Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Quản lý đào tạo sau đại học theo hệ thống chế tín chỉ ở khoa luật, đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.03 KB, 135 trang )

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn
Khoa Quản lý giáo dục – Học viện Quản lý giáo dục và các thầy cô tham gia giảng
dạy, tư vấn giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi vô cùng cảm ơn TS. Dương Thị Hoàng Yến – người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi về khoa học trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Trung tâm Đào
Tạo Sau Đại Học - Học viện Quản lý giáo dục, chân thành cảm ơn Phòng Quản lý
đào tạo và khoa học Khoa Luật – Đại Học Quốc gia Hà Nội cùng gia đình, những
người bạn đã động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện
để tôi hoàn thành luận văn thành công.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn quý báu của thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ

NGÔ THỊ KIỀU OANH


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSVC

Cơ sở vật chất

CSVC&TBDH

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học


CSVC&KT

Cơ sở vật chất và kĩ thuật

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐT

Đào tạo

ĐT&KH

Đào tạo và Khoa học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KT – ĐG


Kiểm tra – đánh giá

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NCS

Nghiên cứu sinh

SĐH

Sau đại học

VHCL

Văn hóa chất lượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổ chức một giờ tín chỉ (theo định mức của Mỹ)...................................18
Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ giảng viên khoa Luật – ĐHQGHN...........................42
Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ học viên cao học và nghiên cứu sinh của khoa Luật –
ĐHQGHN................................................................................................43
Bảng 2.3: Thực trạng triển khai các chương trình và dự án liên kết của khoa
Luật – ĐHQGHN...................................................................................45
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức mức độ đáp ứng nhu cầu người học qua các
chương trình và dự án liên kết của khoa Luật – ĐHQGHN..............46
Bảng 2.5. Thực trạng kết quả thực hiện các chương trình và dự án liên kết của
khoa Luật – ĐHQGHN..........................................................................47

Bảng 2.6. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo sau đại học
theo hệ thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN...............................49
Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động tuyển sinh sau đại học theo hệ thống tín chỉ của
khoa Luật – ĐHQGHN..........................................................................49
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức đào tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ của khoa
Luật – ĐHQGHN...................................................................................50
Bảng 2.9. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy và học bậc đào tạo sau đại học
theo hệ thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN...............................51
Bảng 2.11. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên sau đại học
theo hệ thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN...............................53
Bảng 2.12. Thực trạng hoạt động báo cáo công tác đào tạo sau đại học theo hệ
thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN............................................53
Bảng 2.13. Thực trạng hoạt động đào tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ của
khoa Luật – ĐHQGHN..........................................................................54
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ
của khoa Luật – ĐHQGHN...................................................................57
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý nội dung và chương trình đào tạo sau đại học
theo hệ thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN...............................58
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên bậc đào tạo
sau đại học theo hệ thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN...........59


Bảng 2.17. Thực trạng quản lý hoạt động học và nghiên cứu của học viên sau đại
học theo hệ thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN........................60
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo sau đại học
theo hệ thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN...............................61
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động đào
tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN.....62
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý môi trường đào tạo sau đại học theo hệ thống tín
chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN.............................................................63

Bảng 2.21. Thực trạng quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất
lượng đào tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ của khoa Luật –
ĐHQGHN................................................................................................63
Bảng 2.22. Thực trạng quản lý đào tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ của
khoa Luật – ĐHQGHN..........................................................................65
Bảng 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất.............80
Bảng 3.2. Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đã đề xuất................82
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất......................................................................................84


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu so sánh các nội dung đào tạo sau đại học của khoa Luật –
ĐHQGHN...............................................................................................55
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện thực trạng quản lý đào tạo sau đại học theo hệ
thống tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN...........................................66
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất. 81
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất..........83
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất........................................................................85


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC...........................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.........................................................................5
1.1.1. Tại một số quốc gia trên thế giới..................................................................5
1.1.2. Tại Việt Nam................................................................................................7
1.2. Quản lý đào tạo Sau đại học ở cơ sở giáo dục đại học..................................8

1.2.1. Quản lý đào tạo.............................................................................................8
1.2.2. Các cơ sở giáo dục đại học và các vấn đề quản lý đào tạo sau đại học......13
1.3. Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ...................................................17
1.3.1. Tín chỉ.........................................................................................................17
1.3.2. Hệ thống tín chỉ..........................................................................................19
1.3.3. Ưu điểm, nhược điểm của đào đạo theo hệ thống tín chỉ...........................20
1.3.4. Sự khác nhau căn bản giữa qui chế 43 và quy chế 25................................22
1.4. Nội dung quản lý đào tạo Sau đại học ở các cơ sở giáo dục đại học...........23
1.4.1. Quản lý mục tiêu đào tạo............................................................................24
1.4.2. Quản lý nội dung và chương trình đào tạo.................................................24
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên..............................................26
1.4.4. Quản lý hoạt động học và nghiên cứu của người học................................27
1.4.5. Quản lý, kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo.............................................28
1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động đào tạo.....................29
1.4.7. Quản lý môi trường đào tạo........................................................................29
1.4.8. Quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo....30
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo Sau đại học các cơ sở giáo
dục đại học..............................................................................................................31
Kết luận chương 1.....................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC THEO HỆ
THỐNG TÍN CHỈ Ở KHOA LUẬT, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI................34


2.1. Một số nét khái quát về khoa Luật, ĐHQGHN............................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ĐHQGHN........................................34
2.1.2. Đặc điểm tình hình Khoa Luật, ĐHQGHN...............................................38
2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ của khoa
Luật – ĐHQGHN...................................................................................................42
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên và học viên................................................42
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện các chương trình và dự án liên kết theo hệ thống

tín chỉ của khoa Luật – ĐHQGHN.......................................................................44
2.2.3. Thực trạng việc hoạt động đào tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ của
khoa Luật – ĐHQGHN.........................................................................................48
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ của khoa
Luật – ĐHQGHN...................................................................................................56
2.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo............................................................................56
2.3.2. Quản lý nội dung và chương trình đào tạo.................................................57
2.3.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên..............................................58
2.3.4. Quản lý hoạt động học và nghiên cứu của học viên...................................59
2.3.5. Quản lý kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo..............................................60
2.3.6. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động đào tạo.....................61
2.3.7. Quản lý môi trường đào tạo........................................................................62
2.3.8. Quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo....63
2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế...............................................67
Kết luận chương 2.....................................................................................................68
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở KHOA
LUẬT, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI..................................................................69
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................................69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, nhất quán...........................................69
3.1.2. Đảm bảo thực tiễn.......................................................................................70
3.1.3. Đảm bảo hiệu quả.......................................................................................70
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ, khả thi...................................................................70


3.2. Hệ thống các biện pháp quản lý đào tạo Sau đại học Khoa Luật,
ĐHQGHN...............................................................................................................70
3.2.1. Biện pháp 1.................................................................................................71
3.2.2. Biện pháp 2.................................................................................................72
3.2.3. Biện pháp 3.................................................................................................74
3.2.4. Biện pháp 4.................................................................................................75

3.2.5. Biện pháp 5.................................................................................................76
3.2.6. Biện pháp 6.................................................................................................78
2.3.7. Biện pháp 7.................................................................................................78
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất..........................................................................................................................79
3.3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất....................79
3.3.2. Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đã đề xuất.......................82
3.3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất.............................................................................................84
Kết luận chương 3.....................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................91
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, nhiều trường đại học và cao đẳng trên toàn quốc
tiến hành đào tạo theo hệ thống tín chỉ (HTTC). Hình thức đào tạo này cho phép
người học được chủ động lựa chọn khung thời gian học tập, khối lượng kiến thức và
giảng viên giảng dạy. Điều này nhằm tạo một cơ chế mềm dẻo hướng về người học
để tăng cường tính chủ động và khả năng cơ động của người học, để đảm bảo sự liên
thông dễ dàng trong quá trình học tập và tạo ra những sản phẩm có tính thích ứng cao
với thị trường sức lao động trong nước. Đồng thời, trong xu thế toàn cầu hóa, làm cho
hệ thống GDĐH nước ta hội nhập với khu vực và thế giới.
Ở Việt Nam, phương thức đào tạo theo tín chỉ vẫn còn mới mẻ và đang được áp
dụng tại một số trường đại học lớn trong những năm vừa qua. Nghị quyết số
37/2004/QH11 khóa IX của Quốc hội về giáo dục, đã chỉ đạo: “Mở rộng, áp dụng hệ
thống tín chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp...”. Đề án đổi

mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã được chính phủ phê duyệt
cũng khẳng định: “ ... xây dựng hệ thống tín chỉ thích hợp cho giáo dục đại học ở
nước ta và vạch ra lột trình hợp lý để toàn bộn hệ thống giáo dục đại học chuyển
sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ...”. Đến nay, cả nước đã có hơn 100 trường đại
học trong và ngoài công lập chuyển đổi sang đào tạo theo Hệ thống tín chỉ với lộ
trình và bước đi hợp lý.
Thực hiện chủ trương của chính phủ, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN)
bắt đầu đưa phương thức đào tạo này vào thực hiện từ tháng 6/2006. Từ khóa tuyển
sinh năm 2006, cùng với các đơn vị đào tạo trực thuộc ĐHQGHN, Khoa luật bắt đầu
thực hiện phương thức đào tạo theo tín chỉ. Tuy nhiên, với nguồn lực và thực trạng
quản lý đào tạo Sau đại học hiện nay, Khoa Luật chưa phát huy được tối đa tính ưu
việt của phương phức đào tạo sau đại học theo tín chỉ. Sau hơn 10 năm đào tạo sau
đại học và trên 6 năm thực hiện đào tạo theo phương thức tín chỉ, Khoa cần đánh giá
lại đầy đủ thực trạng đào tạo Sau đại học để có phương án tối ưu cho quản lý đào tạo
Trang 1


Sau đại học theo phương thức tín chỉ. Cần xác định đây là một phương thức đào tạo
mới, đòi hỏi phải có đủ nguồn lực và hành lang pháp lý phù hợp với điều kiện của
ĐHQG và của Khoa Luật, cần từng bước đào tạo thử nghiệm, từng bước chuyển đổi
phương thức đào tạo Sau đại học truyền thống sang phương thức đào tạo theo tín chỉ
bằng việc xây dựng qui trình đào tạo phù hợp.
Hiện nay Giám đốc ĐHQGHN đã ban hành quy chế đào tạo sau đai học ở
DHQGHN kèm theo Quyết định số: 155/ĐT-ĐHQGHN, ngày 25/5/52011 (áp dụng từ
khóa tuyển sinh 2011). Đây là văn bản thứ hai có tính chất pháp quy, đã được sửa đổi
bổ sung, qui định chung về phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại ĐHQGHN.
Tuy nhiên, Khoa Luật cần có một văn bản cụ thể hóa Quy chế đào tạo Sau đại học ở
ĐHQGHN cho phù hợp với nguồn lực phục vụ đào tạo Sau đại học, qui mô đào tạo,
chương trình đào tạo, yêu cầu “sản phẩm đầu ra”.... cho ngành Luật. Do đó, Khoa
Luật cần có một nghiên cứu đầy đủ những luận cứ khoa học, thực trạng công tác đào

tạo Sau đại học để có thể xây dựng một qui trình đồng bộ, khoa học và khả thi để có
thể thực hiện thành công lộ trình chuyển đổi sang phương thức đào tạo mới này.
Với lý do đó, đề tài“Quản lý đào tạo Sau đại học theo hệ thống chế tín chỉ ở
Khoa Luật, Đại Học Quốc Gia Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý đào đạo Sau đại
học của Khoa Luật theo phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đề xuất một số
biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý đào tạo Sau đại học tại Khoa Luật thuộc
ĐHQGHN.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo bậc Sau đại học theo hệ thống tín
chỉ ở Khoa Luật, ĐHQGHN.

Trang 2


4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Sau gần khoảng 7 năm triển khai áp dung đồng thời hai phương thức quản lý
đào tạo theo niên chế và theo tín chỉ, hoạt động quản lý đào tạo của khoa Luật, Đại
Học Quốc Gia Hà Nội đã dần đi vào nền nếp. Công tác quản lý đào tạo về cơ bản
đảm bảo quy chế. Tuy nhiên, một số khâu trong quá trình đó vẫn bộc lộ một số hạn
chế như việc phối hợp giữa các phòng chức năng và khoa chưa đồng bộ, kế hoạch
còn bị thay đổi …. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đào tạo bậc Sau đại học
theo hệ thống tín chỉ thì sẽ khắc phục được các hạn chế trên, góp phần nâng cao chất
lượng quản lý đào tạo của khoa Luật, ĐHQGHN.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
ở trường đại học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về hoạt động quản lý đào tạo Sau đại học theo hệ

thống tín chỉ ở khoa Luật, ĐHQGHN.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Sau đại học ở
khoa Luật, ĐHQGHN.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài này sử dụng phối hợp một số phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
các vấn đề lý luận có liên quan đến quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở cơ sở giáo
dục đại học.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng vấn,
tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia…
6.3. Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng một số công thức toán học để xử lý
số liệu thu được.

Trang 3


7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ của luận văn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản
lý quy trình đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ ở Khoa Luật, ĐHQGHN
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và khuyến nghị.
Phần nội dung gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường
đại học
+ Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo Sau đại học theo hệ thống tín chỉ ở
Khoa Luật, ĐHQGHN
+ Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo Sau đại học theo hệ thống tín chỉ ở
Khoa Luật, ĐHQGHN

Trang 4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tại một số quốc gia trên thế giới
Trên thế giới, phương thức đào tạo sau đại học theo hệ thống tín chỉ đã được
hầu hết các quốc gia áp dụng và có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với các
phương thức đào tạo theo truyền thống. Xuất phát từ đòi hỏi các trường đại học phải
nhanh chóng thích nghi và đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của xã hội, đồng thời tạo
điều kiện cho sinh viên phát huy được năng lực học tập một cách chủ động và hiệu
quả nhất.
Để thực hiện quan niệm xem người học là trung tâm trong hoạt động đào tạo,
các trường đạo học đã tập trung nghiên cứu để có một qui trình đào tạo sao cho sinh
viên (SV) có thể tự lên kế hoạch học tập và phân bố thời gian hợp lý với các môn học
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn cuộc sống. Năm 1872, Viện trưởng Eliot đã có sáng
kiến đưa ra một phương thức đào tạo theo hệ thống tún chỉ ở Viện đại học Havard.
Việc áp dụng phương thức đào tạo trên đã có hiệu quả nhất định và từ kết quả đó, các
trường đại học và viện đại học khác ở một số nước trên Thế giới đã nhanh chóng làm
theo Viện đại học Harvard.
Quan điểm cơ bản của học chế tín chỉ được thể hiện cụ thể như sau:
- Chương trình đào tạo được thiết kế theo tinh thần mô-đun hóa, đao dạng, với
nhiều môn học tự chọn tạo điều kiện cho người học có nhiều khả năng lựa chọn
chương trình học.
- Người học có thể chọn tiến trình học tập cho mình thay vì học theo một tiến
trình định sẵn cho từng khóa học theo niên chế.
- Người học thuận lợi hơn khi chuyển trường, chuyển ngành, học thêm ngành
khác, học liên thông do được công nhận khối lượng tín chỉ đã tích lũy.


Trang 5


Từ một góc nhìn khác, nhà nghiên cứu giáo dục người Mĩ, Jesica M. Shedd
(2003) cho rằng, hệ thống đào tạo theo tín chỉ ở Mĩ xuất phát từ ba lý do: Thứ nhất,
nhu cầu cần phải xử lý đa dạng và sự gia tăng về số lượng học sinh trung học phổ
thông ghi danh vào học ở các trường đại học trong khi vẫn phải duy trì những tiêu
chuẩn về học thuật. Thứ hai, động cơ thay đổi xuất phát ngay trong nội bộ hệ thống
giáo dục đại học Mỹ, thực sự muốn có một cuộc cải cách về giáo dục đại học với
những chương trình đại học “mở”, chứa đựng những môn học mà xã hội cần, có độ
“mềm dẻo” nhất định để người học có thể chọn làm chuyên ngành phù hợp, những
học phần mà họ thấy cần thiết để phục vụ cho phát triển nghề nghiệp trong tương lai,
một kiểu chương trình khác về cơ bản với chương trình đào tạo truyền thống với
những đặc điểm “đóng” và “khô cứng” được mang đến từ Châu Âu, trong đó, người
học vào trường và ra trường đồng loạt, không có bất kì sự lựa chọn nào khác về
chuyên ngành và các môn học. Thứ ba, áp lực từ những tổ chức và cá nhân từ bên
ngoài trường đại học: Chính phủ, các nhà tài trợ, các nhà sử dụng nguồn nhân lực,
v.v. Điều này, buộc các trường đại học phải có những đơn vị đo chất lượng dạy – học
tường minh hơn và có trách nhiệm hơn.
Vượt ra ngoài biên giới nước Mĩ, đào tạo theo tín chỉ bắt đầu được áp dụng
mạnh mẽ trước hết ở các nước Tây Âu từ những năm 1960. Chủ trương của Tây Âu
là đa dạng hóa giáo dục đại học để hướng tới một “xã hội tri thức Châu Âu”, khuyến
khích sự di chuyển sinh viên và trao đổi tri thức đa dạng giữa các trường đại học. Để
tạo điều kiện cho công việc này, năm 1992, Hệ thống chuyển đổi tín chỉ Châu Âu
(European Credit Transfer System – ECTS) được phát động. Đến nay, số lượng thành
viên tham gia vào Hệ thống ECTC đã lên tới hàng nghìn cơ sở đào tạo.
Vào năm 1999, các nước trong Liên minh Châu Âu đã kí Tuyên ngôn Bogona
nhằm hình thành Không gian Giáo dục đại học Châu Âu thống nhất vào năm 2010.
Một trong các nội dung quan trọng của tuyên ngôn là triển khai áp dụng hệ thống tín
chỉ (theo quan điểm tham khảo hệ thống tín chỉ Hoa Kỳ) trong giáo dục đại học để

tạo thuận lợi cho việc cơ động hóa, liên thông hoạt động học tập của sinh viên khu
vực Châu Âu và trên thế giới.
Trang 6


Tại Châu Á, một số quốc gia đã đưa vào luật giáo dục đại học (GDĐH) qui
định bắt buộc phải triển khai các đặc điểm của hệ thống tín chỉ học tập tại các trường
đại học. Bắt đầu từ Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Ân Độ, Thái Lan.
Malaysia, Indonesia, Philippin, Trung Quốc.... đã triển khai đào tạo theo phương
thức này. Tại Trung Quốc, từ năm 1978 một số trường như Nanjiing University, East
China Normal College và Wuhan University bắt đầu áp dụng phương thức đào tạo
theo HTTC. Sau Đại hội Đảng Trung Quốc lần thứ 12 (1983), các trường đại học
chuyên ngành bắt đầu giới thiệu về phương thức đào tạo này và đến năm 1986 thì có
hơn 200 trường ở Trung Quốc áp dụng. Tuy nhiên, đào tạo theo tín chỉ ở Trung quốc
cũng còn một số các khiếm khuyết. Do vậy, hiện nay hầu hết mọi trường đại học ở
Trung Quốc đều áp dụng phương thức đào tạo theo HTTC kiểu Mỹ dưới hình thức
này hay hình thức khác.
Phương thức đào tạo theo tín chỉ cũng được áp dụng mạnh mẽ ở các nước
thuốc Khối Liên Hiệp Anh ở Nam Thái Bình Dương như Australia, NewZeland, v.v.
1.1.2. Tại Việt Nam
Trước năm 1975. Một số trường đại học tại Việt Nam mà từ đã chịu ảnh hưởng
những phương thức giáo dục của Mỹ đã áp dụng phương thức đào tạo theo HTTC
như: Viện đại học Cần Thơ, Viện đại học Thủ Đức....
Trước những yêu cầu phát triển nguồn lực của xã hội và hướng tới quá trình
hội nhập GDĐH trên thế giới, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương triển khai
đào tạo theo học chế tín chỉ như là một xu thế phát triển tất yếu của GDĐH. Một số
trường đã triển khai quá trình đào tạo theo học chế này. Tuy nhiên các trường đi tiên
phong trong việc chuyển đổi phương thức đào tạo đã gặp nhiều khó khăn, lúng túng
trong việc triển khai một triết lý đào tạo và dạy học không giống với truyền thống
GDĐH đã có ở Việt Nam. Trên thực tế chưa có trường nào thực hiện triệt để quá trình

dạy và học theo hệ thống tín chỉ với đầy đủ các đặc điểm của hệ thống này.
Hệ thống tín chỉ với triết lý giáo dục là: Tôn trọng và tạo điều kiện cho người
học: Người học là trung tâm của mọi hoạt động trong nhà trường. Phương thức đào
tạo này được tổ chức, quản lý sao cho thuận lợi nhất cho người học, chương trình đào
Trang 7


tạo được thiết kế linh hoạt, mềm dẻo để GDĐH dễ dàng đáp ứng các nhu cầu đang
biến động của thị trường nguồn nhân lực với định hướng và mục tiêu cơ bản:
- Sự kết hợp đào tạo tinh hoa với đại trà;
- Đổi mới công tác quản lý quá trình đào tạo, đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp và hình thức đào tạo;
- Đáp ứng nhu cầu người học, phù hợp với hoàn cảnh người học và phát huy
được năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu suất, hiệu quả quá trình
đào tạo;
- Thực hiện được chủ trương hội nhập quốc tế và mở rộng hợp tác trong
GD&ĐT và trong hoạt động quản lý GD&ĐT;
- Chuẩn bị tới mức tối đa các điều kiện thực hiện phương thức đào tạo theo
HTTC.
Có thể thấy, triết lý giáo dục của hệ thống tín chỉ hoàn toàn phù hợp với các
định hướng phát triển giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay và cũng phù hợp với
nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ niên chế sang hệ thống tín chỉ không đơn giản
đối với những người trực tiếp thực hiện như các nhà quản lý giáo dục, giảng viên,
sinh viên và đối với toàn xã hội. Có thể nói rằng, hệ thống tín chỉ là một quy trình đào
tạo gắn với văn hóa dạy học mới và yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất, học liệu cần
có để thực hiện, là khá cao so với thực tế đa số các trường đại học ở Việt Nam. Thực
tế triển khai trong giai đoạn quá độ chuyển từ niên chế sang đào tạo theo tín chỉ ở các
trường đại học ở Việt Nam đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến đổi mới việc dạy
và học theo tinh thần “lấy người học làm trung tâm”.

1.2. Quản lý đào tạo Sau đại học ở cơ sở giáo dục đại học
1.2.1. Quản lý đào tạo
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng
lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Trang 8


C.Mác viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay mọi lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cà nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng”.
- Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997: “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
trình, mục đích hoạt động”.
- Theo từ điển tiếng việt thông dụng (NXB Giáo Dục, 1998): “Quản lý là tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Trong thực tiễn đã có nhiều cách hiểu và biểu đạt về khái niệm
quản lý, tùy theo mục đích tiếp cận khác nhau của mỗi tác giả. Ví dụ:
- Marry Parker Follet quan niệm rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua nỗ lực của người khác”.
- James Stoner và Stephen Robbins đã viết: “Quản lý là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra”.
- W.Taylor nói “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và

sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”.
- PGS.TS. Trần Quốc Thành cho là: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt

Trang 9


động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan”.
- Chúng ta còn biết đến một quan niệm của GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
“Quản lý là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới tập thể
những người lao động nhằm thực hiện được được những mục tiêu dự kiến”.
Các khái niệm trên, tuy diễn đạt khác nhau nhưng chúng có chung những nội hàm
chủ yếu là hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức bằng các tác động có tính
hướng đích của người quản lý đến những người bị quản lý nhằm phối hợp các nguồn lực
để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại, quản lý là hệ thống tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp qui luật
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm đạt
được mục tiêu. Phân công gắn liền với hiệp tác. Phân công, chuyên môn hóa càng
sâu, đòi hỏi sự hiệp tác càng cao, mối liên hệ càng chặt chẽ với trình tự nhất định
giữa các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong các hoạt
động về tổ chức, ở phương diện triết học, xã hội học, chức năng được hiểu là:
- Tác động của các đặc tính của một hệ thống khách thể đối với các hệ thống

môi trường cùng nằm trong hệ thống các quan hệ nhất định (như chức năng giác
quan, chức năng tiền tệ, …)
- Chức năng là kết quả đối với một hệ thống xã hội của một hiện tượng, sự
kiện, yếu tố thể chế xã hội có tác dụng góp phần váo sự vận hành, sự duy trì hệ thống
xã hội đó.

Trang 10


Đôi khi người ta hiểu chức năng giống như nhiệm vụ mặc dù nhiệm vự mang
tính cụ thể hơn, theo một số nhà nghiên cứu: Chức năng là hướng hoạt động cơ bản
bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ tương đối giống nhau về mục đích, cách thức
tiến hành của các đối tượng (tổ chức, con người, máy móc, …) nên cụm từ chức
năng, nhiệm vụ thường đi kèm với nhau.
Chức năng quản lý là các chức năng gắn với hoạt động của chủ thể quản lý làm
sao cho hoạt động của từng đối tượng quản lý và tổ chức đạt được mục tiêu đã đề ra.
Chức năng quản lý luôn gắn liền với tổ chức và các bộ phận cấu thành nên tổ chức
nên khi tổ chức không còn thì chức năng của nó cũng không tồn tại, nhưng tổ chức
phát triển mạnh thì chức năng của nó càng được củng cố. Có thể hiểu chức năng quản
lý là những nhiệm vụ chung mà chủ thể quản lý thực hiện trong quá trình quản lý tổ
chức của mình.
* Các chức năng quản lý cơ bản
- Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao
gồm việc xác định mục tiêu, đồng thời xây dựng chương trình hành động và bước đi
cụ thể nhằm đạt tới mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
Kế hoạch có vai trò hết sức quan trọng, chính vì vậy mà nó đòi hỏi vận dụng nhiều tri
thức, kỹ năng khác nhau trong quá trình quản lý đối với chủ thể quản lý.
- Tổ chức: Thuộc chức năng thứ hai trong quá trình quản lý và là quá trình
phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực khác nhau tạo ra một cơ cầu tổ chức thích hợp bảo
đảm tốt mục tiêu đề ra để tổ chức phát triển.

- Chỉ đạo: Là quá trình gây tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những
người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
- Kiểm tra: Về mặt hình thức kiểm tra là chức năng thứ tư của một quá trình
quản lý đồng thời chuẩn bị cho một quá trình quản lý tiếp theo. Theo lý thuyết điều
khiển, kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra là công
cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và có biện pháp điều chỉnh.
Trang 11


Tóm lại, các chức năng quản lý có mối liên hệ mật thiết với nhau, trong thực tế
các chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc tác và
liên kết giữa các chức năng là thông tin quản lý và các quyết định quản lý. Người
quản lý luôn phải nắm bắt thông tin và tiến hành việc quản lý theo bốn chức năng trên
thì sẽ dẫn dắt tổ chức đạt tới mục tiêu dự kiến.
1.2.1.3. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo thực chất là quản lý những nội dung chủ yếu của quá trình
đào tạo, đây là một trong các công việc quan trọng đặc biệt của công tác quản lý của
nhà trường. Đối tượng của quản lý đào tạo là mục tiêu, chương trình, kế hoạch, nội
dung, phương pháp đào tạo, người dạy – người học, cơ sở vật chất và kết quả đào tạo
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục – đào tạo đã quy định với chất lượng cao. Công tác
quản lý quá trình đào tạo diễn ra theo một chu trình gồm 4 giai đoạn:
- Lập kế hoạch đào tạo
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo
- Kiểm tra đánh giá kế hoạch đào tạo.
Về thực chất, quá trình đào tạo là quá trình kết hợp hoạt động của cán bộ,
giảng viên và sinh viên nhằm cải biến nhân cách của sinh viên do nhà trường quản lý.
Qúa trình đào tạo phải thực hiện đồng thời 3 chức năng: Giáo dục, giáo dưỡng
và phát triển các mối quan hệ tác động, ảnh hưởng lẫn nhau nhằm cải biến nhân cách
của sinh viên. Trong thực tế, ba chức năng đó được thể hiện với mức độ ít nhiều, khác

nhau tùy theo nội dung và tình chất của từng giai đoạn trong quá trình đào tạo, nhưng
ba chức năng đó bao giờ cũng cần được quản lý, tổ chức thực hiện để nâng cao chất
lượng của quá trình đào tạo.
Quản lý quá trình đào tạo là quản lý một hệ thông toàn vẹn bao gồm các yếu
tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, người dạy, người học,
CSVC&KT phục vụ cho người dạy, người học, môi trường giáo dục đào tạo… Quản
Trang 12


lý quá trình đào tạo vừa phải làm sao mỗi yếu tố của quản lý quá trình đào tạo có
được lực tác động đủ manh, lại vừa phải đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài hòa và
thống nhất của toàn bộ quá trình, không để yếu tố nào vận động làm ảnh hưởng đến
sự phát triển chung của quá trình.
Mục tiêu quản lý quá trình đào tạo tập trung vào hai điểm chính:
- Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương
trình dạy học theo đúng tiến độ quy định.
- Đảm bảo quá trình đào tạo đạt chất lượng cao.
Như vậy có thể hiểu, quản lý quá trình đào tạo là một quá trình quản lý hệ
thống mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, người dạy, người học,
CSVC&KT, môi trường giáo dục đào tạo… nhằm đạt được mục tiểu đào tạo của
cơ sở giáo dục.
1.2.2. Các cơ sở giáo dục đại học và các vấn đề quản lý đào tạo sau đại học
1.2.2.1. Các cơ sở giáo dục đại học
* Theo điều 7, Luật giáo dục Đại học ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012:
Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Trường cao đẳng;
Trường đại học, học viện; Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là
đại học); Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau đây:
- Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất;

- Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật
chất.
Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
- Cơ sở giáo dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài;
- Cơ sở giáo dục đại học liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư
Trang 13


trong nước.
*Điều 28, Luật giáo dục Đại học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường
cao đẳng, trường đại học, học viện như sau:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.
- Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo
đảm chất lượng giáo dục đại học
- Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên
thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
- Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.
- Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên
chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính
sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm
môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.
- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế
theo quy định của pháp luật.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở
vật chất, đầu tư trang thiết bị.

- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ
sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.
Việc tổ chức và quản lý đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc tín chỉ. Cơ
sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo khóa
học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương trình đào tạo đối với mỗi trình
độ đào tạo, hình thức đào tạo.
Trang 14


Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học
theo hình thức giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục là trường đại học, trường
cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh,
trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng
vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở giáo dục được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu
cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý.
1.2.2.2. Đào tạo sau đại học
Hệ đào tạo sau đại học là hệ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ các trường đại
học, viện nghiên cứu khoa học được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào
tạo sau đại học.
Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng
chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp
hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết
những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo;
Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng
dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện
nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học,
công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

* Điều kiện để được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học:
- Có đội ngũ những người làm khoa học vững mạnh có học vị tiến sĩ, tiến sĩ
khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư; có khả năng xây dựng chương trình và
tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, khả năng tổ chức và bố trí người hướng dẫn
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ.
- Có cơ sở vật chất, kĩ thuật cần thiết đảm bảo cho việc học tập, nghiên cứu
khoa học của học viên cao học và nghiên cứu sinh.
- Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ những người làm khoa học, kĩ thuật, thể hiện ở việc đã hoàn thành những đề tài
nghiên cứu khoa học ở mức độ luận án tiến sĩ, đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên

Trang 15


cứu thuộc đề tài trong các chương trình cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ quản lí, đã tổ chức
tốt các sinh hoạt khoa học, các lớp bồi dưỡng sau đại học.
1.2.2.3. Quản lý đào tạo sau đại học
Trong quản lý hoạt động đào tạo sau đại học, các trường đại học (hoặc các cơ
sở đào tạo sau đại học) có nhiệm vụ:
(1) Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của các chuyên ngành,
thông qua Bộ chủ quản và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng và quản lí
chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy đối với các chuyên ngành được phép đào
tạo; lập hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chuyên ngành đào tạo mới.
(2) Tổ chức tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đã được giao và theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Ra quyết định công nhận học viên trúng tuyển; báo cáo
đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh; ra quyết
định công nhận danh sách người hướng dẫn và đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
(3)Tổ chức đào tạo theo chương trình đã được duyệt; xác định đề tài nghiên
cứu cho nghiên cứu sinh và chính thức đăng kí trong kế hoạch nghiên cứu khoa học
của cơ sở đào tạo; tổ chức đánh giá luận án ở bộ môn và bảo vệ luận án cấp nhà nước

cho nghiên cứu sinh theo đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(4) Tạo điều kiện, cung cấp thiết bị, vật tư, tư liệu cần thiết đảm bảo cho
việc học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh như đối với cán bộ khoa học kĩ thuật
của cơ sở đào tạo; quản lí quá trình đào tạo, quản lí việc học tập và nghiên cứu của
học viên và nghiên cứu sinh, quản lí việc thi và cấp chứng chỉ, bảng điểm học tập.
(5) Cấp bằng thạc sĩ/tiến sĩ và quản lí việc cấp bằng thạc sĩ/tiến sĩ theo
thẩm quyền; mở các lớp bồi dưỡng sau đại học và cấp giấy chứng nhận; quản lí kinh
phí; khai thác, tạo nguồn bổ sung, sử dụng và quản lí các nguồn lực khác trong đào
tạo sau đại học theo quy định của Chính phủ.
(6) Tổ chức và quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học trong đào tạo sau đại
học; hợp tác quốc tế về đào tạo sau đại học theo quy định của Chính phủ; tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong đào tạo sau đại học.

Trang 16


(7) Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo các quyết định công nhận học viên,
quyết định công nhận người hướng dẫn và đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh,
danh sách học viên tốt nghiệp, quyết định cấp bằng thạc sĩ, các quyết định khác theo
quy định của Quy chế này, các báo cáo định kì về công tác đào tạo sau đại học của cơ
sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.3. Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.3.1. Tín chỉ
Tín chỉ là đại lượng xác định khối lượng kiến thức, kĩ năng của học phần.
Trước khi nghiên cứu về phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, chúng ta cần
thống nhất về khái niệm Tín chỉ vì nó là “linh hồn” của phương thức đào tạo này.
Theo Từ điển Giáo dục học: “Tín chỉ là đơn vị nội dung trong chương trình
môn học bao gồm một khối lượng kiến thức và kĩ năng tương đối gắn kết với nhau về
chủ điểm được sinh viên hoàn thành trong một thời gian xác định tương ứng (khoảng
15 tiết) và được kiểm tra, đánh giá kết quả. Mỗi một môn học được chia thành nhiều

học phần có tối thiểu từ hai tín chỉ trở lên. Sinh viên phải học và có điểm kiểm tra tất
cả các tín chỉ quy định mới được coi là hoàn thành chương trình bộ môn. Cách tổ
chuawcs dạy học theo từng tín chỉ của học phần trong mỗi môn học tạo ra thuận lợi
cho sinh viên phát huy hết năng lực học tập của mình vì được tự do lựa chọn và động
cơ thực hiện những tín chỉ phù hợp nhất với điều kiện và hoàn cảnh của riêng mình”.
Theo học giả James Quann (Đại học Quốc gia Washingtin, Hoa Kỳ): Tín chỉ
học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một sinh viên bình thường
để học một giáo trình cụ thể. Thời gian toàn phần bao gồm ba thành tố: 1) thời gian
lên lớp; 2) thời gian ở phòng thí nghiệm, studio, thực tập hoặc các phần việc khác đã
được qui định ở thời khóa biểu; 3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải
quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài. Giờ học của một học kỳ hai quý hay của học kỳ
một quý được ấn định theo tỷ lệ sau đây của các thời giờ thành phần được dành hàng
tuần cho việc học môn đó.
- Các môn học lý thuyết – một giờ tiếp xúc hàng tuần cho một giờ tín chỉ (bao
hàm hai giờ chuẩn bị ở nhà.
Trang 17


×