Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

GIẢI PHÁP GIÁO dục TRONG hỗ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC làm CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HUYỆN MƢỜNG LA, TỈNH sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LƢƠNG THẾ ANH

GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TRONG
HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
HUYỆN MƢỜNG LA, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phan Thị Hồng Vinh

NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc
làm cho người lao động huyện Mường La, tỉnh Sơn La” là đề tài nghiên cứu
độc lập của riêng tôi, đƣợc đƣa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá
các số liệu tại huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La. Các số liệu là trung thực và chƣa
đƣợc công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tƣơng đồng nào khác.
Sơn La, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Lƣơng Thế Anh



LỜI CẢM ƠN!
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường đại học Sư phạm Hà
Nội, Khoa Tâm lý giáo dục của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn trân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Phó
Giáo sư, Tiến sĩ Phan Thị Hồng Vinh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Văn phòng Uỷ
ban nhân dân huyện Mường La, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, Các đơn
vị trường THPT, TT Giáo dục Nghề nghiệp – GD Thường xuyên huyện, Chi cục
Thống kê huyện Mường La, Phòng Lao động – Thương binh và các đồng chí cán
bộ chủ chốt các xã, đại diện Ban quản lý các bản đã giúp đỡ tôi thu thập thông
tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn.
Xin trân thành cảm ơn tất cả các bạn học viên cùng lớp, các đồng chí, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn
thiện luận văn nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, bản thân em rất mong nhận được những ý kiến của
các thầy, cô giáo, của Hội đồng chấm Luận văn để em được tiếp tục hoàn thiện
nội dung đang thực hiện.
Trân trọng cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ
Lƣơng Thế Anh



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................. 2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ..................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TRONG HỖ TRỢ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HIỆN NAY.............. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm về giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nƣớc trên thế giới ............ 5
1.1.2. Những nghiên cứu về giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm
ở Việt Nam ........................................................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm việc làm............................................................................................ 20
1.2.2. Khái niệm giải quyết việc làm .............................................................. 22
1.2.3. Khái niệm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động [16] ...................... 29
1.2.4. Khái niệm giải pháp giáo dục .......................................................................... 32
1.3. Cơ sở lý luận về giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động ........................................................................................................................ 33
1.3.1. Ý nghĩa của giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao
động: ............................................................................................................................. 33
1.3.2. Nội dung hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời lao động thông qua giáo
dục ................................................................................................................... 35
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ....... 39
1.4.1. Tƣ liệu sản xuất ..................................................................................... 39



1.4.2. Môi trƣờng lao động.............................................................................. 42
1.4.3. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 44
1.4.4. Giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ ......................................... 45
1.4.5. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm ........................................ 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................... 50
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HUYỆN MƢỜNG LA, TỈNH SƠN LA ............ 51
2.1. Những thuận và khó khăn về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mƣờng La ảnh
hƣởng đến giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ................................................. 51
2.1.1. Về thuận lợi .................................................................................................... 51
2.1.2. Về khó khăn, tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 53

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 54
2.3. Thực trạng về việc làm và giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động huyện Mƣờng La ....................................................................... 64
2.3.1 Định hướng chung về giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động
huyện Mường La .......................................................................................................... 64
2.3.2. Đặc điểm về việc làm của ngƣời lao động huyện Mƣờng La ............... 65
2.4. Thực trạng về nguồn nhân lực và kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Mƣờng La ......................................................................................................... 68
2.4.1. Nhận xét chung: ................................................................................................ 68
2.4.2. Thực trạng về nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động ......................... 70
2.4.3. Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn theo từng Chương trình, Đề án . 74
2.4.4. Kết quả hướng nghiệp giáo dục dạy nghề trong các nhà trường trung học
phổ thông của huyện, kết quả tập huấn, huấn luyện kỹ thuật ......................... 75
2.5. Đánh giá chung về giải pháp giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động huyện Mƣờng La................................................................................................ 76
2.5.1. Một số kết quả đã đạt đƣợc về hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời lao

động huyện Mƣờng La .................................................................................... 76
2.5.2. Những hạn chế, trở ngại trong giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động huyện Mƣờng La.................................................................... 81


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................... 84
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP GIÁO DỤC HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HUYỆN MƢỜNG LA, TỈNH SƠN LA ................ 86
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động huyện Mƣờng La .............................................................................. 86
3.1.1. Nguyên tắc giáo dục giải quyết việc làm cho ngƣời lao động phải trên cơ sở gắn
kết với các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội....................................... 86
3.1.2. Nguyên tắc giáo dục giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên cơ sở khai thác
tiềm năng phát huy thế mạnh kinh tế của huyện. ..................................................... 89
3.1.3. Nguyên tắc giáo dục giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên cơ sở phát
triển thị trƣờng lao động ở vùng khó khăn, bà con dân tộc miền núi....................... 90
3.1.4. Nguyên tắc giáo dục giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên cơ sở đảm bảo
tính kế thừa và phát triển .......................................................................................... 92

3.2. Các giải pháp giáo dục giải quyết quyết việc làm cho ngƣời lao động huyện
Mƣờng La ..................................................................................................................... 93
3.2.1. Giải pháp tuyên truyền hỗ trợ tạo việc làm cho ngƣời lao động........... 93
3.2.2. Giải pháp về nâng cao nhận thức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động của huyện Mƣờng La ....................................... 96
3.2.3. Giải pháp về tầm quan trọng của giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm:
nâng cao nhận thức, đẩy mạnh giáo dục - đào tạo nghề, quan tâm đến tập huấn,
bồi dƣỡng kiến thức về các lĩnh vực trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động huyện Mƣờng La ............................................................................ 101
3.2.4. Giải pháp tăng cƣờng tƣ vấn, cung cấp dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động
....................................................................................................................... 110

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3......................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................... 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 130


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong
các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi
phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hƣởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Khi không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi,
nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến
thức, trình độ vốn có do vậy giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong hỗ trợ
giải quyết việc làm.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích
cực, mặt khác nó tác động tiêu cực.
Mƣờng La là huyện khó khăn của tỉnh Sơn La; Là một trong 56 huyện nghèo
của 19 tỉnh trong cả nƣớc. Trong những năm qua, công tác xoá đói giảm nghèo
đã đƣợc cấp uỷ, chính quyền huyện quan tâm giải quyết quyết liệt do đó công
tác giảm nghèo đã có sự chuyển biến tích cực. Để công cuộc xoá đói giảm
nghèo triển khai hiệu quả, từng bƣớc đem lại cuộc sống khá hơn cho ngƣời lao
động đang là những thách thức đặt ra cho huyện Mƣờng La. Một trong những
giải pháp đã và đang đƣợc cấp uỷ, chính quyền huyện Mƣờng La thực hiện để
giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững đó là vấn đề giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động, mặc dù đã đạt đƣợc những thành công nhất định, song công tác
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động huyện Mƣờng La vẫn còn nhiều bất cập

cần giải quyết, điều đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có
hệ thống vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động huyện Mƣờng La.
1


Đã có không ít công trình nghiên cứu về việc làm, giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động thông qua giáo dục, tuy nhiên việc nghiên cứu để giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động thông qua giáo dục ở miền núi còn ít đƣợc quan tâm.
Với mục đích thông qua giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo
việc làm mới và đảm bảo việc làm cho ngƣời có khả năng lao động có nhu cầu
việc làm, giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động
trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thƣơng mại và dịch vụ. Thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hƣớng tích cực, góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm cho ngƣời lao động, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn
huyện. Xuất phát từ các lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp giáo dục trong hỗ
trợ giải quyết việc làm cho người lao động huyện Mường La, tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La, đề xuất một số giải pháp giáo dục hỗ trợ
giải quyết việc làm của huyện nhằm tạo ra nhiều việc làm mới cho ngƣời lao
động, góp phần cải thiện cuộc sống, xoá đói giảm nghèo nhanh và bền vững.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu: Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
b. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động thông qua giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Nế thực hiện các giải pháp giáo dục nhƣ nâng cao nhận thức, đào tạo, bồi
dƣỡng, động viên khuyến khích và tuyên truyền trong hỗ trợ giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động, thì sẽ giải quyết tốt hơn việc làm cho ngƣời lao động.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về giải pháp giáo dục hỗ trợ giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động.
2


- Khảo sát thực trạng về giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động huyện Mƣờng La và các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng trên.
- Đề xuất một số giải pháp giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động huyện Mƣờng La.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Sử dụng kiến thức lý luận về tiếp cận giáo dục cộng đồng vào việc nghiên cứu
đề tài luận văn.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng vấn đề giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động huyện Mƣờng La từ năm 2014 đến năm 2018.
- Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Ngƣời lao động trong độ tuổi lao động
(15 tuổi đến thời điểm nghỉ hƣu) có khả năng lao động ở huyện Mƣờng La.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: các xã và thị trấn trên địa bàn huyện
Mƣờng La.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và
Nhà nƣớc ta về phát triển kinh tế - xã hội, về vấn đề việc làm và giải quyết việc
làm. Trong quá trình nghiên cứu các tác giả sẽ vận dụng các nguyên lý của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích làm sáng tỏ các nội
dung nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu nhƣ:
7.1- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Mục đích làm căn cứ trên cơ sở khoa học; Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu,
văn bản; nghiên cứu một số nội dung liên quan về vấn đề giáo dục giải quyết việc
làm trên thế giới và ở Việt Nam:

+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: Tham khảo các tài liệu liên
quan, các bài viết, các đề tài khoa học về giải quyết việc làm và hỗ trợ giải quyết
việc làm thông qua giáo dục.

3


7.2- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Mục đích đánh giá khách
quan về thực trạng về việc làm và việc hỗ trợ việc làm thông qua giáo dục.
+ Phƣơng pháp điều tra, xử lý số liệu: Sử dụng hệ thống bảng biểu, phiếu
điều tra, khảo sát nhằm tổng hợp số liệu về các nội dung liên quan, từ đó đƣa ra
đánh giá, kết luận.
+ Phƣơng pháp quan sát: Nắm bắt tình hình thực tế tại địa phƣơng, các đơn
vị cơ sở xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
+ Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Rút ra bài học, đề xuất giải pháp hữu
hiệu và tích cực nhất áp dụng vào thực tế trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm
thông qua giáo dục.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Phƣơng pháp tiếp thu hƣớng dẫn chỉ bảo của
thày/cô hƣớng dẫn, giảng dạy và các thày cô trong HĐ bảo vệ đề cƣơng, luận
văn. Tham khảo các ý kiến của lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện,
xã, bản trên địa bàn huyện Mƣờng La, của đồng nghiệp, học viên … để có thông
tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
7.3- Nhóm phương pháp xử lý thông tin nghiên cứu: Sử dụng phiếu thống
kê để xử lý số liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động hiện nay.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời ngƣời

lao động huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La.
Chƣơng 3: Giải pháp giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La.

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TRONG HỖ TRỢ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Việc làm cho ngƣời lao động là một vấn đề luôn đƣợc quan tâm. Bởi lẽ, đây
không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống của ngƣời lao động, mà còn liên
quan đến tất cả các quá trình phát triển xã hội. Đây là một vấn đề có liên hệ, liên
kết giữa các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu. Quá trình đó diễn ra trong mỗi
quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, con ngƣời với con ngƣời trong đó có liên
quan đến các lợi ích kinh tế và luật pháp. Đây là vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời
sống xã hội. Nhƣng vào mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động cũng có những đặc điểm khác nhau.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về việc làm cho ngƣời lao động đƣợc nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý cả trong và ngoài nƣớc quan tâm. Trong phạm vi của
luận văn, phần tổng quan tình hình nghiên cứu chỉ tập trung giới thiệu một số
công trình tiêu biểu liên quan đến việc làm cho ngƣời lao động, trong đó có lao
động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La.
1.1.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm về giải pháp giáo dục trong hỗ
trợ giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới
+ Những nghiên cứu trên thế giới
“Theo Guy Hân-tơ, Viện phát triển hải ngoại Luân-đôn (Anh): “Việc làm
theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả
những gì quan hệ đến việc kiếm sống của con ngƣời, kể cả các quan hệ xã hội và
các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”. Giáo sƣ Sônin và Phó Tiến sỹ Ê. Jit-nốp (Liên Xô cũ) lại cho rằng: “Việc làm là sự tham

gia của ngƣời có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong khu
vực xã hội hóa của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế
phụ của công trang viên”. Đối với Tổ chức lao động quốc tế (ILO), thuật ngữ
5


“việc làm” đƣợc đề cập trong nhiều văn kiện nhƣ Tuyên ngôn Philadenphia năm
1944; “Chƣơng trình việc làm thế giới” năm 1969 [1]; Tuyên bố tại Hội nghị
việc làm thế giới năm 1976; Công ƣớc số 22 năm 1964... nhƣng trong các văn
kiện này chƣa nêu ra khái niệm “việc làm”. Đến tận Hội nghị quốc tế lần thứ 13
năm 1993 của các nhà thống kê lao động, ILO mới đƣa ra quan niệm về ngƣời
có việc làm và ngƣời thất nghiệp. Theo đó, ngƣời có việc làm đƣợc hiểu là
những ngƣời làm một việc gì đó đƣợc trả tiền công, lợi nhuận hoặc đƣợc thanh
toán bằng hiện vật hoặc những ngƣời tham gia vào các hoạt động mang tính chất
tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không đƣợc nhận tiền công
hoặc hiện vật; còn ngƣời thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm nhƣng
đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ trở lại việc làm. Gần đây nhất, năm
2005, Tổ chức Lao động quốc tế đã đƣa vào Từ điển chuyên ngành khái niệm
“việc làm”. Theo đó, “Việc làm là một công việc đƣợc trả công. Việc làm cũng
đề cập đến số ngƣời tự tạo việc làm và tham gia làm việc để đƣợc trả công”. Đây
là khái niệm ngắn gọn, chỉ chung chung đến những công việc do cá nhân thực
hiện cho chính bản thân hoặc cho chủ thể khác để đƣợc trả công”.
+ Kinh nghiệm về một số giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc
“Trung Quốc là nƣớc đông dân, chủ yếu dân cƣ sống ở nông thôn, thu nhập
thấp và hiện tƣợng thiếu việc làm gay gắt. Trƣớc tình hình đó Trung Quốc đã
quan tâm công tác giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm, đẩy mạnh tuyên
truyền, tác động mạnh vào nhận thức ngƣời dân mọi tầng lớp về mọi mặt nhƣ sự
cần thiết phải xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao
thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo điều kiện cho sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm thuận lợi. Trung Quốc còn hết sức quan tâm công tác giáo dục tuyên
truyền phát triển nền nông nghiệp thâm canh với trình độ kỹ thuật cao, đặc biệt
quan tâm nghiên cứu sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi mới có năng
suất và chất lƣợng cao cùng với kỹ thuật canh tác tiên tiến. Đặc biệt đáng chú ý
6


là việc xây dựng các xí nghiệp Hƣơng trấn. Xí nghiệp Hƣơng trấn là loại hình xí
nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành lập ngay trên quê hƣơng mình trên
cơ sở những lợi thế về nguồn tài nguyên, lao động và các nguồn lực kinh tế khác
dƣới sự quản lý của chính quyền các cấp, sự lãnh đạo của Đảng và quan tâm
giúp đỡ của nhà nƣớc. Hệ thống xí nghiệp Hƣơng trấn chủ yếu sản xuất các
hàng hoá tiêu dùng nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm
và nâng cao thu nhập cho nông dân. Việc phát triển xí nghiệp hƣơng trấn có ý
nghĩa rất to lớn. Xí nghiệp Hƣơng trấn đã thu hút 120 triệu lao động (chiếm
26,9% lực lƣợng lao động cả nƣớc) với mức thu nhập 2500 NDT/lao động/
tháng. Đây là thành quả to lớn mà xí nghiệp Hƣơng trấn mang lại, vì vậy cần
nghiên cứu để có thể áp dụng một cách phù hợp với điều kiện nƣớc ta.” [2]
+ Kinh nghiệm về giải pháp giáo dục giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở Thái Lan.
“Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Thái Lan là đầu tƣ cho giáo dục, tác động nhận thức, quan tâm công tác đào tạo
bồi dƣỡng nghề nông nghiệp nông thôn, tạo sự liên kết theo mô hình tam giác
giữa nhà nƣớc, công ty và hộ gia đình. Trong đó công ty giao nguyên liệu cho
hộ gia đình gia công những công đoạn phù hợp. Nhà nƣớc hỗ trợ vốn và kỹ
thuật, bồi dƣỡng tay nghề cho nông dân cũng nhƣ tạo quan hệ hợp đồng gia
công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Do
vây, các ngành nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều phát triển
mạnh, góp phần to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao
động nông thôn.

Qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
của một số nƣớc trên thế giới, kết hợp với tình hình thực tiễn nƣớc ta có thể đƣa
ra một số kết luận nhƣ sau:
- Trung Quốc và Thái Lan đặc biệt quan tâm đế công tác giáo dục với mục
đích thông qua giáo dục để hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, thông
7


qua giáo dục để thấy đƣợc việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn và phát
triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao. Đặc biệt họ quan tâm phát
triển CN và TTCN cùng các ngành phi nông nghiệp khác trong nông thôn. Đây
là những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và áp dụng một cách có hiệu quả vào
điều kiện thực tiễn ở nƣớc ta.
Nƣớc ta là nƣớc đông dân vì vậy, muốn giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn thì nhất thiết phải phát triển mạnh CN và TTCN trong nông thôn, xây
dựng nền nông nghiệp toàn diện dựa trên cơ sở trình độ khoa học kỹ thuật cao,
muốn vậy, cần phải tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông
thôn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá trong
nông thôn. Đặc biệt, diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời của nƣớc ta vào loại
thấp nhất thế giới, nên điều quan trọng là phải phát triển nền nông nghiệp thâm
canh trình độ cao, nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Chỉ tiêu
này ở nƣớc ta hiện nay còn thấp hơn nhiều nƣớc trong khu vực.
- Kinh nghiệm đáng chú ý của Thái Lan là qua giáo dục thấy đƣợc mối
quan hệ hợp tác giữa Nhà nƣớc - Công ty và hộ gia đình. Đây là mô hình rất hay
mà chúng ta có thể nghiên cứu và thực hiện trong điều kiện thực tiễn ở nƣớc ta.
Bƣớc đầu chúng ta có thể áp dụng ở vùng có mật độ dân số cao, lao động dồi
dào và có trình độ văn hoá cũng nhƣ tay nghề cao nhƣ vùng Đồng bằng Sông
Hồng, vùng Đông Nam bộ và các vùng nông thôn ven đô thị…ở đó hộ nông dân
có thể hợp đồng với các công ty nhận sản xuất và gia công một số bộ phận của
sản phẩm, xong giao nộp cho công ty. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong tạo việc

làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn”. [3]
1.1.2. Những nghiên cứu về giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết
việc làm ở Việt Nam
* Tài liệu chuyên khảo, tham khảo trong nước
Đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009” (Lao
động và việc làm nông thôn) do Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm tập trung nghiên
8


cứu một số vấn đề trong quá trình phát triển xã hội nông thôn năm 2009 nhƣ tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình trạng di dân đô
thị và nghèo đói của ngƣời lao động ở nông thôn Việt Nam,v.v... Kết quả nghiên
cứu cho thấy sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, tình trạng thất
nghiệp mùa vụ ở nông thôn là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự di dân nhƣ một
chiến lƣợc kinh tế của ngƣời nông dân. Đô thị trở thành “cái túi” chứa lao động
nông thôn, với sức ép gia tăng ngày càng lớn về việc làm, y tế, giáo dục, ổn định
xã hội,v.v... Ngƣời lao động di cƣ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn khi mƣu
sinh ở thành thị dẫn đến hiện tƣợng dòng di cƣ “đảo chiều” về nông thôn, gây nên
tình trạng thiếu việc làm cho lao động nông thôn không di cƣ. Phân tích các chính
sách giảm nghèo, hỗ trợ sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở nông
thôn, tác giả cũng chỉ ra những bất cập trong xây dựng và thực hiện chính sách
của Nhà nƣớc. [4]
Ngoài ra, đề tài cấp Bộ “Hiện trạng cung - cầu nguồn lao động kỹ thuật
thành phố Hồ Chí Minh và định hướng giải pháp đào tạo, sử dụng cho giai đoạn
tới 2010” do Nguyễn Trần Dƣơng làm chủ nhiệm cũng đề cập đến rất nhiều vấn
đề quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu này. Đặc biệt, đề tài đã cung cấp
một hệ thống giải pháp đào tạo, sử dụng lao động kỹ thuật cho thành phố Hồ Chí
Minh. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo rất tốt khi tìm kiếm
các giải pháp về lao động, việc làm cho thủ đô Hà Nội. [5]
* Các Luận án Tiến sĩ

+ Luận án của ông Triệu Đức Hạnh đƣợc bảo vệ vào ngày 13/01/2013 tại
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài luận án: “Nghiên cứu các giải pháp
tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên”. Mục tiêu của
đề tài là hệ thống hóa một số lý luận về việc làm và tạo việc làm bền vững cho
lao động nông thôn, nghiên cứu thực trạng và xây dựng định hƣớng một số giải
pháp tạo việc làm bền vững, phù hợp. [6]

9


Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra rằng việc làm bền vững đƣợc cấu
thành từ 5 yếu tố: Các quyền tại nơi làm việc, ổn định việc làm và thu nhập, tạo
việc làm và xúc tiến việc làm, bảo trợ xã hội, đối thoại xã hội.
Luận án xây dựng phƣơng pháp nhận dạng việc làm bền vững đối với lao
động nông thôn bằng cách sử dụng 15 tiêu chí nhận dạng: Tỷ lệ có việc làm của
nữ giới; Khiếu nại lên tòa án lao động; Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận sở hữu đất
đai; Tỷ lệ thiếu việc làm; Độ bao phủ của bảo hiểm nông nghiệp; Độ bao phủ
của bảo hiểm thất nghiệp; Tỷ lệ lao động có thu nhập từ trung bình trở lên; Tỷ lệ
tham gia lực lƣợng lao động; Diện tích đất nông nghiệp bình quân/nhân khẩu;
Độ bao phủ của bảo hiểm xã hội; Độ bao phủ của bảo hiểm y tế; Tỷ lệ tai nạn
nghề nghiệp; Tỷ lệ thụ hƣởng các chính sách xã hội; Tỷ lệ tham gia các đoàn
thể, hiệp hội; Tỷ lệ tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Luận án chỉ ra rằng, để tạo ra việc làm bền vững phải:
Một là, Tạo sự hòa hợp giữa các chính sách phát triển kinh tế xã hội và
phát triển con ngƣời dựa trên sự tƣơng đồng giữa nội dung phát triển việc làm
bền vững và phát triển con ngƣời; Mở rộng sự tham gia của các bên liên quan và
mở rộng sự tiếp cận các nguồn lực, phát triển các cơ hội việc làm khi thực thi
các chính sách phát triển kinh tế xã hội và phát triển con ngƣời; Củng cố 5 yếu
tố cấu thành của việc làm bền vững bằng cách cải thiện từng tiêu chí nhận dạng
trong mỗi yếu tố.

Hai là, Đối với lao động nông thôn cần tập trung giải quyết các mặt còn
yếu đó là yếu tố bảo trợ xã hội và yếu tố tạo việc làm-xúc tiến việc làm.
Ba là, Mở rộng độ che phủ của các hình thức bảo hiểm theo hƣớng phù hợp
với thu nhập của lao động nông thôn và xã hội hóa việc tham gia.
Bốn là, Có các giải pháp liên quan đến vai trò quản lý của nhà nƣớc theo
hƣớng lồng ghép một mặt vừa tạo ra việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động,
mặt khác nâng cao nhận thức và phát triển con ngƣời.

10


+ Luận án của bà Trần Thị Tuyết Nhung đƣợc bảo vệ năm 2016, tại Học
viên Khoa học xã hội với luận án “Quyền có việc làm của người lao động theo
pháp luật lao động Việt Nam” [7]. với mục với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu
những vấn đề lý luận về quyền có việc làm của ngƣời lao động, đánh giá thực
trạng pháp luật và thực thi pháp luật về quyền có việc làm của ngƣời lao động ở
nƣớc ta hiện nay, từ đó rút ra những định hƣớng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định của Pháp luật lao động về quyền có việc làm của ngƣời lao
động ở Việt nam, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể trong việc bảo
đảm quyền có việc làm của ngƣời lao động.
Luận án tiến sỹ của bà đã nêu đƣợc “Quyền có việc làm của người lao động
theo pháp luật lao động Việt Nam” là một trong những quyền cơ bản của con
ngƣời, thuộc nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Quyền có việc làm không chỉ
có ý nghĩa sinh tồn với ngƣời lao động mà còn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đặc biệt là những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam. Việc làm tồn tại trên tất cả các phƣơng diên kinh tế - xã hội, chính trị - pháp
lý, vừa là vấn đề cấp bách trong từng năm, vừa là chiến lƣợc lâu dài của mỗi quốc
gia, vừa là vấn đề của toàn thế giới
* Một số sách tham khảo, chuyên khảo liên quan đến đề tài
Cuốn “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn

Hữu Dũng và Trần Hữu Trung nghiên cứu về chính sách việc làm ở Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc [8]. Nội dung
công trình có thể khái quát trên một số vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp tiếp cận chính
sách việc làm. Các tác giả cho rằng: “vấn đề cốt lõi, bao trùm nhất là phải tạo ra
điều kiện và cơ hội để ngƣời lao động có việc làm, thu nhập đảm bảo cuộc sống
của bản thân và gia đình, đồng thời góp phần cho xã hội. Đó là nội dung cơ bản
của chính sách việc làm”.

11


Thứ hai, tiếp cận phƣơng pháp nghiên cứu chính sách việc làm. Các tác giả
cho rằng, chính sách việc làm phải đƣợc đặt trong hoàn cảnh của quá trình
chuyển đổi nền kinh tế cũng nhƣ chủ trƣơng đa phƣơng hoá các quan hệ quốc tế.
Đồng thời, chính sách việc làm cũng phải dựa trên sự sáng tạo của quần chúng
nhân dân, nhằm phát huy tối đa sức sáng tạo của nhân dân, phục vụ hiệu quả
công cuộc đổi mới phát triển đất nƣớc.
Thứ ba, công trình đã hệ thống khái niệm về lao động, việc làm. Các tác giả
đã nghiên cứu và đề cấp đến các nội dung chủ yếu nhƣ: quan niệm cơ bản về lao
động và việc làm; hệ thống khái niệm cơ bản về lao động và việc làm đƣợc vận
dụng ở nƣớc ta. Ở những nội dung này, trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên
cứu có trƣớc, các phạm trù: việc làm, lực lƣợng lao động, ngƣời có việc làm,
ngƣời thất nghiệp, những ngƣời không thuộc lực lƣợng lao động đƣợc tác giả
giới thiệu một cách khái quát, nhằm phục vụ cho mục tiêu làm rõ những vấn đề
có liên quan đến chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam.
Thứ tư, công trình phân tích làm rõ nguyên nhân và những mâu thuẫn chủ
yếu của vấn đề thị trƣờng lao động và việc làm ở Việt Nam trong những năm
đầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ năm, công trình đề xuất hệ thống quan điểm, phƣơng hƣớng giải quyết

việc làm phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam.
Và cho rằng: một trong những vấn đề cơ bản nhất của sự thay đổi trong
nhận thức về việc làm là coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của ngƣời lao động
trong các thành phần kinh tế. Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc giải phóng tiềm
năng lao động của đất nƣớc một cách hiệu quả nhất. Đây là một trong những
thay đổi có tính căn bản của nhận thức về vấn đề tìm kiếm việc làm của ngƣời
lao động, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Với những nội dung chính vừa nêu, công trình này đã đề cập đến rất nhiều
khía cạnh khác nhau liên quan đến vấn đề việc làm cho ngƣời lao động. Song do
12


đƣợc nghiên cứu ở những năm trƣớc 1997, nên các lập luận, kiến giải có những
hạn chế nhất định. Tuy nhiên, công trình đã mang đến ngƣời đọc những kiến
thức bổ ích, nhất là phƣơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu về chính sách giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam.
Cuốn Lao động, việc làm và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam
của Nguyễn Xuân Khoát [9] bàn về nhiều vấn đề cấp thiết của việc sử dụng
nguồn lao động và phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt Nam trong các giai
đoạn phát triển. Ở mỗi một công trình đƣợc giới thiệu trong cuốn sách, tác giả cố
gắng nêu đƣợc vai trò, ý nghĩa, thực trạng và phƣơng hƣớng, biện pháp giải quyết
các vấn đề đặt ra. Đồng thời, cuốn sách góp phần làm sáng rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động và phát triển kinh tế- xã hội ở
nông thôn nƣớc ta. Điều đó có ý nghĩa cho việc hoạch định việc sử dụng nguồn
lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác nhƣ Một số vấn đề lao
động, việc làm và đời sống ngƣời lao động ở Việt Nam hiện nay hay Thị trƣờng
lao động Việt Nam định hƣớng và phát triển cũng cung cấp rất nhiều bàn luận có

giá trị cho đề tài nghiên cứu của luận án.
* Các bài viết, nghiên cứu chuyên đề
Các bài báo khoa học nghiên cứu về vấn đề việc làm ở trong nƣớc thời gian
qua cũng đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm, nổi bật là những bài viết sau:
Bài viết “Phương hướng cơ bản giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay”
của tác giả Trần Đình Hoan [8] đã nêu lên những quan điểm và phƣơng hƣớng
cơ bản của Đảng ta trong việc giải quyết vấn đề việc làm trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Bài Một số vấn đề về chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá của tác giả Võ Hồng Phúc đã khẳng định vai
13


trò của nguồn nhân lực trong phát triển và hƣng thịnh đất nƣớc: Nguồn nhân lực
là mục tiêu của phát triển, đƣợc thụ hƣởng những thành quả của sự phát triển. Và
chính sự thụ hƣởng đó tiếp tục tạo ra sự kích thích, động lực cho sự phát triển của
chính bản thân nguồn lực và sự phát triển chung. Nguồn nhân lực có vị trí, vai trò
đặc biệt đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực tốt, chất lƣợng
cao là tiền đề vững chắc và là nhân tố quyết định đến tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội, tăng năng suất lao động. Nguồn nhân lực tốt, nhất là nhân lực có trình độ cao
đảm bảo chắc chắn trong việc đƣa ra những quyết định sáng suốt, đúng đắn đối
với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách và phƣơng thức thực hiện các quyết sách về
phát triển và hƣng thịnh quốc gia. Đồng thời góp phần quyết định đến sự hoàn
thiện của hệ thống pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của việc
xây dựng và phát triển nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nguồn nhân lực có
trình độ cao là nền tảng vững chắc đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện
thành công quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác quốc tế, đồng thời là cơ
sở quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ giữ trật tự an ninh xã hội, củng cố sức
mạnh quốc phòng và bảo vệ vững chắc sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nƣớc. Bài

viết đƣa ra một số nội dung cơ bản của chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Trƣớc hết quy mô nguồn nhân lực tiếp tục tăng nhanh đồng thời với yêu
cầu chuyển hƣớng mạnh sang đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng của sự phát
triển đang tạo áp lực lớn về đầu tƣ cả về chiều rộng và theo chiều sâu cho phát
triển nhân lực.
Thứ hai, yêu cầu tăng trƣởng kinh tế với tốc độ cao, bền vững và chuyển
dịch mạnh cơ cấu theo hƣớng tiến bộ, năng suất, hiệu quả và nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế đòi hỏi nguồn nhân lực phải có sự phát triển mạnh mẽ,thay
đổi toàn diện về chất lƣợng.
Thứ ba, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ cùng với sự hình thành nền
kinh tế trí thức và hàm lƣợng chất xám chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong mỗi sản
14


phẩm, nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú và dễ dàng tiếp cận đến tất cả mọi
ngƣời, tác động toàn diện đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội đòi hỏi nguồn nhân
lực phải năng động, nhanh chóng nắm bắt những tri thức và tiến bộ khoa học công nghệ mới, thích nghi với những bối cảnh mới đang liên tục thay đổi.
Thứ tư, quá trình hội nhập, hợp tác và toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh
chóng đòi hỏi nguồn nhân lực nƣớc ta phải phát triển đến trình độ ngang tầm
quốc tế nhằm vừa đáp ứng yêu cầu mới thƣờng xuyên thay đổi của hệ thống luật
pháp quốc tế, đồng thời phải giữ gìn, bảo vệ và phát huy những giá trị văn hoá
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Thứ năm, sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa vừa đòi
hỏi sự đổi mới không chỉ về một số nội dung của phát triển nguồn nhân lực, mà
còn về phƣơng thức phát triển nguồn nhân lực.
Thứ sáu, công cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc, đổi mới quản lý kinh tế
và xã hội diễn ra một cách sâu, rộng và toàn diện, đặt ra những yêu cầu mới đối
với sự phát triển nguồn nhân lực không chỉ riêng đối với những ngƣời làm công
tác quản lý, mà cả trong nhận thức về hành vi, trách nhiệm và cách ứng xử của

mọi ngƣời dân. Bài viết cũng xác định những quan điểm cơ bản về phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam đó là: phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng
đầu và là khâu đột phá của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
hiện nay. Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực phải hƣớng vào việc xây dựng
đội ngũ những ngƣời lao động có phẩm chất và năng lực ngày càng cao với cơ
cấu hợp lý về trình độ, ngành nghề và theo lãnh thổ. Coi trọng việc phát hiện,
bồi dƣỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Phát triển nguồn nhân lực là trách
nhiệm của nhà nƣớc và toàn xã hội. Đảm bảo công bằng xã hội trong phát triển
nguồn nhân lực, quan tâm nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân lực đến các vùng
kém phát triển và các bộ phận dân cƣ hiện còn đang gặp nhiều khó khăn, thực
hiện mục tiêu đoàn kết, ổn định xã hội và phát triển bền vững. Bài viết cũng đƣa
ra các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về phát triển nguồn nhân lực cho 10
15


năm đầu của thế kỷ 21 ở nƣớc ta. Ngoài chức năng sản xuất và dịch vụ, bộ phận
này có nhiệm vụ chuẩn bị lao động kỹ thuật cao hơn cho giai đoạn sau. Lao
động phổ thông, chủ yếu ở nông thôn và khu vực phi kết cấu với chức năng
chính là tạo việc làm, phục vụ nhu cầu tại chỗ và đảm bảo thu nhập, đời sống
cho ngƣời lao động. Những nội dung xoá đói, giảm nghèo nhằm phát triển
nguồn nhân lực sẽ thay đổi, hƣớng vào việc nâng cao chất lƣợng của các mục
tiêu giảm nghèo và cải thiện đời sống, sử dụng mức chuẩn nghèo quốc tế và
lồng ghép với mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đã đƣợc 149 nguyên thủ quốc gia
và những ngƣời đứng đầu chính phủ của 180 nƣớc (trong đó có Việt Nam) thông
qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh Thiên niên kỷ tháng 9-2000. Những biến đổi tiến
bộ trong cơ cấu lao động, cùng với quá trình giảm nghèo sẽ góp phần tích cực
vào việc hình thành và phát triển ở nƣớc ta một tầng lớp trung lƣu chiếm đa số
trong xã hội và có ý nghĩa định hƣớng cho sự phát triển tiếp theo của nguồn
nhân lực trong những năm tới. Đây cũng là những nội dung đƣợc tác giả Nguyễn
Hữu Dũng đề cập trong bài viết của mình.

Bài Tổng quan nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 25 năm thực hiện
Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (Khoá VI) của tác giả Nguyễn Sinh Cúc đã đánh
giá những thành tựu và hạn chế về sản xuất nông nghiệp và đời sống ở nông
thôn sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 10. Đây là những tƣ liệu quan trọng để
luận án đánh giá hiện trạng về phát triển nông nghiệp nông thôn trƣớc khi có
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra còn nhiều bài viết của các tác giả khác cũng cung cấp rất nhiều
thông tin có giá trị tham khảo cho đề tài luận án về thực trạng, các vấn đề đặt ra
cũng nhƣ các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề đó.
Các bài viết nói trên mới chỉ đề cập đến từng mặt, từng góc cạnh của vấn
đề việc làm cho ngƣời lao động nhƣ cung cầu sức lao động, số lƣợng, chất lƣợng
sức lao động, chính sách sử dụng lao động, các biện pháp, cách thức giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động ở Việt Nam. Nhìn chung, dƣới các góc độ nghiên
16


cứu khác nhau, các công trình nghiên cứu của các tác giả đã tiếp cận và làm rõ
đƣợc nhiều khía cạnh của tình hình việc làm, tình hình nguồn lao động, thị
trƣờng lao động và việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế, giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động. Đây là những căn cứ khoa học quan trọng để
kế thừa và phát triển cho quá trình nghiên cứu thực hiện của luận văn.
+ Kết quả thực hiện và đạt được ở nước ta năm 2017, 2018
Số liệu thống kê từ Cục Việc làm (Bộ LĐ-TB&XH), năm 2017, cả nƣớc có
hơn 1.639 lao động đƣợc tạo việc làm (bằng 102,48% kế hoạch năm 2017),
trong đó, số lao động đƣợc tạo việc làm trong nƣớc khoảng 1.505.000 ngƣời.
Bên cạnh việc đẩy mạnh giải quyết việc làm trong nƣớc, năm 2017 cũng đƣợc
xem là năm thành công đối với hoạt động đƣa lao động Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngoài theo hợp đồng, với trên 134,7 nghìn lao động (bằng 127,6% kế
hoạch năm 2017), góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và đem
lại cơ hội lớn trong việc tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến của nƣớc ngoài.

Song song với phát triển kinh tế tạo việc làm, hoạt động cho vay vốn từ
Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ tạo việc làm cho ngƣời
lao động một cách hiệu quả. Ƣớc năm 2017 thông qua Quỹ quốc gia về việc làm
góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 110.000 lao động, đạt 110% kế hoạch.
Quỹ Quốc gia về việc làm đã tạo điều kiện cho lao động thanh niên, lao động
nữ, lao động là ngƣời khuyết tật, lao động là ngƣời dân tộc, lao động vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp có cơ hội vay vốn phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm cho bản thân và cộng đồng.
Bà Lê Kim Dung [11] cho biết, với vai trò là quản lý nhà nƣớc về việc làm
và thị trƣờng lao động, năm 2017, Cục Việc làm đã tham mƣu cho Bộ thƣờng
xuyên hƣớng dẫn các địa phƣơng giám sát và điều tiết quan hệ cung - cầu lao
động trên thị trƣờng lao động, nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ
việc làm trong tƣ vấn, giới thiệu việc làm và thu thập thông tin thị trƣờng lao
động; nghiên cứu chuyển đổi mô hình quản lý hệ thống Trung tâm dịch vụ việc
17


làm đáp ứng yêu cầu; từng bƣớc hoàn thiện hệ thống thông tin thị trƣờng lao
động; thu thập, cập nhật, phân tích và xử lý thông tin thị trƣờng lao động kịp
thời, đầy đủ, chính xác; dự báo thị trƣờng lao động trong ngắn hạn và dài hạn.
Công tác phân tích dự báo cũng đã có sự phát triển. Năm 2017, đã nghiên
cứu, xây dựng các báo cáo chuyên đề về phát triển thị trƣờng lao động phục vụ
cho các hội nghị, hội thảo của Bộ, đặc biệt là những báo cáo phân tích và dự báo
nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp phục vụ cho các hội
nghị tuyển sinh học nghề của Bộ và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
Hƣớng dẫn các địa phƣơng cập nhật, phổ biến thông tin thị trƣờng lao
động, tổng hợp báo cáo tình hình thị trƣờng lao động của vùng và địa phƣơng,
tăng cƣờng kết nối cung - cầu lao động. Hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc
làm ngày càng phát huy đƣợc hiệu quả hoạt động, thông tin thị trƣờng lao động
đƣợc phổ biến rộng rãi đến ngƣời lao động với nhiều hình thức đa dạng; tổ chức

các sàn giao dịch việc làm định kỳ và thƣờng xuyên hơn, quy mô mở rộng hơn,
hiệu quả kết nối cung - cầu lao động cao hơn, đặc biệt là ở các tỉnh, thành phố
vùng kinh tế trọng điểm.
Theo Ông Doãn Mậu Diệp [12], hiện Chính phủ cũng ban hành nhiều cơ
chế, chính sách cụ thể liên quan đến quyền có việc làm của ngƣời lao động và
quyền tuyển dụng lao động của ngƣời sử dụng lao động, đảm bảo hài hòa quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Song song với đó, Chính
phủ cũng ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho ngƣời
lao động, nhất là cho các nhóm lao động yếu thế; các chính sách hỗ trợ ngƣời lao
động thất nghiệp nhanh chóng quay trở lại thị trƣờng lao động (chính sách bảo
hiểm thất nghiệp); các chính sách về tƣ vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao
động, định hƣớng nghề nghiệp, thông tin dự báo thị trƣờng lao động nhằm kết nối
cung cầu lao động; các chính sách bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động,
bệnh nghề nghiệp... góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm cho ngƣời lao động,
nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho ngƣời dân.
18


Ông Doãn Mậu Diệp cho biết, nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực
hiện dự án phát triển thị trƣờng lao động và việc làm, góp phần thực hiện các
mục tiêu đã đặt ra trong giai đoạn 2018-2020, năm 2018, Bộ LĐ-TB&XH sẽ tập
trung thực hiện các giải pháp nhƣ: đầu tƣ nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm
dịch vụ việc làm; hỗ trợ phát triển thị trƣờng lao động qua việc hỗ trợ các địa
phƣơng tổ chức các sàn giao dịch việc làm, tổ chức điều tra, khảo sát thị trƣờng
lao động phục vụ công tác quản lý và phân tích, dự báo thị trƣờng lao động; Hỗ
trợ lao động di cƣ từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao động
vùng biên; hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, ngƣời khuyết tật, ngƣời dân tộc
thiểu số, phụ nữ nghèo nông thôn...
Bên cạnh đó, Bộ cũng tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp tập trung vào phát huy giá trị cốt lõi của chính sách này là tổ chức hệ

thống thông tin thị trƣờng lao động, hỗ trợ doanh nghiệp tránh sa thải và duy trì
việc làm cho ngƣời lao động, đào tạo nâng cấp kỹ năng hoặc trang bị kỹ năng
mới cho ngƣời lao động để thích ứng với những yêu cầu mới của vị trí việc làm
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang làm thay đổi cấu trúc của
thị trƣờng lao động; Nâng cao năng lực, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc triển khai thực hiện các chƣơng trình, dự án về việc làm.
Bên cạnh hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động, Bộ LĐ-TB&XH đẩy
mạnh nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội, gắn đào
tạo nghề nghiệp với việc làm; xã hội hóa công tác dạy nghề, khuyến khích
doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho ngƣời lao động.
Việc hoàn thiện hệ thống thông tin thị trƣờng lao động, nâng cao chất
lƣợng dự báo thị trƣờng lao động trong ngắn hạn và dài hạn nhằm cung cấp các
thông tin về cơ hội việc làm, chỗ việc làm trống, các khoá đào tạo có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng giúp thanh niên, sinh viên lựa chọn và quyết định học nghề,
lập nghiệp, tham gia thị trƣờng lao động.

19


×