Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Sự phát triển kỹ thuật quân sự trong 30 năm kháng chiến chống thực dân pháp và chống đế quốc mỹ (1945 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.21 KB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
******************************

NGUYỄN QUANG HUY

VAI TRÒ SỰ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT
QUÂN SỰ TRONG 30 NĂM KHÁNG
CHIẾNCHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ
ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƢỢC
(1945-1975)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
******************************

NGUYỄN QUANG HUY

VAI TRÒ SỰ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT
QUÂN SỰ TRONG 30 NĂM KHÁNG
CHIẾNCHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ
ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƢỢC
(1945-1975)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Thiếu tá,Th.S NGUYỄN THẾ HÙNG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy
Thiếu tá, Th.S Nguyễn Thế Hùng đã tận tình trực tiếp hƣớng dẫn để tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Trung tâm
GDQP&AN Trƣờng đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Vì mới làm quen với phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học nên khóa luận không tránh đƣợc những sai xót. Em
rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo trong
Trung tâm GDQP&AN Trƣờng đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và các bạn để
khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!!!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong khóa luận này là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của thầy giáo Thiếu tá, Th.S Nguyễn Thế Hùng
2. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018

Tác giả đề tài.

Nguyễn Quang Huy


DANH MỤC VIẾT TẮT

Danh mục viết tắt

Danh mục chữ viết đầy đủ

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

GDQP&AN

Giáo dục quốc phòng và an ninh

BGĐ

Ban Giám đốc

CNQP

Công nghiệp quốc phòng


LLVT

lực lƣợng vũ trang

KHCN

Khoa học công nghệ

VKTBKT

Vũ khí trang bị khi tài

SSCĐ

Sẵn sàng chiến đấu

SPKTDD

Súng pháo, khí tài, đạn dƣợc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đê tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Đối tƣợng nghiên cứu..............................................................................................2
5. Phạm vi nghiêm cứu................................................................................................2
6. Phƣơng pháp nghiêm cứu........................................................................................3

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
8. Bố cục của đề tài .....................................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ SỰ PHÁT TRIỂN
KỸ THUẬT QUÂN SỰ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
VÀ ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƢỢC (1945 - 1975) .........................................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT QUÂN SỰ TRONG
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƢỢC
(1945 - 1975) ...............................................................................................................4
1.1.1. Quan điểm về sự phát triển ...............................................................................4
1.1.2. Quan điểm về kỹ thuật quân sự .........................................................................8
1.1.3. Vai trò của sự phát triển kỹ thuật quân sự trong chiến tranh cách mạng ..........9
1.2.Cơ sở thực tiễn về sự phát triển kỹ thuật quân sự trƣớc và trong kháng chiến
chống thực dân pháp và đế quốc mỹ xâm lƣợc (1945-1975) ....................................11
1.2.1.sự phát triển kỹ thuật quân sự trong lịch sử nƣớc ta ........................................11
1.2.2. Bối cảnh lịch sử trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lƣợc
(1945-1954) ...............................................................................................................15
1.2.3. Bối cảnh lịch sự trong cuộc kháng chiến chống đế quốc mỹ xâm lƣợc (19541975)..........................................................................................................................17
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................21
Chƣơng 2: SỰ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT QUÂN SỰ TRONG KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƢỢC (1945 - 1975) .....22
2.1. SỰ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT QUÂN SỰ TRONG KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƢỢC (1945 - 1975) ......................................22
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kỹ thuật quân sự trong
kháng chiến ...............................................................................................................22
2.1.2. Ngành kỹ thuật quân sự hình thành và phát triển nhanh chóng theo hƣớng tự
lực, tự cƣờng (1945-1950) ........................................................................................27
2.1.3.Chuyển hƣớng sản xuất,triệt để khai thác mọi nguồn vũ khí trang bị bảo đảm
cho sự nghiệp kháng chiến chống pháp đi tới tăhngs liợn (1950-1954) ...................34



2.2. Sự phát triển kỹ thuật quân sự trong kháng chiến chống đế quốc mỹ xâm lƣợc
(1954-1975) ...............................................................................................................41
2.2.1. Tình hình mới và yêu cầu mới trong kháng chiến chống đế quốc mỹ ............41
2.2.2. Xây dựng và phát triển kỹ thuật quân sự từng bƣớc tiến lên chính quy, hiện
đại bảo đảm vũ khí cho các lực lƣợng vũ khí trang bị. .............................................44
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ Ý NGHĨA CHIẾN LƢỢC VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ SỰ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
TRONG 30 NĂM KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC
MỸ XÂM LƢỢC VÀO SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY ...............55
3.1. Một số vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc về sựu phát triển kỹ thuật quân sự trong 30
năm kháng chiến chống thực đân pháp và đế quốc mỹ xâm lƣợc ............................55
3.1.1. Coi trọng vị trí của kỹ thuật quân sự, xây dựng ngành kỹ thuật quân sự theo
hƣớng phát triển của thời đại ....................................................................................55
3.1.2. Đặt đúng vị trí kỹ thuật quân sự , không chỉ ở chủ trƣơng, nhận thức mà có
những biện pháp cụ thể phù hợp, chăm lo tạo nguồn vũ khí , hợp đồng thời quan
tâm không ngừng hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của chiến tranh ....................................................................................................60
3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ SỰ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT
QUÂN SỰ TRONG 30 NĂM KHẮNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ
ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƢỢC VÀO SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY
...................................................................................................................................61
3.2.1.Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong xậy dựng và phát triển kỹ thuật
quân sự vận dụng vào sự nghiệp bảo về tổ quốc hiện nay ........................................61
3..2.2. Tự lực tự cƣờng xây dựng và phát triển kỹ thuật quân sự và tranh thủ sự ủng
hộ của quốc tế............................................................................................................62
KẾT LUẬN ...............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê tài
Kỹ thuật quân sự là lĩnh vực liên quan đến các hoạt động sản xuất tạo
nguồn, nghiên cứu cải tiến, bảo đảm kỹ thuật và khai thác sử dụng các
phƣơng tiện kỹ thuật quân sự để đảm bảo cho các lực lƣợng vũ trang thực
hiện nhiệm vụ quân sự. Phƣơng tiện kỹ thuật quân sự gồm nhiều loại, trong
đó vũ khí, trang bị kỹ thuật là những loại chủ yếu và chiếm khối lƣợng lớn
nhất.
Kỹ thuật quân sự là một thành tố quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp
của các lực lƣợng vũ trang để chiến đấu và chiến thắng.
Trải quan hàng nghìn năm lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc dân tộc Việt
Nam ta đã thể hiện tài năng chế tạo vũ khí và giải quyết những vấn đề về kỹ
thuật quân sự, rất sáng tạo để chiến thắng. Tiêu biểu nhƣ tổ chức các công
trƣờng chế tạo cung nỏ, mũi tên đồng từ thời đại Văn Lang - Âu Lạc; chế tạo
hàng vạn thuyền chiến cùng các loại "Vũ khí nóng" nhƣ hỏa pháo,hỏa
đồng,hỏa hổ và nhiều loại pháo thần công lớn,nhỏ…trang bị bộ binh,thủy
binh,tƣợng binh…ở các triều đại Lê,Lý,Trần,Tây Sơn…nên đã góp phần quan
trọng tạo nên những chiến thắng vang dội trong các trận chiến quyết chiến
chiến lƣợc nhƣ của Lý Thƣờng Kiệt trong trận tiến công sang Châu Ung và
phòng ngự-phản công trên phòng tuyến sông Cầu: của Trần Hƣng Đạo trong
trận thủy chiến trên sông Bạch Đằng; của Nguyễn Huệ - Tây Sơn trong tiến
công thần tốc giải phóng Thăng Long và cơ động bằng hàng ngàn thuyền
chiến và đánh tan quân Xiêm ở Rạch Gầm - Xoài Mút…
Trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và phát xít Nhật thời kỳ
1930-1945, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân vƣợt qua mọi khó
khăn, thiếu thốn tìm mọi cách để giải quyết vấn đề vũ khí, trang bị để tiến

1



hành khởi nghĩa vũ trang nhƣ phát động phong trào "Đồng tiền cứu nƣớc",
kêu gọi nhân dân đóng góp để mua vũ khí, súng đạn, lập các cơ sở để sản xuất
vũ khí thô sơ, lấy vũ khí của địch … nhờ vậy đã có hàng ngàn khẩu xúng các
loại trang bị cho lực lƣợng vũ trang trong tiến hành khởi nghĩa thắng lợi.
Xuất phát từ những lý do đó khiến tôi mạnh dạn chọn đề tài: Sự phát
triển kỹ thuật quân sự trong 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và
chống đế quốc Mỹ (1945-1975) làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề kỹ thuật quân sự trong 30 năm kháng chiến
chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ (1945-1975) từ đó rút ra bài học
knh nghiệm và tìm hiểu rõ đƣợc kỹ thuật quân sự trong 30 năm kháng chiếnw
chống thực dân Phát và chống đế quốc Mỹ
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề liên quan về kỹ thuật quân sự
Nghiên cứu vai trò của sự phát triển kỹ thuật quân sự trong kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945-1975)
Rút ra những bài học kinh nghiệm trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc hiện
nay
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu sự phát triển kỹ thuật quân sự trong 30
năm kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ
5. Phạm vi nghiêm cứu
Nghiêm cứu vai trò sự phát triển kỹ thuật quân sự Việt Nam và sự giúp
đỡ của quốc tế trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lƣợc (1945-1975)

2



6. Phƣơng pháp nghiêm cứu
Tác giả đã sử dụng hƣớng pháp nghiên cứu lý thuyết bằng hình thức
phân tích tổng hợp tài liệu, nghiên cứu tài liệu trong quá tình thực hiện đề tài.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu làm sâu sắc thêm về vai trò của sự phát triển kỹ
thuật quân sự nƣớc ta cùng với sự giúp đỡ của quốc tế trong kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ sâm lƣợc (1945-1975)
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và
học tập các môn quân sự …
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đâu, Kết luận, Phụ lục, nội dung chính của đề tài đƣợc
trình bày trong 3 chƣơng chính:
Chương 1: cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò sự phát triển kỹ thuật
quân sự trong kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc mĩ xâm lược
(1945 - 1975)
Chương 2: Sự phát triển kỹ thuật quân sự trong kháng chiến chống
thực dân pháp và đế quốc mỹ xâm lược (1945 - 1975)
Chương 3: một số vấn đề có ý nghĩa chiến lược và bài học kinh nghiệm
về vai trò sự phát triển kỹ thuật quân sự trong 30 năm kháng chiến chống
thực dân pháp và đế quốc mỹ xâm lược vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc hiện nay

3


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ SỰ PHÁT
TRIỂN KỸ THUẬT QUÂN SỰ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƢỢC (1945 - 1975)
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC
MỸ XÂM LƢỢC (1945 - 1975)

1.1.1. Quan điểm về sự phát triển
+ Quan điển của chủ nghĩa Mác_Lê nin:
- Khái niệm phát triển
Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự
tăng, giảm thuần túy về lƣợng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện
tƣợng; đồng thời, nó cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục,
không trải qua những bƣớc quanh co phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát
triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tƣợng theo khuynh
hƣớng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Nhƣ vậy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận
động" (biến đổi) nói chung; đó không phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi
đơn thuần về lƣợng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự
biến đổi về chất theo hƣớng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ
ngày càng cao hơn.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách
quan vốn có của sự vật, hiện tƣợng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các
nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tƣợng cũ
trong hình thái của sự vật, hiện tƣợng mới
Tính chất của sự phát triển

4


Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa
dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự
vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện
tƣợng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tƣợng đó. Vì vậy,
phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của

con ngƣời.
- Tính phổ biến của sự phát triển đƣợc thể hiện ở các quá trình phát triển
diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tƣ duy; trong tất cả mọi sự vật,
hiện tƣợng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tƣợng đó.
Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời
của cái mới, phù họp với quy luật khách quan.
- - Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển đƣợc thể hiện ở chỗ: phát
triển là khuynh hƣớng chung của mọi sự vật. hiện tƣợng, song rnỗi sự vật,
mỗi hiện tƣợng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn
toàn giống nhau. Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật,
hiện tƣợng phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời, trong quá trình phát triển của
mình, sự vật, hiện tƣợng còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện
tƣợng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự
tác động đó có thể làm thay đổi chiều hƣớng phát triển của sự vật, hiện tƣợng,
thậm chí có thể làm cho sự vật, hiện tƣợng thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự
phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác... Đó đều là những biểu hiện
của tính phong phú, đa dạng của các quá trình phát triển.
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh:
Phản ánh khát vọng thời đại
Mác khái quát: "Mỗi thời đại xã hội đều cần có những con ngƣời vĩ đại
của nó và nếu nó không tìm ra những ngƣời nhƣ thế..nó sẽ nặn ra họ" .

5


Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân
tộc, của giai cấp công nhân Việt Nam, mà còn là sản phẩm của thời đại, của
nhân loại tiến bộ.
Ngay trong những năm 20 của thế kỷ XX, cùng với quá
trình hình thành cơ bản tƣ tƣởng về cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh

đã có những cống hiến xuất sắc về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa dƣới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin : Giành độc lập dân tộc để
tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngƣời cũng có những nhận thức sâu sắc
và độc đáo về mối quan hệ chặt chẽ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
trong cách mạng giải phóng dân tộc theo con đƣờng cách mạng vô sản.
Ngƣời chỉ rõ tầm quan trọng đặc biệt của độc lập dân tộc trong tiến trình
đi lên chủ nghĩa xã hội, về sự tự thân vận động của công cuộc đấu tranh giải
phóng của nhân dân các nƣớc thuộc địa và phụ thuộc, về mối quan hệ giữa
cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc
về khả năng cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa nổ ra và giành thắng lợi
trƣớc cách mạng vô sản chính quốc.
Từ nghiên cứu lý luận, áp dụng vào những điều kiện cụ thể, Hồ Chí
Minh đã hình thành một hệ thống các luận điểm chính xác, đúng đắn về vấn
đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong
phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, trong đó có cả các vấn đề về chủ nghĩa xã hội và
xây dựng chủ nghĩa xã hội, về hòa bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc….
có giá trị to lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của nhiều vấn đề
quốc tế ngày nay.
Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài ngƣời

6


Có thể nói, đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ
việc xác định con đƣờng cứu nƣớc đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định
đƣợc một con đƣờng cách mạng, một hƣớng đi và tiếp theo đó là một phƣơng
pháp để thức tỉnh hàng trăm triệu ngƣời bị áp bức trong các nƣớc thuộc địa
lạc hậu.

Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn vấn đề "Làm cách nào để giải
phóng các dân tộc thuộc địa" ; Ngƣời đã xác định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù
lớn nhất của các dân tộc bị áp bức và để chiến thắng chủ nghĩa đế quốc, cần
phải thực hiện "đại đoàn kết", "đại hòa hợp". Đây là đóng góp to lớn của Hồ
Chí Minh.
Giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn ở chỗ, ngay từ rất
sớm, Ngƣời đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại. Trên cơ sở nắm
vững đặc điểm thời đại. Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để gắn
cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Ngƣời đặt cách mạng giải
phóng dân tộc thuộc địa vào phạm trù cách mạng vô sản ; Ngƣời cƣơng quyết
bảo vệ và phát triển quan điểm của V.I.Lênin về khả năng to lớn và sự tác
động mạnh mẽ của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa đối với cách
mạng vô sản.
Với việc nắm bắt chính xác xu thế phát triển của thời đại, Hồ Chí Minh
đã đề ra đƣờng lối chiến lƣợc, sách lƣợc và phƣơng pháp cách mạng đúng đắn
cho sự nghiệp cứu nƣớc, giải phóng dân tộc Việt Nam. Rồi chính từ kinh
nghiệm của cách mạng Việt Nam. Ngƣời đi đến khẳng định : "... trong thời
đại đế quốc chủ nghĩa, ở một nƣớc thuộc địa nhỏ với sự lãnh đạo của giai cấp
vô sản và đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trƣớc hết là
nông dân và đoàn kết đƣợc mọi tầng lớp nhân dân yêu nƣớc trong mặt trận
thống nhất, với sự đồng tình và ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới,

7


trƣớc hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh, nhân dân nƣớc đó nhất định
thắng lợi".
Những tƣ tƣởng trên đây của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi mãi là
chân lý sáng ngời, góp phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại.
Cổ vũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng

Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc vĩ đại ngƣời thầy thiên tài của cách
mạng Việt Nam, một nhà mácxít — lêninnít lỗi lạc, nhà hoạt động xuất sắc
của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, một chiến sĩ kiên cƣờng của
phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ XX
1.1.2. Quan điểm về kỹ thuật quân sự
- Kỹ thuật quân sự là lĩnh:Kỹ thuật quân sự là lĩnh vƣc liên quan đến các
hoạt động sản xuất tạo nguồn, nghiên cứu cải tiến, bảo đảm kỹ thuạt và khai
thác sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật quân sự để đảm bảo cho các lực lƣợng
vũ trang thực hiện nhiệm vụ quân sự. Phƣơng tiện kỹ thuật quân sự gồm
nhiều loài, trong đó vũ khí, trang bị kỹ thuật là những loại chủ yếu và chiếm
khối lƣợng lớn nhất.
- Về tổ chức hệ thống kỹ thuật:
Ngày 11 tháng 7 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số
121/SL thành lập Tổng cục Cung cấp (sau này đổi tên là Tổng cục Hậu cần)
thuộc Bộ Quốc phòng - Tổng Tƣ lệnh. Tổng cục Cung cấp có nhiệm vụ quản
trị, trang bị, cấp dƣỡng quân đội và snả xuất quốc phòng. Tổng cục Cung cấp
gồm các cục Quân vụ, Quân nhu, Quân y, Vận tải, Quân giới và Phòng quân
khí.
- Chuyển hướng sản xuất vũ khí:
Do có nguồn vũ khí phƣơng tiện kỹ thuật các nƣớc anh em viện trợ,
nguồn chiến lợi phẩm ngày càng dồi dào nên Đảng chủ trƣơng chuyển hƣớng
sản xuất vũ khí ở chiến trƣờng phía Bắc. Quân giới tập trung sản xuất mìn,

8


lựu đạn và bộc phá. Việc sản xuất đạn cối, đạn súng trƣờng và súng badôca.
SKZ giảm dần. Đến năm 1952 các xƣởng phía Bắc ngừng sản xuất 9 loại vũ
khí, trong đó có bom phóng, badôca, SKZ, các loại cối. Thay vào đó, việc sản
xuất lựu đạn, mìn, bộc phá và các bộ phận thay thế súng pháo phục vụ cho

sửa chữa đƣợc tăng cƣờng. Đến năm 1954, các xƣởng sản xuất đƣợc 400 bộ
phận với 50.000 sản phẩm. Đồng thời, việc sửa chữa pháo, cối cũng đƣợc
tăng cƣờng.
- Tranh thủ nguồn viện trợ vũ khí của các nước anh em:
Từ sau chiến thắng Biên giới, ta có điều kiện tiếp nhận viện trợ vũ khí
của các nƣớc anh em với số lƣợng ngày càng tăng, năm 1959 là 1.018 tấn,
năm 1954 là 6.164 tấn. Tính chung, nguồn vũ khí viên trợ chiếm khoảng 22%
tổng số vũ khí mà quân dân ta sử dụng.
1.1.3. Vai trò của sự phát triển kỹ thuật quân sự trong chiến tranh cách
mạng
-Cùng với việc xây dựng và phát huy sức mạnh của hậu phƣơng, bảo
đảm hậu cần cho quân đội, những thành tựu của kỹ thuật quân sự là một trong
những biểu tƣợng sáng ngời của nghệ thuật lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch
nhiều, lấy thô sơ thắng hiện đại của chiến tranh nhân dân Việt Nam, của trí
tuệ Việt Nam.
Hậu phƣơng - hậu cần - kỹ thuật quân sự là những vấn đề luôn đƣợc các
chính trị gia, các nhà chiến lƣợc, các nhà chỉ huy quân sự mọi thời đại đặc
biệt coi trọng. Các nhà quân sự phƣơng Tây thƣờng đánh giá: Bên nào có
kinh tế mạnh hơn, lực lƣợng vật chất dồi dào hơn thì bên đó sẽ thắng trong
chiến tranh.
Song lịch sử quân sự thế giới đã cho thấy nhiều trƣờng hợp bên có hậu
phƣơng giàu mạnh, có khả năng huy động lực lƣợng và vật chất rất lớn, rất
nhanh chóng nhƣng vẫn bị thất bại. Thí dụ nhƣ nƣớc Đức phát-xít. Khi tiến

9


công xâm lƣợc Liên Xô (22-6-1941), nƣớc Đức có nền công nghiệp chiến
tranh mạnh hơn Liên Xô gấp 2,5 lần; có quân số nhiều hơn 1,9 lần. Nhƣng
cuối cùng phát-xít Đức phải đầu hàng vô điều kiện. Lại có trƣờng hợp những

đội quân xâm lƣợc nhà nghề của những nƣớc có nền kinh tế phát triển, có
trình độ khoa học công nghệ cao, đƣợc trang bị hiện đại phải chịu thua trong
khi quân vẫn còn đông, vũ khí trang bị còn nhiều. Đó là trƣờng hợp của thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam.
Từ những buổi đầu phải đánh giặc theo tinh thần "Ai có súng dùng súng,
ai có gƣơm dùng gƣơm, không có gƣơm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc",
quân đội ta đã nhanh chóng phát triển, trƣởng thành về tổ chức, trang bị và đã
mạnh dạn tiến hành một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong quân sự,
đƣa quân đội ta từ chỗ chủ yếu là bộ binh thành một quân đội có lục quân
mạnh, có đủ các quân binh chủng kỹ thuật cần thiết nhƣ phòng không, không
quân, hải quân, pháo binh, công binh, tăng thiết giáp, hóa học, thông tin, vận
tải… đủ sức đánh bại những kẻ thù mạnh gấp nhiều lần, giành thắng lợi hoàn
toàn, thống nhất đất nƣớc.
Tạo sức mạnh lớn trong tình hình mới
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay, việc vận dụng
và phát huy vị trí, vai trò của kỹ thuật quân sự, bảo đảm cho quân đội có ý
nghĩa rất quan trọng và cấp thiết. Có thể nói quân và dân ta đã và đang phải
đƣơng đầu với một kiểu chiến tranh xâm lƣợc mới - Kiểu chiến tranh mà cách
đây 714 năm, Anh hùng dân tộc, thiên tài quân sự Trần Quốc Tuấn đã từng dự
báo: "Nếu thấy quân giặc kéo đến nhƣ lửa cháy, gió thổi thì dễ chế ngự". Điều
Trần Quốc Tuấn lo lắng và đã dặn dò rất kỹ vua Trần Anh Tông cũng là cho
hậu thế là phải lƣờng trƣớc, phải sẵn sàng đối phó với kiểu chiến tranh xâm
lƣợc mà kẻ thù "dùng cách chiếm cứ dần, nhƣ tằm ăn lá dâu, không lấy của
dân, không cần đƣợc chóng"(Đây là kiểu chiến tranh có lẽ chƣa từng diễn ra

10


trong lịch sử nhân loại, nó rất giống nhƣ những gì đang diễn ra trên Biển
Đông cũng nhƣ trên đất liền hiện nay - VTB). Theo Trần Quốc Tuấn, đó mới

chính là kiểu chiến tranh nguy hiểm nhất, là mối đe dọa lớn nhất đối với sự
tồn vong của dân tộc (Anh hùng dân tộc, thiên tài quân sự Trần Quốc Tuấn và
quê hƣơng Nam Định,
Để đánh thắng kiểu chiến tranh trên, Trần Quốc Tuấn căn dặn vua Trần
và hậu thế phải tiến hành nhiều chủ trƣơng, biện pháp thích hợp. Thứ nhất:
"Phải biết dùng lƣơng tƣớng". Theo Trần Quốc Tuấn, lƣơng tƣớngkhông chỉ
là một tƣớng soái dũng cảm, tài trí mà còn phải là một nhà chính trị sắc sảo đủ
khả năng quán xuyến mọi công việc của đất nƣớc, nỗ lực tìm mọi cách tránh
không để xảy ra chiến tranh, nhƣng phải bảo vệ vững chắc từng tấc đất, từng
dặm lý biển thiêng liêng của Tổ quốc. Thứ hai: "Phải biết xét tình thế biến
chuyển nhƣ ngƣời đánh cờ, tùy theo thời cơ mà ứng phó", nghĩa là những
ngƣời lãnh đạo, chỉ huy từ cấp cao đến cấp cơ sở (trong đó có những ngƣời
lãnh đạo chỉ huy kỹ thuật quân sự) phải biết địch, biết ta, phải linh hoạt, mƣu
trí, sáng tạo, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm trong xử lý tình huống trên
thực địa, trong đấu tranh ngoại giao cũng nhƣ trong tổ chức chiến đấu. Thứ
ba: "Phải xây dựng đƣợc một đội quân cốt tinh không cốt nhiều, tƣớng lĩnh và
binh sĩ nhƣ cha con một nhà". Thứ tƣ: "Phải khoan thƣ sức dân để làm kế sâu
rễ, bền gốc. Đó là thƣợng sách để giữ nƣớc".
1.2.Cơ sở thực tiễn về sự phát triển kỹ thuật quân sự trƣớc và trong
kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc mỹ xâm lƣợc (1945-1975)
1.2.1.sự phát triển kỹ thuật quân sự trong lịch sử nƣớc ta
Về sản xuất chế tạo vũ khí:
Trƣớc ngày toàn quốc kháng chiến, các xƣởng quân giới chủ yếu sản
xuất chế tạo vũ khí thô sơ nhƣ mã tấu, dao găm, kiếm, cung, lựu đạn, mìn …
Một số nơi bƣớc đầu nghiên cứu chế tạo súng, đặc biệt là quân giới ở Hải

11


Phòng đã nghiên cứu chế tạo thành công súng và đạn cối 60mm. Đây là những

khẩu súng cối đầu tiên do quân giới Việt Nam sản xuất.
Tháng 4 năm 1947, Trung ƣơng Đảng ra chỉ thị chỉ rõ: "Cần chú trọng
chế tạo các loại vũ khí chống xe tăng (badoca) chống ca nô (thủy lôi) và vũ
khí thô sơ (lựu đạn, súng kíp…) , phải sống khuynh hƣớng coi thƣờng vũ khí
thô sơ mà chỉ chú trọng vũ khí tối tân; đồng thời chống khuynh hƣớng thiên
về chế tạo vũ khí thô sơ mà không để ý hay không gắng sức chế tạo vũ khí tối
tân. Động viên nhân dân làm nguyên vật liệu và tham gia sản xuất vũ khí thô
sơ. Phổ biến cách chế tạo lựu đạn và súng kíp đơn giản cho dân … và tự vũ
trang".
Chế tạo súng, đạn bộ binh cũng đƣợc đẩy mạnh ở nhiều xƣởng (tính từ
Khu 4 trở ra trong các năm từ 1948 đến 1950, ta đã sản xuất và nhồi lại đƣợc
2.834.000 viên đạn DAM, 2 năm 1949 - 1950, chế tạo mới đƣợc 2 triệu viên
đạn DAM).
- Về tạo nguồn trang bị bằng thu vũ khí của địch:
Phƣơng châm "lấy vũ khí giặc đánh giặc" đƣợc quân dân ta tích cực thực
hiện. Sau Cách mạng tháng Tám, trƣớc tình hình quân Nhật hoang mang vì
thua trận, quân Tƣởng vào giải giáp vũ khí quân Nhật lại ô hợp nên ta đã tích
cực dùng binh vận để lấy súng và dùng tiền mua vũ khí của chúng. Ở nhiều
nơi, quân ta còn đột nhật vào các kho vũ khí, tiến công trại lính hoặc đánh
địch trên đƣờng chúng vận chuyển để lấy súng đạn. Ở Đấp Cầu, ta lấy đƣợc
một kho vũ khí gồm thuốc nổ, đạn và súng các loại, có cả một khẩu đại bác
75mm của quân Tƣởng. Tại Vân Thái, ta tổ chức đánh chiếm một đoàn xà lan
của quân Nhật thu 200 tấn vũ khí. Ở Đình Ấm, ta thu đƣợc 300 quả đại bác…
- Về quyên góp, mua sắm vũ khí:
Từ sau cách mạng tháng Tám đến ngày 19 tháng 12 năm 1946, hầu hết
số tiền và vàng nhân dân đóng góp trong Quỹ Độc lập và Tuần lễ vàng đƣợc

12



chính phủ sử dụng vào việ mua vũ khí của quân Tƣởng nhƣ súng trƣởng, tiểu
liên, súng cối… Ở Hải Phòng, ta đã sử dụng tới 2 triệu đồng Đông Dƣơng
mua đƣợc hàng ngàn khẩu súng các loại. Ở Vĩnh Yên, ta còn mua đƣợc máy
tao tàu chở đầy vũ khí chuyển thẳng vào Nam Bộ. Trong hai năm 1948 1949. Nha Mậu dịch thuộc Cục Quân giới đã mua đƣợc 27.279kg kaliclorat,
11.141 bánh đinamit gồm, 119.838 ông nổ… Xứ ủy Nam Bộ tổ chức một sổ
đoàn vƣợt biên sang Campuchia, Malaixia, Thái Lan, Hồng Kông… mua
nguyên vật liệu. Ngoài sổ vàng do xứ ủy cấp; các đoàn còn nhận đƣợc sự ủng
hộ rất to lớn của bà con Việt kiều nên đã mua đƣợc hàng trăm tấn vũ khí,
nguyên vật liệu quý hiếm, hóa chất, máy thông tin liên lạc.
- Lực lƣợng vũ trang của ta bao gồm ba thứ quân là bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phƣơng và dân quân tự vệ. Mỗi thứ quân đều có vị trí tác dụng của nó,
đều có những đặc điểm và quy luật hoạt động riêng của nó. Vì vậy, cần phải
có nghệ thuật chỉ đạo tác chiến phù hợp mới phát huy đƣợc hết sức mạnh của
từng thứ quân. Nhƣng ba thứ quân lại có nhiệm vụ chung và có mối quan hệ
rất khăng khít với nhau trong tác chiến. Vì vậy, cần phải giải quyết tốt vấn đề
phối hợp tác chiến giữa ba thứ quân cả về chiến lƣợc cũng nhƣ trong chiến
dịch và chiến đấu mới phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của các lực lƣợng vũ
trang nhân dân, đánh bại đƣợc những đội quân xâm lƣợc thƣờng lớn mạnh
hơn ta cả về số quân và về trang bị kỹ thuật.
Trong quá trình trƣởng thành của mình, lực lƣợng vũ trang nhân dân ta
đã từ bộ binh đơn thuần từng bƣớc phát triển thành một lực lƣợng vũ trang
gồm nhiều binh chủng và quân chủng. Bộ đội chủ lực của ta ngày nay không
chỉ có lục quân, mà còn có các quân chủng Phòng không-không quân và Hải
quân ngày càng lớn mạnh. Bộ đội địa phƣơng và dân quân tự vệ ngày nay
cũng không phải chỉ có bộ binh mà còn có bộ binh tinh nhuệ (bộ đội đặc

13


công), pháo binh, bộ đội cao xạ, công binh, thông tin, v.v. Bởi vậy, nghệ thuật

quân sự của ta ngày nay không chỉ có nhiệm vụ chỉ đạo tác chiến của bộ binh,
của lục quân, mà còn phải chỉ đạo tác chiến của các binh chủng khác, của lực
lƣợng Phòng không - không quân và Hải quân; chỉ đạo hoạt động của các
binh đoàn vận chuyển chiến lƣợc. Nó có nhiệm vụ chỉ đạo tác chiến hiệp
đồng binh chủng và quân chủng, đồng thời chỉ đạo tác chiến độc lập của từng
binh chủng và quân chủng.
Qua thực tiễn của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc, nghệ thuật tác
chiến của bộ binh, của lục quân ta đã phát triển lên một trình độ mới, với nội
dung hết sức phong phú. Ðồng thời, một nghệ thuật quân sự chỉ đạo tác chiến
phòng không, nghệ thuật quân sự chỉ đạo công tác vận chuyển chiến lƣợc, với
sự hoạt động và chiến đấu hiệp đồng của nhiều binh chủng, cũng đã từng
bƣớc hình thành và ngày càng trở nên hoàn chỉnh. Chúng ta cũng đã bƣớc đầu
giải quyết đƣợc một số vấn đề về nghệ thuật tác chiến của pháo binh ven biển
và của hải quân đánh tàu chiến địch. Ðó là những bộ phận hợp thành không
thể thiếu đƣợc của nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân trong điều
kiện hiện đại, là xu thế phát triển tất yếu của nghệ thuật quân sự của toàn dân
đánh giặc ở nƣớc ta.
Nghệ thuật chỉ đạo tác chiến của ba thứ quân, của các binh chủng, quân
chủng của ta cũng là nghệ thuật kết hợp chặt chẽ tác chiến du kích và tác
chiến tập trung, kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa và đánh lớn. Có thực hiện đƣợc
sự kết hợp chặt chẽ giữa tác chiến du kích và tác chiến tập trung, giữa đánh
nhỏ, đánh vừa và đánh lớn, chúng ta mới phát huy đƣợc đến mức cao nhất sức
mạnh của từng thứ quân, từng binh chủng, đồng thời phát huy đƣợc sức mạnh
tổng hợp của các thứ quân, các binh chủng tác chiến hiệp đồng, phát huy hết
uy lực của mọi trang bị vũ khí có trong tay, từ thô sơ đến hiện đại. Có nhƣ
vậy, chúng ta mới tạo ra đƣợc một hình thái chiến tranh nhân dân thật sự, hình

14



thái chiến tranh cài răng lƣợc, xen kẽ triệt để giữa ta và địch, làm cho binh lực
và hỏa lực của địch bị phân tán, dàn mỏng, khiến chúng đông mà hóa ít, mạnh
mà hóa yếu. Và cũng chỉ có nhƣ vậy mới tạo đƣợc điều kiện cho các lực
lƣợng vũ trang nhân dân ta có thể chủ động tiến công địch một cách liên tục
và rộng khắp, thực hiện tiêu hao địch một cách rộng rãi, trên cơ sở đó mà từng
bƣớc tiến lên thực hiện những đòn đánh tiêu diệt quy mô ngày càng lớn, tạo
nên sự chuyển biến cục diện chiến trƣờng có lợi cho ta.
1.2.2. Bối cảnh lịch sử trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm
lƣợc (1945-1954)
-Cuộc Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam dƣới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản đã giành chính quyền từ tay phát xít Nhật. Chủ tịch Hồ Chí
Minh công bố Tuyên ngôn Độc lập, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
Nhƣng thực dân Pháp từ lâu đã có ý đồ xâm lƣợc trở lại Đông Dƣơng.
-Ngày 17/8/1945, Uỷ ban Quốc phòng Pháp quyết định đƣa 6 vạn quân
sang Đông Dƣơng. Mặc dù mới có một bộ phận nhỏ quân Pháp theo gót quân
Anh vào miền Nam nhƣng dựa vào gần 2 vạn lính Pháp còn lại tại Đông
Dƣơng và sự tiếp tay của quân Anh, ngày 23/9/1945, quân Pháp gây hấn đánh
chiếm Nam Bộ, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta bắt đầu.
Từ ngày 23/9/1945 đến năm 1946, cuộc kháng chiến diễn ra trên chiến
trƣờng Nam Bộ và Nam Trung Bộ. Mặc dù lực lƣợng vũ trang của ta ở đây rất
nhỏ và yếu nhƣng có những đoàn quân Nam tiến từ miền Bắc, miền Trung
vào, những đoàn quân của Việt kiều từ Lào, từ Campuchia, từ Thái Lan về,
nhất là nhân dân đứng lên tổ chức đánh địch nên đã từng bƣớc ngăn chặn
quân địch, làm phá sản chiến lƣợc “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.

15


Tuy nhiên vào thời điểm này, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà non trẻ
đang đứng trƣớc muôn vàn khó khăn, không thể tiến hành một cuộc chiến

tranh quy mô cả nƣớc với thực dân Pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trƣơng
hoà hoãn nhân nhƣợng, cố gắng giải quyết cuộc xung đột Pháp-Việt bằng con
đƣờng hoà bình, chí ít cũng trì hoãn cuộc chiến tranh chậm nổ ra để ta có thời
gian chuẩn bị lực lƣợng. Các cuộc hoà đàm Việt-Pháp diễn ra, Hiệp định Sơ
bộ (6/3/1946) và Tạm ƣớc Việt-Pháp (15/9/1946) đƣợc ký kết. Chiến tranh bị
đẩy lùi một bƣớc.
Không từ bỏ ý đồ xâm lƣợc, thực dân Pháp ngày càng lấn tới đòi nhân
dân ta hạ vũ khí đầu hàng. Khả năng hoà hoãn không còn, với tinh thần “Thà
hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mấy nƣớc, nhất định không chịu làm
nô lệ”, đêm 19/12/1946, theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả nƣớc
đứng lên kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu.
Đƣờng lối kháng chiến của ta xác định ngay từ đầu cuộc chiến tranh là:
Toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Từ ngày 19/12/1946 đến chiến thắng Việt Bắc Thu Đông 1947, quân dân
ta đã chặn đánh tiêu hao lực lƣợng địch, bảo toàn lực lƣợng rút khỏi thành
phố, phát triển lực lƣợng, phản công diệt địch trong Chiến dịch Việt Bắc. Sau
khi mở rộng đƣợc địa bàn chiếm đóng trên cả nƣớc, Thu Đông năm 1947,
Pháp tập trung trên 2 vạn quân mở cuộc tiến công lớn hiệp đồng quân binh
chủng từ nhiều hƣớng bao vây căn cứ Việt Bắc, tìm diệt quân chủ lực và đầu
não kháng chiến của ta.
Ngày 7/10/1947, địch bắt đầu tiến công. Quân địch theo đƣờng bộ số 3,
số 4 và đƣờng thuỷ sông Lô, sông Gấm hình thành thế bao vây Việt Bắc.
Đồng thời, địch cho quân nhảy dù xuống thị xã Bắc Kạn, chợ Mới, chợ Đồn
định diệt các cơ quan đầu não kháng chiến.

16


Bộ Tổng chỉ huy ta đã phán đoán âm mƣu của địch nhƣng việc nhảy dù
xuống địa điểm cụ thể thì chƣa lƣờng hết nên lúc đầu có lúng túng. Sau khi

nắm đƣợc kế hoạch của địch, ta đã điều chỉnh kế hoạch tác chiến.
Lực lƣợng ta dùng trong chiến dịch là 10 trung đoàn và 7 tiểu đoàn bộ
binh cùng dân quân du kích tại chổ. Các chiến trƣờng toàn quốc cũng đẩy
mạnh tiến công phối hợp.
Trên hƣớng tiến công đƣờng số 3, số 4 của địch, quân ta đánh phục kích,
tập kích liên tục nhiều trận tiêu hao lực lƣợng địch. Bị thiệt hại nặng, địch
phải quay lại.
Mục tiêu chiến dịch không đạt đƣợc, lại bị thiệt hại nặng và có nguy cơ
bị bao vây tiêu diệt nên địch phải rút lui. Ngày 22/11, quân Pháp bắt đầu rút
khỏi Việt Bắc. Dọc đƣờng bị quân ta phục kích một số trận. Ngày 22/12/1947,
chiến dịch kết thúc.
Chiến dịch Việt Bắc kết thúc giành thắng lợi có ý nghĩa chiến lƣợc.
Quân ta loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 địch, đánh bại cuộc tiến công quy mô
lớn của địch, làm phá sản chiến lƣợc đánh nhanh thắng nhanh của chúng, bảo
vệ cơ quan lãnh đạo, chuyển kháng chiến sang giai đoạn mới.
1.2.3. Bối cảnh lịch sự trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm
lƣợc (1954-1975)
- Cuộc kháng chiến trải qua 5 giai đoạn chiến lƣợc:
Giai đoạn 1 (7.1954-12.1960): Thời kỳ giữ gìn lực lƣợng chuyển sang
khởi nghĩa từng phần - phong trào Đồng Khởi. Miền Bắc ra sức củng cố, xây
dựng theo hƣớng XHCN làm căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nƣớc;
miền Nam từ đấu tranh chính trị tiến lên kết hợp đấu tranh chính trị với đấu
tranh vũ trang và khởi nghĩa từng phần, đánh bại cuộc chiến tranh một phía
của Mỹ.

17


Thi hành Hiệp định Geneve, LLVT ta rút ra miền Bắc tập kết. Trong khi
đó quân nguỵ tay sai rút vào miền Nam. Với âm mƣu chia cắt lâu dài VN,

biến miền Nam VN thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ, từ
năm 1955, đế quốc Mỹ xây dựng cho chính quyền Ngô Đình Diệm một đội
pháo binh, thiết giáp chủ lực cùng 54.000 quân địa phƣơng dƣới sự điều khiển
trực tiếp của Mỹ thông qua gần 700 cố vấn quân sự.
Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm do Mỹ dựng lên ra sức phá hoại
hiệp định Giơnevơ 1954 về Việt Nam, thực hiện chính sách “tố cộng, diệt
cộng”, đánh phá điên cuồng, giết hại, giam cầm hơn nửa triệu cán bộ, đảng
viên, quần chúng yêu nƣớc, đàn áp dã man phong trào đấu tranh của nhân dân
đòi thi hành hiệp định Giơnevơ và thực hiện tổng tuyển cử tự do để thống
nhất đất nƣớc cùng chính quyền dân sinh, dân chủ (xem vụ thảm sát Ngân
Sơn-Chí Thạnh, 7.9.1954; vụ thảm sát Phú Lợi, 1.12.1958). Chỉ trong 4 năm
(1955-1958), 9/10 cán bộ đảng viên bị bắt giết, tù đày, nhiều huyện không
còn cơ sở đảng. Cách mạng miền Nam phải chịu những tổn thất nặng nề và
lâm vào tình thế rất hiểm nghèo.
- Giai đoạn 2 (1.1961-6.1965): Cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng
phần phát triển thành chiến tranh cách mạng, đánh bại chiến lƣợc "Chiến
tranh đặc biệt" của Mỹ.
Thắng lợi của phong trào “Đồng Khởi” đã làm thất bại cuộc chiến “chiến
tranh một phía” của Eisenhower, đẩy chính quyền Ngô Đình Diệm vào thời
kỳ khủng hoảng triền miên. Trƣớc nguy cơ sụp đổ của chính quyền tay sai,
Mỹ phải đối phó bằng chiến lƣợc chiến tranh đặc biệt, ra sức củng cố và phát
triển QĐ Sài Gòn, tăng cƣờng viện trợ, cố ván và lực lƣợng yểm trợ của Mỹ;
mở các cuộc hành quân càn quét, gom dân, lập ấp chiến lƣợc theo kế hoạch
Stanley-Taylor.

18


×