Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

GIÁO dục đạo đức CHO học SINH ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở TRÊN địa bàn HUYỆN lâm hà, TỈNH lâm ĐỒNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM VĂN ĐẠO

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM VĂN ĐẠO

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LÂM HÀ,
TỈNH LÂM ĐỒNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển Cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Lệ Hoa



HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nào khác.
Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Văn Đạo


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu, đội ngũ cán bộ, giảng viên của Đại học sư phạm Hà Nội đã hết lòng giảng dạy,
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Vũ Lệ Hoa người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn tới: UBND huyện Lâm Hà, Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Lâm Hà, Lãnh đạo và các thầy cô giáo các trường THCS huyện
Lâm Hà, các ban ngành đoàn thể, các bạn đồng nghiệp, những người thân đã động
viên khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu đề tài,
song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp quý báu của các quý thầy(cô) và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Văn Đạo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CSVC
GD
GDĐĐ
GD&ĐT
GV
HĐTN
HS
KT-XH
THCS
TNCSHCM
TNTP
XH

Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục đạo đức
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hoạt động trải nghiệm
Học sinh
Kinh tế - xã hôi

Trung học cơ sở
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Thiếu niên tiền phong
Xã hội


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê hệ thống trường lớp cấp THCS huyện Lâm Hà qua 03 năm học
gần đây (thời điểm tháng 9 hàng năm)......................................................................43
Bảng 2.2. Quy mô phát triển số lượng học sinh THCS từ năm học 2015 - 2016 đến
năm học 2017- 2018 .................................................................................................44
Bảng 2.3. Thống kê số học sinh THCS chuyển đi từ năm học 2015 – 2016 đến năm
học 2017 – 2018........................................................................................................44
Bảng 2.4. Thống kê số học sinh THCS bỏ học từ năm học 2015- 2016 đến năm học
2017 – 2018...............................................................................................................44
Bảng 2.5 . Kết quả xếp loại Hạnh kiểm của học sinh THCS từ năm học 2015 – 2016
đến học kì I năm học 2017- 2018...............................................................................45
Bảng 2.6 . Kết quả xếp loại Học lực của học sinh THCS từ năm học 2015- 2016 đến
học kì I năm học 2017 – 2018....................................................................................46
Bảng 2.7. Thực trạng đội ngũ CBQLGD các trường THCS huyện Lâm Hà năm học
2017 – 2018...............................................................................................................46
Bảng 2.8. Tổng hợp số lượng giáo viên THCS huyện Lâm Hà..................................47
Bảng 2.9. Thực trạng đánh giá của CBQLGD, GV về đạo đức của học sinh THCS
huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.................................................................................49
Bảng 2.10. Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết GD đạo đức cho học sinh THCS
huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng .................................................................................49
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức của HS ở các

trường THCS huyện Lâm hà, tỉnh Lâm Đồng............................................................49
Bảng 2.12. Thực trạng nội dung GD đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện
Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng............................................................................................50
Bảng 2.13 Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng ...........................................................................52
Bảng 2.14 Đánh giá hiệu quả của các con đường giáo dục đạo đức cho HS ở các
trường THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng...........................................................53


Bảng 2.15 . Tổng hợp ý kiến của các khách thể điều tra về tầm quan trọng của giáo
dục đạo đức thông qua hoạt động cộng đồng cho học sinh THCS..........................55
Bảng 2.16. Đánh giá kết quả về nội dung giáo dục đạo đức thông qua hoạt động
Cộng đồng cho học sinh THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng...............................56
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức thông qua hoạt
động Cộng đồng cho học sinh THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.....................58
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ sử dụng các loại hình hoạt động giáo dục đạo đức thông
qua hoạt động Cộng đồng cho học sinh THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.......58
Bảng 2.19. Nhận thức của cán bộ các Cơ quan, Ban, Ngành; giáo viên và phụ huynh về
tầm quan trọng của công tác cộng đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung học cơ sở .........................................................................................................59
Bảng 2.20. Đánh giá về mục đích phối hợp cộng đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Trung học cơ sở................................................................................................61
Bảng 2.21. Đánh giá về mức độ phối hợp giữa cộng đồng trong giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học cơ sở.......................................................................62
Bảng 2.22. Đánh giá về hiệu quả phối hợp các hoạt động cộng đồng trong giáo dục đạo
đức cho học sinh trường Trung học cơ sở....................................................................63
Bảng 2.23. Đánh giá của các ban, ngành, đoàn thể, giáo viên, phụ huynh về các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả trong giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học cơ sở thông qua
hoạt động cộng đồng...................................................................................................64
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất..............................95

Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất...............................95


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp........................97
Biểu đồ 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.............................99


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển giáo dục luôn gắn liền với lịch sử phát triển xã hội loài người,
mục tiêu của bất cứ nền giáo dục nào cũng là đào tạo nên những con người có đủ
phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục đạo
đức có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đạo đức là tổng hợp các qui tắc tiêu chuẩn chỉ đạo
mối quan hệ con người với nhau trong cộng đồng, trong xã hội nói chung. Ở mỗi giai
đoạn lịch sử khác nhau, bản chất chung của đạo đức là hướng đến cái thiện, chống lại
cái ác, hướng đến mối quan hệ đẹp đẽ giữa con người với con người; con người với tự
nhiên và xã hội; đồng thời cũng khẳng định sự tu dưỡng, tự giáo dục cho mỗi cá nhân.
Từ xa xưa, ông cha ta đã đề cao và coi trọng giáo dục đạo đức của con người thể
hiện qua việc giáo dục con cháu “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ngày nay với phương
châm “Dạy chữ, dạy người, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục đạo đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức là người vô dụng”. Và Người chỉ rõ: “Dạy
học phải chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức, đó là cái gốc rất quan trọng”. Ngày
nay, Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, xem giáo dục là quốc sách hàng
đầu, mục tiêu của giáo dục phổ thông là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Hiện nay đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế, nền kinh tế xây dựng
theo cơ chế thị trường, đất nước đang trên đà phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được nâng lên, những giá trị chuẩn mực đạo đức mới được hình thành.
Tuy nhiên, những mặt trái của quá trình hội nhập và tác động của nền kinh tế thị
trường đã làm thay đổi những thang giá trị, chuẩn mực đạo đức, xuất hiện một số hiện
tượng phi văn hóa, trái với những giá trị đạo đức truyền thống trong thanh niên, học
sinh, đó là:

1


Một số bộ phận thanh thiếu niên, học sinh có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo
đức, có lối sống thực dụng, ích kỷ, sùng ngoại, đề cao giá trị vật chất, thích hưởng thụ,
lười lao động, lười học tập. Sống thiếu ước mơ hoài bão lập thân, lập nghiệp. Mặt
khác, những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy theo thành tích đã làm cho một số
nhà trường nặng về dạy chữ hơn dạy người, những tiêu cực trong dạy thêm và học
thêm làm cho tình cảm thầy trò bị tổn thương, truyền thống “tôn sư trọng đạo” bị mai
một dần.
Bên cạnh đó, sự du nhập lối sống và những giá trị văn hóa đạo đức từ bề ngoài,
những văn hóa phẩm xấu và độc hại, phản động đồi trụy, kích động bạo lực và khiêu
dâm đã tràn vào qua sách báo, phim ảnh, internet... tệ nạn ma túy đang diễn ra ngày
càng nguy hiểm đã và đang xâm nhập vào học đường, đặt ra vấn đề giáo dục đạo đức
học sinh trong nhà trường phổ thông như là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và có ý
nghĩa to lớn đối với việc hình thành nhân cách thanh thiếu niên, học sinh.
Hội nghị lần thứ II của BCH TW khoá VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đạo tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững để thực
hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Và chỉ rõ: Phát triển
nguồn lực con người là phát triển đức và tài, hai mặt của nhân cách mà nhà trường giữ
vai trò quan trọng trong sự hình thành nhân cách. Trong những năm tới cần “Tăng

cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi
và với từng bậc học...Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể
thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”. Vì vậy để phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đặt ra của xã hội, đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải đào
tạo ra một lớp người có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Trong thời gian qua, các trường THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng đã có
nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành tích khả quan trong việc giáo dục toàn diện cho
học sinh. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS hiện nay ở huyện Lâm Hà,
tỉnh Lâm Đồng đã đạt được một số tiến bộ đáng kể, từng bước khắc phục tình trạng
2


thiên về “dạy chữ”, xem nhẹ “dạy người”, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, yếu
kém, chất lượng đạo đức ở các trường THCS chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội.
Vì vậy hơn bao giờ hết, nhận thức và hành động của việc giáo dục đạo đức cho
học sinh phải chiếm vị trí hàng đầu trong công tác giáo dục, đặc biệt là bậc THCS, vì
học sinh Trung học sơ sở đang trong độ tuổi vị thành niên, tâm sinh lý có sự biến đổi
mạnh mẽ, rất nhạy cảm, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và bản lĩnh nên dễ bị
ảnh hưởng của tác động tiêu cực trong đời sống xã hội. Do đó, công tác giáo dục đạo
đức cho các em giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Qua đó Nhà trường - Gia đình - Xã
hội, định hướng những chuẩn mực, giá trị đạo đức phù hợp với xã hội và truyền thống
văn hóa của dân tộc, giúp các em phát triển hài hòa về nhân cách, trở thành công dân
tốt cho xã hội, để làm điều này thì không chỉ giáo dục đạo đức học sinh THCS trong
nhà trường mà còn có thể thông qua các hoạt động trong cộng đồng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng thông qua các hoạt động
cộng đồng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp giáo

dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng thông qua
các hoạt động cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường
THCS hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học cơ sở với các hoạt động cộng
đồng .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
thông qua các hoạt động cộng đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm những năm gần
đây đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả công tác giáo dục đạo đức chưa
3


cao do nhiều nguyên nhân. Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp, hiệu quả giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS thông qua hoạt động cộng đồng sẽ góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trên địa bàn nghiên cứu hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về GDĐĐ cho HS ở trường THCS thông qua hoạt
động cộng đồng.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng GDĐĐ cho HS ở các trường THCS huyện Lâm Hà,
tỉnh Lâm Đồng thông qua hoạt động cộng đồng hiện nay.
5.3. Đề xuất biện pháp GDĐĐ cho HS ở trường THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm
Đồng thông qua hoạt động cộng đồng THCS hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Chúng tôi tiến hành khảo sát 214 cán bộ quản lí và giáo viên, 50 khách thể thuộc
các lực lượng cộng đồng (UBND xã: 15 người, các đoàn thể địa phương: 35 người),

các chuyên gia (UBND huyện: 10 người, phòng GD&ĐT: 05 người)
- Về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp phân loại, hệ
thống hóa các loại tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ, quan sát các hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh
trong và ngoài nhà trường nhằm thu thập các thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng thông
qua các hoạt động cộng đồng.
Tiến hành quan sát các biểu hiện của học sinh trong quá trình tham gia các tổ chức
các hoạt động cộng đồng nhằm đánh giá hiệu quả của việc giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng thông qua các hoạt động cộng đồng.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
4


Tiến hành xây dựng hai phiếu hỏi dành cho các đối tượng là CBQLGD, giáo
viên, học sinh và các lực lượng xã hội có liên quan nhằm thu thập những thông tin cần
thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường THCS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng thông qua tổ chức các hoạt động cộng
đồng
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giáo viên, học sinh tại trường THCS
trên huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng và một số cán bộ ban ngành, đoàn thể có liên quan để
làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến các chuyên gia trong quá trình xây dựng đề cương nghiên cứu, xây
dựng bộ công cụ điều tra và tiến trình triển khai nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để tính toán, xử lý, so sánh số
liệu thu được qua khảo sát, phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu và kết quả khảo
nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS thông
qua hoạt động cộng đồng.
Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện
Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng thông qua hoạt động cộng đồng hiện nay.
Chương 3: Các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS
huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng thông qua hoạt động cộng đồng hiện nay.
Kết luận và khuyến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
CỘNG ĐỒNG
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết TW 2 Khóa VIII xác định “Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi


phải phát triển mạnh giáo dục – đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy, Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài” .
Đạo đức (ĐĐ) là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển theo sự
phát triển của xã hội loài người. GDĐĐ luôn là vấn đề được đặt ra từ xa xưa và luôn
thay đổi theo sự thay đổi của xã hội.
Giáo dục đạo đức cho HS trong nhà trường được xem là vấn đề quan trọng
góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho HS, vì thế đây là vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu, nhà GD trong và ngoài nước quan tâm.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phương Đông cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng
của Trung Quốc. Ông xây dựng học thuyết “Nhân – Lễ - Chính danh”. Trong đó,
“Nhân” (lòng thương người) là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người.
Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày
nay “Tiên học lễ, hậu học văn” [4, tr21].
Rabơle (1494 - 1553) - là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân
đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kì Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục phải bao
hàm các nội dung: “trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mĩ và đã có sáng kiến tổ chức
các hình thức giáo dục như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan
các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi
tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày” [35]
J. A. Comenxki - đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục thế giới. Ông là
người phản đối lối dạy học “giam hãm trong bốn bức tường” và đề cao học tập ngoài
6


không gian lớp học: “cần phải gắng sức dạy làm sao cho con người giành lấy kiến thức
không phải từ sách vở mà từ bầu trời và trái đất, từ cây sồi và cây dẻ, nghĩa là làm cho
họ hiểu biết và nghiên cứu về bản thân sự vật chứ không phải chỉ là những quan sát và

bằng chứng xa lạ về các sự vật”. Học với một tâm trạng thoải mái, tự nguyện thì người
học mới có thể thu được kết quả tốt nhất.
A.X.Macarenco (1888 – 1939) - nhà giáo dục thực tiễn Xô Viết vĩ đại. Bằng thực
nghiệm giáo dục vĩ đại gần 20 năm ở trại lao động Goocki và công xã Decdinxki nhằm
cải tạo trẻ em phạm pháp, ông đã nêu và làm rõ quan điểm giáo dục bằng lao động,
trong lao động của mình. Thành công của cuộc thực nghiệm này chính là Macarenco
không chỉ giáo dục trẻ em phạm pháp trong trường mà ông còn gắn liền GD trong lao
động, trong sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội, đồng thời chứng minh chân lí: GD
trong sinh hoạt xã hội; GD trong tập thể; GD trong lao động; GD bằng tiền đồ viễn
cảnh.
Trong hầu hết các nghiên cứu của các nhà GD về tổ chức hoạt động GDĐĐ có đề
cập đến các nhà GD, hoạt động cộng đồng và trong đó học sinh cần trải nghiệm giáo
dục đạo đức thông qua các hoạt động cồng đồng.
N.K Cơrúpxkaia (1869 - 1939) - là nhà hoạt động chính trị xuất sắc của Đảng và
Nhà nước Xô Viết vừa là một nhà tâm lí học, giáo dục học có những đóng góp kiệt
xuất cả về lý luận lẫn thực tiễn, bà đã phân tích rất sâu sắc ý nghĩa của lao động, đặc
biệt quan tâm tới vai trò của giáo dục của tổ chức thanh niên, Đội thiếu niên. Bà là
người xây dựng nền móng lý luận giáo dục tập thể, là một trong những người sáng lập
tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường Xô Viết, bà coi trọng “giáo dục qua các hình thức
hoạt động tập thể như tham quan du lịch, cắm trại, lao động hè ở các nông lâm trường
kết hợp với sinh hoạt văn hoá nghệ thuật.
Các nghiên cứu của các nhà giáo dục trên đều nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc tổ chức công tác giáo giáo dục. Để học sinh có thể phát triển toàn diện, các nhà
giáo dục không phải chỉ cần quan tâm đến việc cung cấp tri thức trong các giờ học trên
lớp mà còn phải coi trọng các hoạt động cộng đồng.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về GDĐĐ cho thế hệ trẻ là một nội dung GD quan trọng, nhằm giúp
các NT thực hiện mục tiêu GD toàn diện nhân cách người học.
Khi còn sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà không có đức
7



thì là người vô dụng”. Từ quan điểm đó Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ
trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng
cảm”.
Hồ Chí Minh có những chỉ dẫn quan trọng mang ý nghĩa khái quát rất cao về thái độ
ĐĐ và giá trị ĐĐ. Người đòi hỏi phải nghiêm khắc với mình và rộng lòng khoan thứ với
người. Người nêu rõ: “Con người cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu
thiếu một đức thì không thành người”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, có cần, có kiệm, có
liêm thì mới chính được. Đủ cả bốn đức ấy mới là người hoàn toàn. Ấy là xét ở phạm vi
tu dưỡng ĐĐ cá nhân. Còn xét rộng ra, với một dân tộc, có đủ cả cần - kiệm - liêm chính thì dân tộc đó sẽ vừa giàu có về vật chất lại vừa cao quý văn minh về mặt tinh
thần. Ở đây, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ nhấn mạnh ĐĐ là giá trị căn bản để làm
người mà còn đề cập tới một cách sâu sắc vai trò động lực của ĐĐ đối với sự phát triển
và tiến bộ xã hội [35].
Kế thừa tư tưởng của Người, Phạm Minh Hạc - nhà Tâm lý học hàng đầu nước ta
đã nêu lên các định hướng giá trị ĐĐ của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH –
HĐH và bàn về thực trạng cũng như giải pháp ở tầm vĩ mô về GD&ĐT con người Việt
Nam theo định hướng trên. Về mục tiêu GD, Ông nêu rõ “Trang bị cho mọi người
những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, ĐĐ nhân văn kiến thức pháp luật văn
hóa xã hội. Hình thành cho mọi công dân có thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin, ĐĐ
trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc
với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh tổ chức tốt GD thế hệ trẻ, giúp họ để mọi người
tự giác thực hiện những chuẩn mực ĐĐ xã hội, có thói quen chấp hành quy định, nỗ
lực học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH – HĐH
đất nước [23].
Trong những năm gần đây trước vấn đề hội nhập, công tác giáo dục, chính trị,
đạo đức, pháp luật cho học sinh trong các nhà trường được Đảng, Nhà nước quan tâm
thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, các quyết định về công tác giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức pháp luật trong các nhà trường cụ thể là:
- Nghị quyết TƯ 5 khóa IX từng bước đổi mới công tác giáo dục chính trị tư

tưởng.
8


- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tăng cường công tác tư tưởng rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng.

- Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT 12/12/2011 của Bộ GDĐT ban hành quy chế
đánh giá xếp loại học sinh THCS, THPT về hạnh kiểm quy định tại chương II của quy
chế.
Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số nhà giáo dục nghiên cứu sâu về đạo đức và
giáo dục đạo đức cho học sinh:
- Tác giả Phạm Minh Hạc nhà nghiên cứu giáo dục hàng đầu ở Việt Nam đã nêu các
định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam và 6 giải pháp cơ bản giáo dục đạo đức
cho con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước.
Tác giả Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình giáo dục đạo đức
thông qua giảng dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và
nhân văn, rèn luyện phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế giới
quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn thực hiện các hành vi đạo
đức cho học sinh [28].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo dục
hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng định:
“Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có rất
nhiều cố gắng Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới
chú ý đến Giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục
hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lược
giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của
nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong
các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ” [3].
+ Đề tài “Nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở tại Hồng

Ngự, Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Hữu Tiến.
+ Đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và giáo dục đạo đức cho sinh viên ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”. Tác giả: PGS-TS Huỳnh Thị Gấm, thạc sĩ Phạm
Tấn Xuân Tước.
+ Đề tài “Sự báo động của thang giá trị đạo đức ở Việt Nam hiện nay”, tác giả
PGS-TS Nguyễn Chí Mỳ, Học viện chính trị quốc gia TP HCM.
- “Một số biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT Tây Hồ - Hà Nội” của thạc sĩ Phạm Thị Minh Tâm
(2007).
- “Một số biện pháp phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo
9


đức cho học sinh THPT huyện Hoài Đức - Hà Tây” của thạc sĩ Nguyễn Trọng Thà
(2005).
- “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Bình Sơn tỉnh
Vĩnh Phúc” của thạc sĩ Lê Gia Linh (2010).
- “Phối hợp hoạt động của Đoàn thanh niên với các lực lượng xã hội trong giáo
dục đạo đức cho học sinh trường THPT dân lập Trí Đức” của thạc sĩ Cao Thị Ninh
năm 2016
Nhìn chung, trong những năm qua, GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường của
nước ta ngày càng được quan tâm. Các công trình trên đã phân tích vấn đề dưới nhiều
góc độ khác nhau, rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, còn ít đề tài đi sâu nghiên cứu
về GDĐĐ cho học sinh THCS thông qua các hoạt động cộng đồng cả về phương diện
lí luận và thực tiễn. Đặc biệt, cho đến nay, tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, chưa có
một đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này với hy vọng
góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh các trường THCS
huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức:

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ người và người và con
người với tự nhiên.
Theo quan niệm phương Đông, trong các học thuyết của Phật giáo, của Đạo
giáo, của Nho giáo đều lấy đạo đức làm cơ sở trong đối nhân xử thế và tự rèn luyện
mình, khuyên con người làm điều thiện, tránh điều ác. Các học thuyết ấy đề xuất các
quy tắc, các chuẩn mực, những ràng buộc trong các hoạt động sống của con người. Có
thể nói, khái niệm đạo đức ở phương Đông có nghĩa là đạo làm người, bao gồm rất
nhiều chuẩn mực về các mối quan hệ vua tôi, cha con, chồng vợ, an em, làng xóm bạn
bè, tu thân, dưỡng tâm, rèn luyện khi tiết…theo những định hướng giá trị nhất định.
Còn ở phương Tây, người ta quan niệm: đạo đức là lĩnh vực của con người mà
hành vi, các mối quan tâm, những tình cảm được chia sẻ giữa người này và người khác

10


theo những mục tiêu và tiêu chí nhất định có liên quan đến tự do và trật tự phức tạp
của cộng đồng.
Trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, C. Mác và Ph.Ăngghen
đã xây dựng một học thuyết có tính cách mạng, gắn quan hệ đạo đức với các phương
thức sản xuất. Khi phương thức sản xuất thay đổi thì các quan niệm đạo đức dù nhanh
hay chậm cũng thay đổi theo. Vì thế, đạo đức trước hết là một hình thái ý thức xã hội,
phản ánh các quan hệ lợi ích, thiện ác của xã hội. Trên cơ sở đó, các nhà kinh điển
sang lập chủ nghĩa Mác đã quan niệm:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và chuẩn
mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ người và người và con
người với tự nhiên.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức cũng bị quy định bởi tồn tại

xã hội và chịu ảnh hưởng của các hình thái khác của ý thức xã hội, nhưng do tính độc
lập tương đối của mình, đạo đức có sự tác động trở lại tồn tại xã hội và các hình thái
khác thong qua hoạt động của con người.
1.2.2. Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong toàn bộ công tác giáo
dục ở nhà trường. Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn
đức”. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng “đạo đức là cái gốc quan
trọng của con người phát triển toàn diện mà nhà trường phổ thông có trách nhiệm đào
tạo, do đó công tác giáo dục đạo đức phải được xem là then chốt trong nhà trường.
Nếu công tác này được quan tâm đúng mức sẽ có tác dụng thúc đẩy việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện”.
Giáo dục đạo đức là quà trình tổ chức hoạt động có mục đích có chương trình,
có kế hoạch của nhà giáo dục cho người được giáo dục tham gia nhằm giúp người
được giáo dục chuyển hoá yêu cầu chuẩn mực xã hội thành ý thức cá nhân, hành vi và
thói quen hành vi đạo đức ở người được giáo dục phù hợp với các chuẩn mực xã hội
quy định.

11


1.2.3. Cộng đồng:
* Quan niệm về cộng đồng
Cộng đồng (community) được hiểu theo nghĩa chung nhất là: “một cơ thể sống/
cơ quan/ tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với các khác” [49]. Trong
khái niệm này, điều đáng chú ý, được nhấn mạnh: cộng đồng là “cơ thể sống”, có sự
“tương tác” của các thành viên. Tuy nhiên, các nhà khoa học, trong khái niệm này
không chỉ cụ thể “cái này” với “cái khác” là cái gì, con gì. Đó có thể là các loại thực
vật, cũng có thể là các loại động vật, cũng có thể là con người – cộng đồng người.
Cộng đồng là hình thức chung sống trên cơ sở sự gần gũi của các thành viên về
mặt cảm xúc, hướng tới sự gắn bó đặc biệt mật thiết (gia đình, tình bạn cộng đồng yêu

thương) được chính họ tìm kiếm và vì thế được con người cảm thấy có tính cội nguồn.
Và cộng đồng được xem là một trong những khái niệm nền tảng nhất của xã hội học,
bởi vì nó mô tả những hình thức quan hệ và quan niệm về trật tự, không xuất phát từ
các tính toán lợi ích có tính riêng lẻ và được thỏa thuận theo kiểu hợp đồng mà hướng
tới một sự thống nhất về tinh thần - tâm linh bao quát hơn và vì thế thường cũng có ưu
thế về giá trị.
Cộng đồng người có tính đa dạng, tính phức tạp hơn nhiều so với các cộng đồng
sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến nghĩa khác
nhau đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học
khác nhau: xã hội học, dân tộc học, y học…
Khi nói tới cộng đồng người, người ta thường quy vào những “nhóm xã hội” có
cùng một hay nhiều đặc điểm chung nào đó, nhấn mạnh đến đặc điểm chung của
những thành viên trong cộng đồng.
Theo quan điểm Mác – Xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân,
được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành viên về các điều
kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng đó, bao gồm các hoạt
động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi các cá nhân về tư tưởng,
tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các quan niệm chủ quan của họ về các mục
tiêu và phương tiện hoạt động.
Quan niệm về cộng đồng theo quan điểm Mác – Xít là quan niệm rất rộng, có
tính khái quát cao, mang đặc thù của kinh tế - chính trị. Dấu hiệu đặc trưng chung của
nhóm người trong cộng đồng này chính là “điều kiện tồn tại và hoạt động”, là “lợi ích
12


chung”, là “tư tưởng”, “tín ngưỡng”. “giá trị” chung…Thực chất đó là cộng đồng
mang tính giai cấp, ý thức hệ.
Xuất phát từ tiếng La tinh, “cộng đồng” – communis có nghĩa là “chung/công cộng/được
chia sẻ với mọi người hoặc nhiều người”. Đặc điểm/ dấu hiệu chung của cộng đồng này chính
là đặc điểm để phân biệt nó với cộng đồng khác.

Dấu hiệu/ đặc điểm để phân biệt cộng đồng này với cộng đồng khác có thể là bất
cứ cái gì thuộc về con người và xã hội loài người, màu da, đức tin, tôn giáo, lứa tuổi,
ngôn ngữ, nhu cầu, sở thích nghề nghiệp… nhưng cũng có thể là vị trí địa lý của khu
vực (địa vực), nơi sinh sống của nhóm người đó như làng xã, quận huyện, quốc gia,
châu lục… Những dấu hiệu này chính là những ranh giới để phân chia cộng đồng.
Theo từ điển xã hội học của Harper Collins, cộng đồng được hiểu là “mọi phức
hợp các quan hệ xã hội được tiến hành trong lĩnh vực kinh tế cụ thể, được xác định về
mặt địa lý, hàng xóm hay những mối quan hệ mà không hoàn toàn về mặt cư trú, mà tồn
tại ở một cấp độ trừu tượng hơn” [50].
Tóm lại, trong đời sống xã hội, cộng đồng là một danh từ chung chỉ tập hợp
người nhất định nào đó với hai dấu hiệu quan trọng: 1/ họ cùng tương tác với nhau; 2/
họ cùng chia sẻ với nhau (có chung với nhau) một hoặc một vài đặc điểm vật chất hay
tinh thần nào đó.
* Phân loại cộng đồng
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại cộng đồng theo những
dấu hiệu khác nhau. Trong một số tài liệu, người ta lại chia cộng đồng theo 2 nhóm
như sau [32]:
- Nhóm cộng đồng theo địa vực: thôn xóm, làng bản, khu dân cư, phường xã,
quận huyện, thị xã, thành phố, khu vực, châu thổ cho đến cả quả địa cầu của chúng ta.
Ở nước ta, ở quy mô tỉnh, thành phố thì chúng ta có 63 tỉnh, thành phố, theo quy mô
xã phường thì chúng ta có trên chục ngàn xã, phường, ở quy mô thôn xóm, khu dân cư
(nhỏ hơn xã phường) thì chúng ta có hàng trăm ngàn cộng đồng.
- Nhóm cộng đồng theo nền văn hóa: nhóm này bao gồm: cộng đồng theo hệ tư
tưởng, văn hóa, tiểu văn hóa, đa sắc tộc, dân tộc thiểu số… Nhóm này cũng có thể bao
gồm cả cộng đồng theo nhu cầu và bản sắc như cộng đồng người khuyết tật, cộng đồng
người cao tuổi.
- Nhóm cộng đồng theo tổ chức: được phân loại từ các tổ chức không chính
13



thức như tổ chức gia đình, dòng tộc, hội hè cho đến những tổ chức chính thức chặt chẽ
hơn như các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức hành chính nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, xã hội… từ phạm vi nhỏ ở một đơn vị hoặc
trong phạm vi quốc gia cho đến phạm vi quốc tế.
Cũng có thể phân loại cộng đồng theo đặc điểm khác biệt về kinh tế - xã hội:
- Cộng đồng khu vực đô thị.
- Cộng đồng nông thôn.
Trong bối cảnh Việt Nam, cộng đồng được hiểu là một chỉnh thể thống nhất bao
gồm những người dân (dân cư) sinh sống trong đơn vị hành chính cơ sở: xã (địa bàn
nông thôn), phường (địa bàn thành thị) hay đơn vị hành chính dưới xã, phường, đó là
thôn/ làng, bản (địa bàn nông thôn/ nông thôn miền núi) và tổ dân cư/ khu dân cư (địa
bàn thành thị) cùng với hệ thống các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh
tế, tổ chức nghề nghiệp… mà những người dân đó là thành viên dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lí của Nhà nước.
Như vậy, cộng đồng là một đơn vị hành chính, kinh tế - xã hội có tính độc lập
tương đối so với các cộng đồng khác trong một quốc gia. Trong mỗi cộng đồng có các
thành viên cộng đồng là các cá nhân hoặc gia đình đang sinh sống trên địa bàn, có
những tổ chức hành chính nhà nước, tổ chức xã hội mà các thành viên cộng đồng tham
gia sinh hoạt trên địa bàn dân cư, các tổ chức kinh tế, dịch vụ mà thành viên cộng đồng
tham gia làm việc (cũng có thể thành viên không làm việc ở đó).
Ở Việt Nam ngày nay, các tổ chức chính trị - xã hội đó có thể là các tổ chức
trong khối Mặt trận tổ quốc xã phường: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
phường/ xã; Hội/ Chi hội Phụ nữ; Hội/ chi hội người cao tuổi; Hội/ chi hội Cựu chiến
binh; Hội nông dân (đối với địa bàn nông thôn); tổ chức tôn giáo (nếu có)… Tổ chức
chính quyền: Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân; một số tổ chức kinh tế địa
phương: Hợp tác xã nông nghiệp; Hợp tác xã thủ công, Doanh nghiệp… Các đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn có Trạm Y tế xã/ phường; bệnh viện, trường học; tổ chức Đảng, chi
bộ Đảng.
1.2.4. Hoạt động cộng đồng:
Theo quan điểm Mác – Xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân,

được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành viên về các
14


điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng đó, bao gồm các
hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi các cá nhân về tư
tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các quan niệm chủ quan của họ về
các mục tiêu và phương tiện hoạt động.
Hoạt động cộng đồng là hoạt động đang diễn ra qua lại giữa các thành viên trong
cộng đồng để nhằm tạo ra sự phát triển của cộng đồng đó.
Tùy phạm vi nhà trường, hoạt động cộng đồng được hiểu là hoạt động có động cơ,
có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được
thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Cộng đồng là
môi trường, phương tiện giúp học sinh tham gia hoạt động học tập, trải nghiệm thực
hiện các mục tiêu giáo dục. Qua hoạt động thực tiễn, tại cộng đồng người học có điều
kiện tham gia vào mọi hoạt động của đời sống xã hội trên cơ sở đó có được kiến thức,
tình cảm, ý chí hành vi đạo đức cá nhân phù hợp với các chuẩn mực xã hội (CMXH)
gắn với cuộc sống cộng đồng.
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS
Là giúp cho mỗi học sinh nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo
lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ của
xã hội và phồn vinh của đất nước.
- Hình thành tri thức về các chuẩn mực đạo đức cho HS: Quá trình giáo dục hình
thành, phát triển cho học sinh những tri thức cơ bản về các chuẩn mực xã hội nói
chung, chuẩn mực đạo đức nói riêng của con người Việt Nam trong thời kì mới phù
hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin
đạo đức.
- Hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực của HS đối với các chuẩn mực đạo đức:
Quá trình giáo dục giúp học sinh hình thành niềm tin, tình cảm tích cực đối với hành vi

ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức. Khơi dậy ở học sinh những rung động,
những cảm xúc đối với những hiện thực xung quanh làm cho chúng biết yêu, biết ghét
và có thái độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức, phi đạo đức trong xã hội, có thái
độ đúng đắn về hành vi đạo đức của bản thân.
- Hình thành hành vi, thói quen hành vi đạo đức cho HS phù hợp với các CMXH
15


×