Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

CHO VAY vốn đối với hộ NÔNG dân tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH sơn QUẢNG NGÃI, THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 94 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

------------------

NGUYỄN TRUNG HIỂN

CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH SƠN - QUẢNG NGÃI,
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ THỊ TUẤN NGHĨA

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Cho vay vốn đối với
hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Bình Sơn – tỉnh Quảng Ngãi, thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu, thông tin


được sử dụng trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được phép
công bố.
Bình Sơn, ngày tháng

năm 2014

Học viên thực hiện

Nguyễn Trung Hiển


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo đã
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn chân thành đến PGS.TS Lê Thị Tuấn Nghĩa, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng chức năng
của Học Viện Ngân hàng Hà Nội; Ban Lãnh đạo và các phòng nghiệp vụ Văn phòng
Đại diện Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Khu vực
Miền Trung đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng và cán bộ nhân viên
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Sơn đã
cung cấp những tài liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ

Nguyễn Trung Hiển


MỤC LỤC



BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

VIẾT TẮT
Agribank
CBTD
CBNV
CNH - HĐH
DSCV
DSTN
HTX

HND
KH
NHNN
NHNo&PTNT
NHTM
No&NT
NQH
SXKD
TCTD
TK CKH

NGHĨA
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Cán bộ tín dụng
Cán bộ nhân viên
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Hợp tác xã
Hộ nông dân
Khách hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngân hàng thương mại
Nông nghiệp và nông thôn
Nợ quá hạn
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tiết kiệm có kỳ hạn



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua tình hình thế giới có nhiều diễn biến rất phức tạp.
Xung đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự
báo. Cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực và diễn biến phức tạp trên
Biển Đông, Biển Hoa Đông... Thực trạng trên tác động bất lợi đến phát triển kinh tế
- xã hội nước ta.
Trong nước, những hạn chế yếu kém vốn có của nền kinh tế cùng với mặt
trái của chính sách hỗ trợ tăng trưởng đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế tăng trưởng chậm lại, sản xuất kinh
doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại
nặng nề. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng. Nhu cầu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sống và
bảo đảm quốc phòng an ninh ngày càng cao trong khi nguồn lực còn hạn hẹp.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là mục tiêu
lớn mà Đảng và Nhà nước ta đang hướng đến, nhằm đưa nông nghiệp nông thôn có
những bước phát triển nhanh phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển. Chính vì
mục tiêu lớn đó mà hệ thống Agribank Việt Nam nói chung và chi nhánh huyện
Bình Sơn nói riêng trong những năm qua đã xác định và mở rộng thị trường, thị
phần đối với thị trường nông thôn được chi nhánh xác định là thị trường chủ yếu và
truyền thống.
Song thực trạng nông thôn nói chung vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết
như năng suất lao động còn thấp không đồng đều, tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn còn, lao
động dư thừa trong nông thôn ngày càng tăng, đời sống và sự phân chia giàu nghèo

trong cơ chế thị trường ngày càng lớn. Trong rất nhiều nguyên nhân, trong đó
nguyên nhân cơ bản là nông dân thiếu vốn sản xuất. Để giải quyết vấn đề trên Đảng
và Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách đồng bộ tác động trực tiếp sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp trong tín dụng đối với nông nghiệp được nói là mũi nhọn quan
trọng và trực tiếp là điểm tựa vững chắc hỗ trợ một cách hết sức đắc lực cho nông


2

thôn và nông dân qua các giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Xuất phát từ
việc thiếu vốn của các hộ nông dân công tác tín dụng ngân hàng cần được phát huy
tác dụng để nâng cao hơn nữa cho sự phát triển của nền kinh tế. Agribank huyện
Bình Sơn – Quảng Ngãi với các nghiệp vụ kinh doanh của mình đã và đang từng
bước mở rộng quy mô kinh doanh của mình. Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng trong
việc cho vay đến các hộ nông dân tại chi nhánh Agribank huyện Bình Sơn. Đồng
thời tìm ra những khó khăn và thuận lợi trong việc cho vay đối với nông nghiệp
nông thôn và nông dân, nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác
cho vay tại chi nhánh nên tôi chọn đề tài : “ CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ
NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH SƠN - QUẢNG NGÃI, THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ” để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cho vay vốn đối với hộ nông dân của
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay vốn đối với hộ nông dân tại
Agribank Huyện Bình Sơn.
- Đưa ra các giải pháp về cho vay đối với hộ nông dân tại chi nhánh
Agribank huyện Bình Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay đối với hộ nông dân.

- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cho vay hộ nông dân tại chi nhánh huyện
Bình Sơn – tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011 đến cuối năm 2013. Giải pháp cho vay hộ
nông dân tại chi nhánh đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, so
sánh và tổng hợp nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.


3

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương cụ thể:
Chương 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI
NHÁNH HUYỆN BÌNH SƠN – TỈNH QUẢNG NGÃI
Chương 3: GIẢI PHÁP VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI
NHÁNH AGRIBANK HUYỆN BÌNH SƠN


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘ NÔNG DÂN
1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước
giao đất quản lý, sử dụng vào SXKD và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực

nhất định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực SXKD khác do pháp luật
quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện cho hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ
trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của Hộ gia đình xác lập,
thực hiện vì lợi ích chung của hộ là phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Tài sản của hộ gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc
được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản
chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ là tài sản chung của hộ gia đình.
Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của mình, nếu tài sản chung không đủ để thực hiện
nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài
sản riêng của mình.
Hộ nông dân là một lực lượng sản xuất chủ yếu ở nông thôn. Hộ nông dân
hoạt động trong nhiều ngành nghề hiện nay nhưng phần lớn là trong lĩnh vực nông
nghiệp - lâm - ngư nghiệp. Các hộ tiến hành SXKD nghành nghề phụ. Đặc điểm


5

SXKD nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hộ nông dân ở nước ta trong thời gian qua[20].
1.1.2 Đặc điểm hộ nông dân
Ở Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận
còn sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế
cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí sản xuất,

tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên rất đa dạng. Tùy thuộc
vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách
sản xuất, các tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ
với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ
hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác.
Sản xuất hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với ngành khác.
Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng. Chi phí sản xuất
thường thấp, sản xuất của hộ mang tính thời vụ và còn phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên, nhưng vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất vì cùng một lúc
có thể kinh doanh nhiều giống cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành kinh doanh các
ngành nghề khác lúc nông nhàn. Vì vậy, thu nhập cũng rải đều, đó là yếu tố quan
trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
Trình độ sản xuất của hộ còn ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy
móc ít, đơn giản chưa được hiện đại hóa cao, tổ chức sản xuất mang tính tự phát,
quy mô nhỏ không được đạo tào bài bản. Hộ nông dân hiện nay nói chung vẫn còn
sản xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối
bởi tình cảm gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của từng làng quê,
vùng miền khác nhau.
Kinh tế của hộ nông dân chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên. Việc
sản xuất kinh doanh của hộ chủ yếu là sản xuất nông, lâm, ngư, diêm và tiểu thủ
công nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu…


6

Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ
cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Quy mô sản xuất của hộ
thường nhỏ, hộ nông dân có sức lao động, có điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn,
thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh

doanh còn mạng nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về
cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển đổi sang sản xuất hàng
hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường[20].
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về cho vay hộ nông dân
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ với rất nhiều hoạt động đa dạng, có vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương
nói riêng. Cho vay là một trong những hoạt động chính của ngân hàng và có thể
được hiểu như sau: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Trong đó, hoạt động cho vay của ngân hàng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu.
Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau dựa trên quy mô từng
ngân hàng, tương ứng với sự đa dạng về mục đích vay, đối tượng khách hàng. Trên
cơ sở phân loại khách hàng, cho vay bao gồm là khách hàng doanh nghiệp, cho vay
tổ chức tài chính, cho vay hộ gia đình, cá nhân và trong đó cho vay khách hàng
HND là một thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng ở địa bàn nông thôn.
1.2.2 Đặc điểm cho vay hộ nông dân
a) Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:
Tính thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan để chu kỳ sinh trưởng
của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà
ngân hàng tham gia cho vay. Tính thời vụ thường được biểu hiện ở những mặt sau:
Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như


7

cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời

gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến
hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để ngân hàng tính
thời hạn cho vay.
b) Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng:
Nguồn trả nợ cho ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản
phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là
yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng, mà sản lượng nông sản chịu ảnh
hưởng của thiên nhiên rất lớn.
c) Chi phí tổ chức cho vay cao:
Cho vay HND chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn thường cao do quy mô
từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân tán và phân bổ khắp nơi nên
việc mở rộng cho vay thường liên quan đến mạng lưới cho vay và thu nợ; Mở chi
nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới giao dịch của
Agribank cũng chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu vay của nông nghiệp.
Do đặc thù SXKD của HND có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi
ro là tương đối lớn so với ngành khác.
1.2.3 Vai trò của cho vay hộ nông dân
a) Cho vay HND đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục,
góp phần đầu tư phát triển kinh tế:
Với đặc trưng kinh doanh của HND cùng với sự chuyên môn hóa trong xã
hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các HND khi chưa thu hoạch sản phẩm,
chưa có hàng hóa để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền
để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất
nhiều khoản chi phí khác. Những lúc đó HND cần sự trợ giúp của tín dụng ngân
hàng để có vốn duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ nông dân
(HND) có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như sức lao động, tài



8

nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho
mọi người.
Như vậy, có thể khẳng định tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc đáp ứng như cầu cho HND ở nước ta hiện nay.
b) Cho vay HND góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn sản xuất của tín dụng ngân
hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện để mở
rộng sản xuất, làm cho SXKD có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh
tế và đồng thời ngân hàng đảm bảo được hạn chế rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữ tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng quan
tâm đến nguồn vốn đã huy động để cho HND vay, vì vậy ngân hàng sẽ thúc đẩy các
hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho
sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó HND biết phải tập trung vốn như thể nào để
sản xuất góp phần tích cực và quá trình vân động liên tục của vốn.
c) Cho vay HND tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, giải quyết việc lạo cho người lao động.
Việt Nam là nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa được nhận
sự quan tâm đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển
đổ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá chúng ta phải quan tâm đến ngành
nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình CNH –
HĐH nông nghiệp – nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính
là phát huy được nội lực kinh tế hộ và tín dụng ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho
cách ngành nghề mới thu hút, giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp
phần phát triển toàn diện nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
nông – lâm – thủy, hải sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu,
mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở các thành thị và nông thôn, đẩy mạnh

cách hoạt động kinh tế đối ngoại.


9

Do đó, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề kinh
tế trong HND phát triển, tạo điều kiện để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển
một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
d) Cho vay HND góp phần thúc đẩy hoàn thiện các chính sách ở nông thôn:
Tín dụng ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các HND đã góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách
hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được những
tiêu cực của xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển giải
quyết việc làm cho người lao động dư thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di
dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành phát triển sẽ làm
tăng thu nhập cho nông dân, đời sống kinh tế, văn hóa xã hội tăng lên, khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn ngày càng được rút ngắn, hạn chế bớt sự phân hóa bất
hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, xã hội.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước, điển hình trong chính sách xóa đói giảm nghèo, chương
trình nông thôn mới. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các HND phát triển nhanh làm
thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn.
Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần được xóa bỏ, nâng cao trình độ dân trí,
trình độ chuyên môn của lực lượng lao động. Qua đây chúng ta thấy được vai trò
của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố niềm tin của nông dân với sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở
rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, khai thác các tiềm năng về

lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã
hội, tăng thu nhập cho HND.


10

Tạo điều kiện cho HND tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào SXKD, tiếp cận với cơ chế thị trường và tường bước điều tiết sản xuất phù hợp
với tín hiệu của thị trường.
Thúc đẩy kinh tế HND chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng
hóa, góp phần thúc đẩy CNH – HĐH nông nghiệp – nông thôn.
Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán trong SXKD, tính toán lựa chọn đối
tượng đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, hạn chế tình trạng bán
lúa non…
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường.
Ngân hàng mở rộng đầu tư kinh tế hộ gia đình, thực hiện mục tiêu của Đảng
và Nhà nước về phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn
cho vay thấy vẫn còn nhiều bất cập, như quy định thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay
vốn, cách xử lý tài sản thế chấp.
1.2.4 Các phương thức cho vay hộ nông dân
- Phương thức cho vay từng lần: Đây là phương thức mà chi nhánh đang áp
dụng chủ yếu trong hoạt động cho vay tại chi nhánh, phương thức cho vay từng lần
áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách
hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Phương thức này thường được áp dụng với khách hàng không có nhu cầu vay vốn
thường xuyên, khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này áp dụng đối với khách

hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định,
có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Ngân hàng cho vay cùng khách
hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định
hoặc theo một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 12 tháng.


11

- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống,
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ
thực hiện dự án.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định
và thoả thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay vốn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ vào nhu cầu vay của
khách hàng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng về hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng. Nếu
khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng thì
khách hàng vẫn phải bỏ phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng nơi cho vay chấp nhận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là các đại lý của tổ chức tín dụng đó.
1.2.5 Các chỉ tiêu về cho vay hộ nông dân
● Các chỉ tiêu tăng trưởng quy mô cho vay HND[17:
- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ HND: Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng
dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và
đánh giá tình hình thực hiện việc tăng trưởng quy mô cho vay HND. Chỉ tiêu này
càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược

lại, ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm, khai thác khách hàng
và việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

=

(Dư nợ HND năm sau – Dư nợ HND năm trước)
Dư nợ HND năm trước

x 100%

- Tỷ trọng cho vay HND: Chỉ tiêu này đánh giá quy mô của cho vay HND
trong tổng dư nợ. Ngân hàng dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay
HND trong tổng dư nợ của ngân hàng thường là một năm, nhằm phản ánh mức độ
đáp ứng nhu cầu vốn của HND. Tỷ trọng cao hay thấp nó phản ánh nhu cầu vốn


12

của HND, hiệu quả đầu tư vào HND cũng như chính sách cho vay của ngân hàng
đối với HND.
Tỷ trọng cho vay HND (%)

=

Dư nợ cho vay HND
Tổng dư nợ

x 100%


- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay HND: Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự
tăng trưởng DSCV qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng
và đánh giá tình hình thực hiện việc tăng trưởng quy mô cho vay HND. Chỉ tiêu này
càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược
lại, ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm, khai thác khách hàng
và việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%)

=

DSCV năm sau – DSCV năm trước
DSCV năm trước

x 100%

- Dư nợ bình quân hộ nông dân: Chỉ tiêu này phản ánh số dư nợ bình quân của
mỗi HND. Số dư nợ bình quân càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn của HND có hiệu
quả, có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của HND tăng lên, chi phí hoạt
động cho vay của ngân hàng có chiều hướng giảm xuống.
Dư nợ bình quân HND

=

Dư nợ cho vay HND
Tổng số HND vay vốn

● Các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro cho vay HND:
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Đây là chỉ tiêu tương đối mang tính định lượng, được sử
dụng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng đối với HND. Chỉ tiêu này
phản ánh chất lượng tài sản có tại một thời điểm, hiệu quả sử dụng vốn, ý thức trả

nợ cũng như khả năng tài chính của khách hàng, nếu tỷ lệ này cao thì hiệu quả cho
vay sẽ thấp bởi điều đó đồng nghĩa với khối lượng dư nợ quá hạn lớn, năng lực tài
chính của khách hàng thấp dẫn đến nguy cơ rủi ro mất vốn tăng lên.
Tỷ lệ nợ quá hạn(%)=

x100%

- Tỷ lệ nợ xấu HND: Chỉ tiêu này dùng để phân tích thực chất chất lượng tín
dụng bao gồm cả phân tích định lượng và phân tích định tính toàn bộ số dư nợ cho
vay HND tại ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả cho vay HND


13

của ngân hàng, cũng như hiệu quả sử dụng vốn, năng lực tài chính và khả năng trả
nợ trong hiện tại và trong tương lai của HND nhằm đo lường chất lượng cho vay
HND. Chỉ tiêu này càng thấp, chất lượng tín dụng càng cao.

Tỷ lệ nợ xấu (%) =

x100%

● Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính trong cho vay HND:
- Vòng quay vốn: Chỉ tiêu này đánh giá và đo lường tốc độ luân chuyển vốn
cho vay, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng lớn, với số
dư nợ tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu
quả, vốn vay được hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng.

Vòng quay vốn =

Trong đó:

Tổng nợ HND bình quân=
- Tỷ lệ thu lãi: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá thực hiện kế hoạch tài chính
của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện doanh
thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu này càng cao phản ảnh tình hình tài
chính của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng tốt. Nếu chỉ tiêu
này thấp thể hiện tính bất ổn trong cho vay. Có thể nợ xấu tiềm ẩn cao nên ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng. Thông thường qua tỷ lệ thu lãi có
thể đánh giá được khả năng tài chính của khách hàng và tương lai của việc thu hồi
các khoản vay.


14

Tỷ lệ thu lãi (%) =

x100%

1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay đối với hộ nông dân
a) Nhóm nhân tố chủ quan:
- Năng lực tài chính của ngân hàng.
Quyết định khả năng cho vay của ngân hàng. Nguốn vốn tự có chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn đóng
vai trò hết sức quan trọng vì nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, tạo uy tín
cho ngân hàng, có vai trò bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền, tạo lập tư cách pháp
nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng, góp phần điều chỉnh các hoạt động của
ngân hàng. Đối với cho vay HND, ngân hàng chủ yếu cho vay các món nhỏ với
mức lãi suất hợp lý đã được quy định, và thu được lợi nhuận từ các món vay qua
việc thu lãi. Vì vậy, ngân hàng nên xem xét sử dụng nguồn vốn nào để cho vay

nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Với quy mô vốn lớn thì ngân hàng có thể có nhiều lựa
chọn khác để thu được kết quả và đạt hiệu quả cao.
- Năng lực phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, họ cần phải có
năng lực để thẩm định các hồ sơ, phương án, dự án vay vốn của khách hàng thật
chính xác, phải nhạy bén, nắm bắt thông tin kịp thời về khách hàng. Mặt quan trọng
nữa là phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng, nếu cán bộ tín dụng có năng lực
nhưng không có phẩm chất đạo đức tốt thì cũng rất nguy hiểm trong khâu đánh giá
về khách hàng và dễ làm sai lệch về thông tin của khách hàng dẫn đến rủi ro trong
hoạt động tín dụng và ngược lại nếu cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt
nhưng trình độ kém thì cũng rất khó đem lại hiệu quả trong đầu tư tín dụng. Vì vậy,
năng lực và phẩm chất đạo đức luôn song hành với nhau.
- Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thiết phải được tuân thủ
trong suốt quá trình diễn ra hoạt động từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm


15

tra quá trình sử dụng tiền vay đến khi thu hồi nợ. Hiệu quả của việc cho vay có đạt
được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện các khâu trong quy trình tín
dụng. Nếu các khâu trong quy trình tín dụng được thực hiện tốt và có sự kết hợp
nhịp nhàng hợp lý giữa các khâu sẽ đảm bảo vốn tín dụng được luận chuyển tốt,
khoa học. Tạo nên hiệu quả đầu tư tín dụng như mong muốn.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ tốt giúp cho ban lãnh đạo có được những
thông tin chính xác, phát hiện những sai sót kịp thời để giúp ban lãnh đạo tìm ra
phương án, biện pháp giải quyết đúng đắn, toàn diện hơn.
- Trang thiết bị kỹ thuật trong Ngân hàng.
Ngày nay công nghệ khoa học là trợ thủ đắc lực cho con người, bất kỳ một

doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trường, ngoài yếu tố con người thì một
yếu tố không thể thiếu đó là trang thiết bị kỹ thuật. Nhận rõ điều này, trong những
năm qua các NHTM ở nước ta đã tích cực trang bị máy móc, công nghệ hiện đại để
phục vụ cho các nghiệp vụ ngân hàng một cách chính xác, thuận tiện, giải quyết
nhanh gọn cho khách hàng trong các khâu tín dụng và thanh toán. Ngoài ra cơ sở hạ
tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự an toàn và yên tâm cho khách
hàng.
b) Nhân tố khách quan:
- Yếu tố môi trường.
+ Môi trường kinh tế - xã hội: Nếu môi trường kinh tế - xã hội ổn định có tác
dụng tích cực cho kinh tế hộ phát triển và ngược lại, cùng với đó là sự bảo tồn của
vốn tín dụng và ngược lại là khả năng mất vốn.
+ Môi trường chính trị pháp lý: Môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện
thuận lợi, là cơ sở pháp lý để ngân hàng và hộ nông dân cũng như bất kỳ thành phần
kinh tế nào tiến hành thuận lợi trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh, là cơ sở
để xử lý giải quyết khi xảy ra tranh chấp trong hoạt động kinh doanh nói chung và
tín dụng nói riêng.


16

+ Môi trường tự nhiên: Hộ nông dân chủ yếu hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp, cho nêu kết quả sản xuất phụ thuộc rất lớn vào môi trường tự
nhiên. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì HND gặp thuận lợi, có điều kiện mở
rộng sản xuất và vay vốn, kết quả hoạt động kinh doanh có hiệu quả từ đó có nguồn
thu nhập để trả nợ và ngược lại.
- Yếu tố khách hàng.
Nhân tố khách hàng rất quan trọng, nó quyết định đến việc có đem lại hiệu quả
tín dụng hay không, điều này phụ thuộc vào ý thức chấp hành cam kết và ý thức sử
dụng nguồn vốn vay của ngân hàng đúng mục đích thì sẽ đem lại hiệu quả cho chính

mình, mở rộng quy mộ sản xuất kinh doanh và hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Điều
này có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngược lại khách hàng sử dụng vốn không
đúng mục đích và không đem lại hiệu quả trong kinh doanh thì khả năng thu hồi vốn
của ngân hàng sẽ rất khó, cả ngân hàng và khách hàng đều bất lợi, khách hàng sẽ phải
chịu phạt theo chế tài tín dụng, còn ngân hàng sẽ tăng thêm phần nợ quá hạn sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Yếu tố về cơ cấu chính sách.
Cơ chế chính sách của Nhà nước và của ngành ngân hàng trong hoạt động tín
dụng tạo điều kiện về vốn, lãi suất và thời hạn vay vốn cho hộ nông dân luôn ổn
định ít thay đổi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiệp cận nguồn vốn ngân
hàng và ngân hàng cũng mở rộng được khối lượng cho vay.
Mặt khác ngoài việc xây dựng cơ chế chính sách về tín dụng cho hộ nông
dân thì các cơ chế chính sách khác để xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nông nghiệp, nông thôn cũng có tác động không nhỏ đến công tác cho vay
của ngân hàng.
1.3 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ CHO VAY HỘ
NÔNG DÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Rakyat Indonesia


17

Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) chuyển từ ngân hàng hợp tác
(cooperative bank) thành ngân hàng thương mại nhà nước năm 1950. Trong những
năm 1970, 3600 đơn vị Desas BRI (ngân hàng làng) được tạo ra để thực hiện
chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp của chính phủ và trở thành đại lý cho các
chương trình cho vay có trợ cấp của chính phủ, nhưng các đơn vị này không đạt
được tính bền vững. Năm 1984, đơn vị Desas được tái cơ cấu và tiếp cận tài chính vi
mô theo hướng thương mại, áp dụng mức lãi suất bền vững, không có trợ cấp, gia

tăng hiệu quả quản lý và nỗ lực huy động tiết kiệm, giúp BRI có lợi nhuận tài chính
ngay năm sau đó. Năm 2003, BRI niêm yết, và trở thành ngân hàng vi mô lớn về bền
vững tài chính hàng đầu Indonexia và khu vực.
Thành công của BRI là xây dựng được mạng lưới hoạt động rộng khắp, BRI
có xu hướng tập trung vào thị trấn huyện lỵ và khu vực phát triển tương đối tốt, cho
đến cuối năm 2011, BRI có 18 văn phòng giao dịch cấp vùng, 431 chi nhánh văn
phòng, 502 chi nhánh phụ, và gần 5000 đơn vị BRI khác trong cả nước (GB, 2011).
Hoạt động của BRI được chia ra làm 4 đơn vị kinh doanh gồm: (1) Ngân hàng Tài
chính vi mô; (2) Ngân hàng bán lẻ; (3) Ngân hàng công ty; (4) Ngân hàng Ðầu tư.
Tiết kiệm là chìa khóa thành công đối với hoạt động của BRI, hoạt động tiết
kiệm được tiến hành ngay tại đơn vị Desas, tại khu vực đô thị và theo các chương
trình của chính phủ. Phương châm cho phép nhận tiền tiết kiệm bằng bất cứ khoản
tiền nào, với cơ chế rút vốn linh hoạt và luôn được đảm bảo một lãi suất thực
dương, do vậy, chúng được ưa chuộng với các hộ gia đình có thu nhập thấp. BRI có
cơ chế khuyến khích và thu hút khách hàng mới, bằng các tích lũy điểm khi gửi
tiền, và giải thưởng bằng xổ số cho các khách hàng. Chính vì vậy, nguồn vốn của
BRI rất đa dạng, đặc biệt có hơn 32,80% tiền tiết kiệm từ người dân được tiết kiệm
theo ngày hoặc tuần và 32,64% tiền gửi có kỳ hạn, điều đó xóa bỏ đi khả năng
người nghèo không thể tiết kiệm3, và nguồn tiết kiệm này BRI chỉ phải trả với chi
phí rẻ. Ngoài ra, các đơn vị Desas cũng khuyến khích tiết kiệm từ nhân viên, coi
mỗi Desas như trung tâm tạo lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.


18

Bằng nguồn vốn dồi dào, năm 2011, BRI đã giải ngân 78,99 tỷ Rupiah khoản
vay thương mại vi mô, tăng 13,34% so với 2010. Ðối tượng được phục vụ chủ yếu
là doanh nghiệp siêu nhỏ (chiếm 28,60% thị phần) và các doanh nghiệp nhỏ, hoạt
động bán lẻ cho người nghèo (chiếm 46,7%). Tuy nhiên, đối với khách hàng là
người rất nghèo thì BRI đã bỏ qua, và không sử dụng cơ chế cho vay theo nhóm

như GB tại Bangladesh, nhưng BRI có tham gia chương trình của Chính phủ nhằm
tạo thu nhập cho người nông dân và ngư dân nhỏ, được giám sát và quản lý bởi các
chi nhánh BRI.
Các khoản vay tài chính vi mô tại BRI cung cấp vốn lưu động, vốn đầu tư
cho người vay với điều kiện bắt buộc người vay phải có thế chấp, được xác định
một cách linh hoạt và nới lỏng dần đối với khách hàng có uy tín. Số tiền cho vay
dao động khoảng 3$ đến khoảng 5000$ và thời gian vay dao động từ 1 tháng - 36
tháng (tùy khoản vay). Trả nợ vay được chia nhỏ, trả linh hoạt theo từng kỳ, hoặc
trả hàng tháng, quý, hoặc nửa năm (tùy theo lựa chọn từ khách hàng), tạo điều kiện
cho người vay dễ dàng trả nợ và tránh việc trả nợ gốc và lãi 1 lần vào cuối kỳ, giảm
khả năng rủi ro cho người vay. Do vậy, tỷ lệ hoàn trả nợ vay tại BRI trên 98%, tình
trạng nợ xấu thấp (NPL năm 2011 chỉ là 2,30%). Các kết quả tài chính đều cho thấy,
BRI đảm bảo an toàn, hệ số đủ vốn CAR khoảng 14,96% năm 2011, cao hơn nhiều
so với 8% theo tiêu chuẩn Basel II; hệ số thanh khoản LDR thấp hơn 80%, đảm bảo
sự an toàn về thanh khoản, giải quyết bài toán vốn cố hữu hoạt động ngân hàng về
thanh khoản khi sử dụng tỷ lệ tiền gửi cao (với kỳ hạn ngắn) phục vụ cho vay (dài
hạn).
Bức tranh chung có thể thấy, ngân hàng vi mô Rakyat Indonesia hoạt động
hiệu quả. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA cao, dao động từ 3,73% đến 4,93% năm;
tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE năm 2011 lên tới 42,49%, cao hơn hẳn
mức trung bình 5,94% của ngành (Reuteur, 2012), và được Moody’s đánh giá ở
mức ổn định về tài chính 2012.
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng CARD - Philippines


19

Tiền thân của Ngân hàng CARD là một NGO hoạt động về tài chinh vi mô trực
thuộc CARD (Center for Agriculture and Rural Development - một quỹ xã hội ở
Philippines). NGO này ra đời năm 1989, nhằm vận dụng mô hình GB vào Philippines,

đưa các dịch vụ tài chính vi mô cho phụ nữ nghèo nông thôn, đặc biệt, những phụ nữ
không có đất, giúp họ khởi nghiệp với các dự án kinh doanh nhỏ hoặc mở rộng các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ hiện có để tạo thu nhập, nâng cao đời sống. Năm
1997, sau 8 năm hoạt động, CARD NGO chính thức được Ngân hàng Trung ương
Philippines cấp giấy phép hoạt động như một ngân hàng nông thôn tại thành phố San
Pablo, với vốn góp ban đầu Php 5.000.000 (167.000 USD). Từ đây, Ngân hàng có cơ
sở pháp lý để huy động tiền gửi từ công chúng và khai thác thị trường cho vay thương
mại, đồng thời, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập. Ðây là một ví dụ sinh động
chuyển đổi mô hình hoạt động từ một NGO thành một trung gian tài chính chính thức
tại Philippine cũng như các nước trong khu vực Ðông Nam Á. Ðến tháng 01/2012,
Ngân hàng này phục vụ 617.285 khách hàng, với dư nợ 2,47 tỉ Php (58,56 triệu
USD), tỉ lệ hoàn trả đạt 99,18%4.
Mạng lưới Ngân hàng CARD khá rộng, với 1 hội sở chính, 51 chi nhánh và
337 đơn vị dịch vụ (năm 2012). Hoạt động của Ngân hàng giống với GB ở
Bangladesh. Có hơn 750 nghìn người đã là khách hàng của CARD, trong đó, phần
lớn là người rất nghèo và không có đất, do vậy, các dịch vụ ngân hàng được thiết kế
phục vụ phù hợp, đưa các dịch vụ tới tận cộng đồng theo hình thức “tín dụng tận
ngõ”, và phục vụ các giao dịch tài chính có thể rất nhỏ trong khả năng của họ, mà
không phải thế chấp.
Do linh hoạt trong nhận tiết kiệm, Ngân hàng CARD thu nhận được nguồn
tiết kiệm khá lớn từ người nghèo, cụ thể, từ năm 2009, khoản gửi tiết kiệm chiếm
trên 50% tổng tài sản tại CARD, trong khi lượng tiền gửi tại CARD chưa nhiều,
chiếm tỷ trọng khá nhỏ.
Tương tự như Ngân hàng Rakyat Indonesia, theo báo cáo năm 2012, Ngân
hàng CARD có thông số tài chính khá tốt. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA =


×