ở đây giáo GVCN cần xác
định rõ GVCN là cố vấn cho tập thể lớp. Điều đó có nghĩa là GVCN không
nên làm thay đội ngũ tự quản của lớp mà nhiệm vụ chủ yếu là bồi dưỡng
năng lực tự quản cho học sinh lớp.
Giáo viên thực hiện bằng cách thành lập đội tự quản gồm: ban cán sự,
ban chấp hành chi đoàn, cán sự lớp (cán sự bộ môn), tổ trưởng. Sau khi được
thành lập cần phải thực sự đi vào hoạt động, hoạt động với chiều sâu của nó.
GVCN giúp học sinh tự tổ chức hoạt động đã được kế hoạch hóa, học
sinh tự tổ chức, không có nghĩa là khoán trắng, đứng ngoài hoạt động của
học sinh mà có sự theo dõi, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời, tháo gỡ những khó
khăn khi các em mắc phải.
1.1.2.3. Là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức trong và ngoài
trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục.
GVCN có trách nhiệm truyền đạt đầy đủ nghị quyết, tư tưởng chỉ đạo
của ban giám hiệu đến học sinh chủ nhiệm.
Ở góc độ này, GVCN là nhà quản lí, nhà sư phạm, đại diện cho Hiệu
trưởng truyền đạt những yêu cầu đối với học sinh, với phương pháp thuyết
phục, thái độ nghiêm túc để mỗi học sinh và tập thể lớp có ý thức trách
nhiệm và tự giác thực hiện.
Chức năng cầu nối còn thể hiện là người đại diện cho quyền lợi chính
đáng của học sinh trong lớp, bảo vệ học sinh một cách hợp lí, phản ánh với

10



hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, gia đình,… về nguyện vọng chính đáng của
học sinh, có những giải pháp giải quyết kịp thời, có tác dụng giáo dục.
Đối với gia đình, chúng ta cần khẳng định, gia đình và giáo dục gia
đình là môi trường hạt nhân cơ bản của quá trình giáo dục học sinh. Do đó,
GVCN cần phối hợp và tranh thủ được những lợi thế, thế mạnh từ phía gia
đình mà trước hết là ở chi hội phụ huynh học sinh, bởi hiện nay việc học của
con cái đều được mọi người, mọi nhà quan tâm sát sao, sâu sắc.
Trong hoàn cảnh hiện nay, do tác động của kinh tế thị trường, học sinh
sống trong các mối quan hệ xã hội rất phong phú và vô cùng phức tạp, học
sinh trung học phổ thông luôn nhạy cảm với cái mới, cái lạ trong đó có cái
tốt, cái xấu, do đó GVCN cần ý thức sâu sắc trong việc giúp các em thiết lập
mối quan hệ đúng đắn, lành mạnh, thuận lợi. Đây là công việc không đơn
giản và rất cần thiết đối với GVCN lớp.
1.1.2.4. Đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong
trào chung của lớp.
Chức năng này có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với mọi hoạt động của
học sinh, vì đánh giá khách quan, chính xác, đúng mức là điều kiện để giáo
viên và học sinh điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch hoạt động cho cả lớp và mỗi
học sinh.
Khi đánh giá cần căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch hoạt động toàn diện đã
được đặt ra và nên có sự nhìn nhận, so sánh với phong trào chung của toàn
trường. GVCN cần tránh cái nhìn thiêm vị, quan điểm khắt khe, định kiến,
khi học sinh có sự tiến bộ so với thời điểm ban đầu.
Điều quan trọng là sau khi đánh giá GVCN cần đặt ra yêu cầu, nhiệm
vụ mới cho học sinh để học sinh rèn luyện, phấn đấu ở một mức cao hơn.
Khi đánh giá muốn khách quan, chính xác, GVCN và cấp quản lí nhà trường
cần xây dựng chuẩn, thang đánh giá nhất là đối với ý thức, thái độ, hành vi


11


đạo đức, đồng thời đánh giá xếp loại thông qua nhiều kênh đánh giá (tự đánh
giá, tổ, lớp, ban cán sự với GVCN, giáo viên bộ môn…)[3, T56,57]
1.1.3. Nhiệm vụ của GVCN lớp.
1.1.3.1. Nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học, lớp học, chương trình đào
tạo của ngành, của trường.
Nhiệm vụ này được thể hiện trong việc nắm vững các văn bản cần thiết
sau đây:
Mục tiêu cấp học.
Chỉ thị, nhiệm vụ trọng tâm của năm.
Chương trình giảng dạy của các môn học.
Kế hoạch năm học của nhà trường.
Một số văn bản hướng dẫn các công tác liên quan đến vấn đề giảng dạy,
giáo dục học sinh: nội quy, quy chế, khen thưởng, kỉ luật học sinh, vấn đề
thu học phí, chế độ chính sách đối với học sinh.
Việc nắm các văn bản là để quán triệt trong tổ chức giáo dục lớp chủ
nhiệm và đồng thời để xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm, có
khả năng thực thi và đảm bảo hiệu quả giáo dục.
1.1.3.2. Tìm hiểu, nắm vững cơ cấu, tổ chức của nhà trường.
Nhiệm vụ này được cụ thể hóa bằng các công việc sau:
Tìm hiểu về tổ chức và phân công của Ban giám hiệu.
Cơ cấu tổ chức đoàn thể (Đảng, Đoàn, Đội, Công đoàn) nhà trường sau
đại hội hàng năm.
Đội ngũ giáo viên, tổ chuyên môn, số giáo viên bộ môn giảng dạy ở lớp
mình chủ nhiệm.
Các tổ chức hành chính khác trong trường.

12



1.1.3.3. Tiếp nhận học sinh lớp chủ nhiệm, nghiên cứu và phân tích mọi đặc
điểm của học sinh trong lớp như đặc điểm tâm lí, năng lực, năng khiếu, hoàn
cảnh gia đình, và sự quan tâm của gia đình đối với con em.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác của GVCN nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, triển khai chương trình, kế hoạch năm
học của nhà trường.
Nhiệm vụ này thực hiện bằng cách lập phiếu điều tra cơ bản, để nắm rõ
hơn về từng học sinh trong lớp chủ nhiệm.
1.1.3.4. GVCN phải hoàn từng bước tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của
người thầy.
Trau dồi lòng yêu nghề, yêu thương học sinh, luôn hành động “ tất cả
vì học sinh thân yêu”.
Thực sự mẫu mực trong cuộc sống, giải quyết tốt các mối quan hệ
không chỉ đối với học simh lớp đang chủ nhiệm mà còn đối với gia đình,
đồng nghiệp, cộng đồng, là một công dân mẫu mực.
Có trách nhiệm theo dõi tình hình thời sự, chính trị trong và ngoài nước
một cách thường xuyên.
Đây là điều dễ hiểu bởi mọi diễn biến phong phú và đa dạng trên mọi
mặt của đời sống xã hội trong và ngoài nước luôn tác động vào tâm hồn,
nhận thức của học sinh, ngoài các bậc phụ huynh thì người GVCN là người
giúp các em nhận xét, lựa chọn thông tin và điều chỉnh nhận thức, hành vi
một cách đáng tin cậy.
Đặc biệt đối với bản thân giáo viên, việc cập nhật thông tin cũng là để
làm phong phú nhận thức xã hội của mình, từ đó để điều chỉnh thích ứng với
cuộc sống luôn vận động và phát triển.

13



1.1.3.5. Luôn không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm, nhằm đổi mới công tác giáo dục, dạy học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện ở nhà trường phổ thông.
Nhiệm vụ này cũng chính là yêu cầu đối với người giáo viên về năng
lực sư phạm và kĩ năng sư phạm luôn trau dồi các kiến thức học hỏi từ mọi
nơi, mọi chỗ để hoàn thiện bản thân nâng cao trình độ chuyên môn sâu hơn.
1.1.3.6. Là người tổ chức liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường để xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thống nhất để thực hiện
được mục tiêu, nội dung giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
Đây là nhiệm vụ rất đặc trưng của người GVCN bởi nó thể hiện vai trò,
chức năng tổ chức quản lí của người GVCN lớp.
Tóm lại trong quá trình giáo dục ở nhà trường THPT, người GVCN lớp
giữ vị trí nòng cốt trong việc giáo dục toàn diện đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh. Tuổi học sinh THPT là tuổi của những
ước mơ, tuổi từ 15 đến 18 là tuổi của “thế giới thứ 3” – tồn tại giữa trẻ em và
tuổi người lớn. GVCN cần hiểu rõ đặc điểm học sinh ở tuổi này để có những
biện pháp, cách thức giáo dục học sinh thì phải hiểu được học sinh, muốn
cảm hóa được học sinh thì bản thân người thầy phải hòa nhập với các em để
hiểu được tâm lí, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em.[3]
1.1.4. Quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm.
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số:12/2011/TTBGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
GVCN có những quyền hạn sau đây:
Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục học sinh.

14



Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường.
Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành.
Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và
cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều
30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng .
Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể. Được hưởng các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều
này, còn có những quyền sau đây:
Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình.
Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật
khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình. Được dự
các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm. Được quyền
cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục. Được giảm
giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng
phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định hiện hành. Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên
làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên làm công tác tư
vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính
sách hiện hành.[5]
1.2. Nhiệm vụ của sinh viên thực tập.

15



1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế thực tập, thực hiện tốt các
nội dung thực tập, tuân theo sự hướng dẫn của ban chỉ đạo, của giáo viên cơ
sở thực tập và giảng viên trường Sư phạm (nếu có).
2. Trong thời gian thực tập phải thực hiện các nhiệm vụ như giáo viên
của cơ sở thực tập. Vắng mặt phải có lý do xác đáng và phải được sự đồng ý
của Trưởng ban chỉ đạo cơ sở thực tập bằng văn bản.
3. Có quan hệ tốt với cán bộ, giáo viên và nhân dân địa phương. Gương
mẫu trước học sinh, nói năng, hành vi văn minh, lịch sự trước nơi đông người.
4. Có quyền khiếu nại về kết quả thực tập của bản thân và của bạn cùng
đoàn thực tập (nếu cần) với ban chỉ đạo thực tập. [2]
1.3. Nhiệm vụ thực tập công tác GVCN trong đợt thực tập sư phạm của
giáo sinh GDQP&AN.
1. Tìm hiểu tình hình giáo dục ở địa phương trường thực tập, cơ cấu tổ
chức của một trường học, tình hình hoạt động của các tổ chuyên môn, đội ngũ
cán bộ giáo viên và truyền thống của trường, tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ
của giáo viên làm chủ nhiệm.
2. Nắm tình hình lớp được phân công thực tập chủ nhiệm.
3. Trực tiếp tham gia làm chủ nhiệm lớp (lập kế hoạch thực tập chủ
nhiệm lớp).
4. Công tác đoàn (cùng Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trường
thực tập tổ chức lớp tham gia các hoạt động chủ nhiệm).
Tiểu kết chương 1.
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng thực
tập sư phạm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên nói chung và của sinh viên
ngành GDQP&AN nói riêng. Chúng ta nhận thấy vị trí, vai trò công tác chủ
nhiệm lớp trong nhà trường THPT là rất quan trọng, GVCN không chỉ là

16



người quyết định đến thành công hay thất bại trong công tác giáo dục trong
nhà trường, mà còn là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh.
Đây là cơ sở để so sánh đối chiếu và đánh giá thực trạng công tác chủ
nhiệm lớp của giáo sinh ngành GDQP&AN, được trình bày ở chương 2.

17


×