Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo PTNT CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.88 KB, 32 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHNo PTNT CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG
4.1 NHU CẦU VỐN CỦA HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ KHẢ NĂNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU VỐN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN
GIỒNG RIỀNG
Hàng năm do sự biến động của giá cả thị trường về phân bón, con giống, cây
giống, thời tiết thay đổi bất thường, dịch bệnh ngày càng phát triển. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến việc sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân vì khi đó chi phí
sản xuất nông nghiệp của nông dân sẽ tăng lên theo từng năm. Do đó, nhu cầu vốn
sản xuất cũng theo đó mà tăng lên. Bên cạnh, vốn tự có của mình nhưng nó không đủ
đáp ứng nhu cầu sản xuất, do đó những hộ nông dân này phải đi vay vốn bên ngoài
mới đủ vốn đáp ứng sản xuất và NHNo & PTNT Giồng Riềng có nhiệm vụ là cung
cấp vốn kịp thời cho những hộ nông dân trong Huyện. Vì nguồn vốn của Ngân hàng
có hạn trong khi đó nhu cầu vốn của người dân ngày càng cao, vì vậy Ngân hàng cần
biết được nhu cầu vốn của người dân để đáp ứng tốt nhất nhằm giúp cho người dân
sản xuất đúng mùa vụ và đúng mục đích sản xuất nhằm thu được lợi nhuận cao nhất
đồng thời qua đó tạo thu nhập cho Ngân hàng.
Bảng 4: NHU CẦU VỐN CỦA HỘ SẢN XUẤT VÀ KHẢ NĂNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU VỐN CỦA NHNo & PTNT GIỒNG RIỀNG
ĐVT: Triệu đồng
chỉ tiêu
Đối tượng
Nhu cầu vay Doanh số cho vay Chênh lệch Chênh lệch
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Trồng trọt 19.270 192.750 2.810 60.920 17.460 86,14 131.780 68,37
Chăn nuôi 1.820 54.600 650 19.500 1.170 64,29 35.100 64,29
Kinh doanh 1.010 60.250 200 20.000 810 80,19 40.250 66,80
Tổng cộng 22.100 307.600 3.660 100.420 18.440 83,44 207.180 67,35


(Nguồn: Số liệu thống kê của Huyện và chiến lược kinh doanh Phòng tín dụng)
Hình 5: SO SÁNH GIỮA NHU CẦU VÀ THỰC TẾ
Chúng ta thấy rằng nhu cầu vay vốn của nông dân thì Ngân hàng chỉ mới đáp
ứng được một phần là 32,65%, số hộ còn lại có thể đi vay ở các tổ chức tín dụng
khác hoặc vay bên ngoài. Chính điều ày cho thấy thị trường nông thôn của Ngân
hàng còn rất cao.
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
Ngân hàng luôn đóng vai trò trung gian tiền tệ. Ở NHNo & PTNT chi nhánh
Huyện Giồng Riềng nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư và các thành phần
kinh tế khác nhau, và được tập trung cho vay chủ yếu là hộ sản xuất bao gồm những
hộ nông dân và những hộ kinh doanh buôn bán nhỏ. Trong những năm qua bằng hoạt
động tín dụng của mình NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng có mức tăng
trưởng cao và ổn định, đã thật sự cần thiết và là người bạn đồng hành của bà con
nông dân.
Hình 6: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM (2005-2007)
4.2.1 Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Huyện Giồng Riềng có hơn 80% dân số là hộ sản xuất với ngành nghề truyền
thống là trồng trọt và chăn nuôi nên đa số khách hàng của Ngân hàng hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh ngắn hạn là: trồng trọt, chăn nuôi… Do đặc tính của ngành nông
nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, thường thiếu hụt vốn đầu tư vào mùa vụ và dư thừa
vào mùa thu hoạch. Vì thế, người dân chỉ biết vay nơi cho vay nặng lãi hoặc không
có vốn để đầu tư dẫn đến hiệu quả không cao, mùa màng thất thoát. Nắm được quy
luật đó, Ngân hàng đã đầu tư cho vay với mức lãi suất phù hợp. Như thế các hộ sản
xuất khi có nhu cầu vay vốn với mục đích chính đáng thì sẽ được Ngân hàng hỗ trợ
với mức vay vừa phải. Cũng chính từ đó, hoạt động cho vay ngắn hạn cũng chính là
hoạt động cho vay chủ yếu của đơn vị nhằm phục vụ nhu cầu cần thiết về vốn giúp
đời sống của nông dân được ổn định nâng mức thu nhập cho hộ sản xuất. Trong hoạt
động cho vay ngắn hạn bao gồm các đối tượng như bảng sau: (xem bảng 5 trang 38)
Cho vay ngắn hạn bao gồm các đối tượng: Trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh.

Tổng doanh số cho vay ngắn hạn trong năm 2005 là 73.189 triệu đồng đến năm 2006
đạt 103.095 triệu đồng tăng 29.906 triệu đồng tương đương 40,86% so với năm
trước. Trong năm 2007, tổng doanh số cho vay ngắn hạn là 138.815 triệu đồng tăng
hơn năm 2006 là 34,65%. So với tổng doanh số cho vay ngắn hạn chung của Ngân
hàng thì có 99,67% là cho vay hộ sản xuất ở năm 2005, đến 100% trong năm
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT (2003-2005)
ĐVT: Triệu đồng
Đối tượng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
2006/2006 2007/2006
Số tiền (%) Số tiền (%)
Trồng trọt 51.178 69,93 63.162 61,70 73.589 53,02 11.984 23,41 10.427 16,51
Chăn nuôi 4.500 6,15 5.500 5,33 11.500 8,28 1.000 22,22 6.000 109,09
Kinh doanh 17.511 23,92 33.983 32,97 53.726 38,70 16.472 94,07 19.743 58,1
Tổng cộng 73.189 100,00 103.095 100,00 138.815 100,00 29.906 40,86 35.720 34,65
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN
0
& PTNT)

2006 và 99,87% trong năm 2007. Điều đó cho thấy hộ sản xuất là đối tượng chủ yếu
ở đơn vị.
+ Cho vay trồng trọt: trong cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất thì
ngành trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao nhất mặc dù trong những năm qua tỷ trọng
này có giảm xuống nhưng vẫn đạt trên 50%. Điều này cho thấy ngành trồng trọt
Huyện nhà phát triển hơn các ngành khác rất nhiều. Cây trồng chủ yếu của Huyện là
cây lúa, hoa màu và một số nông sản khác như: cam, xoài… Năm 2005, cho vay
trồng trọt chiếm 69,93% tương đương 51.178 triệu đồng, năm 2006 tăng 11.984 triệu
đồng với tốc độ 23,41% so với năm 2005. Sang năm 2007 cho vay trồng trọt đạt
73.589 triệu đồng, chiếm 53,02% đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng doanh số
cho vay ngắn hạn hộ sản xuất. Nguyên nhân cho vay trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng
cao là do phần lớn đất đai trong Huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
trong những năm gần đây giá lúa tăng cao nên bà con nông dân đầu tư mạnh vào
đồng ruộng để tăng năng suất. Mặc khác do thời tiết mà trên đồng ruộng cũng dễ xảy
ra nạn cháy rầy, vàng lùn… do đó cần phải phòng ngừa trong khi đó giá vật tư nông
nghiệp thì ngày càng tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng lên cộng thêm vào đó là
diện tích mía ngày càng tăng do giá mía đường tăng nhanh, diện tích cây lâu năm
năng suất giảm xuống nên bà con phá bỏ để trồng giống cây trồng mới nên nhu cầu
vốn ngắn hạn để sản xuất lúa, mua giống cây trồng là rất lớn.
+ Cho vay chăn nuôi: Giồng Riềng là Huyện mà phần lớn người dân sống làm
nông nghiệp. Ngoài thời gian làm đồng ra thì người dân còn tranh thủ thời gian nhàn
rỗi để chăn nuôi kiếm thêm thu nhập cho gia đình. Lúc đầu người dân chỉ nuôi với
quy mô nhỏ nhưng càng ngày số lượng vật nuôi càng được nâng lên và trở thành
ngành tạo thu nhập chính cho những gia đình có ruộng đất ít. Doanh số cho vay chăn
nuôi năm 2005 là 4.500 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,15%, năm 2006 tăng 1.000 triệu
đồng tức tăng 22,22% so với năm 2005. Đến năm 2007 thì cho vay chăn nuôi đã lên
đến 11.500 triệu đồng. Nguyên nhân ngành chăn nuôi phát triển như vậy trong những
năm gần đây giá cả sản phẩm chăn nuôi tăng vọt nên ngày càng có nhiều nông dân
đầu tư vào lĩnh vực này, do đó họ cần nhiều vốn để chăn nuôi. Mặc khác, giá cả
nguyên vật liệu đầu vào để chăn nuôi thì rất đắt từ con giống đến thức ăn làm cho

người dân càng thiếu vốn nhiều hơn để mở rộng quy mô, từ đó làm cho nhu cầu vay
vốn tăng cao.
+ Cho vay kinh doanh: Phần lớn là hộ sản xuất kinh doanh cá thể: nhà máy xay lúa,
buôn bán vật tư nông nghiệp, vật tư xây dựng, nơi cung cấp cây giống, vật nuôi, thu
mua lúa cung cấp gạo cho thị trường. Ta thấy doanh số cho vay này tăng rất nhiều
qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong ngày càng lớn trong cơ cấu cho
vay hộ sản xuất. Cụ thể: năm 2005, doanh số cho vay đạt 17.511 triệu đồng, chiếm
23,92%, năm 2006 cho vay kinh doanh tăng 16.472 triệu đồng hay tăng 94,07% so
với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số cho vay đã lên đến 53.726 triệu đồng chiếm
38,70% trong cho vay ngắn hạn hộ sản xuất. Nguyên nhân cho vay kinh doanh ngày
càng tăng là do số doanh nghiệp trên địa bàn được thành lập ngày càng nhiều nên cần
nhiều vốn để hoạt động, mặc khác do việc làm ăn có hiệu quả của các doanh nghiệp
cũ nên họ muốn mở rộng quy mô làm cho nhu cầu vốn tăng cao.
4.2.2 Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG HẠN HỘ SẢN XUẤT (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
Đối
tượng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
2006/2005 2007/2006
ST (%) ST (%)

Trồng
trọt
4.263 69,97 3.915 70,84 5.721 59,96 -348 - 8,16 1.806 46,13
Chăn
nuôi
1.829 30,03 1.611 29,16 3.820 40,04 -218 -26,27 2.209 137,12
Tổng
cộng
6.092 100 5.526 100 9.541 100 -566 -9,29 4.015 72,66
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT)
Cũng như doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trồng trọt cũng chiếm
tỷ trọng cao trong doanh số cho vay trung hạn ngành nông nghiệp. Vì lợi nhuận hàng
năm của ngành trồng trọt luôn cao hơn ngành chăn nuôi. Doanh số cho vay trung hạn
ngành trồng trọt năm 2005 là 4.263 triệu đồng. Năm 2006, doanh số cho vay trung
hạn ngành trồng trọt là 3.915 triệu đồng giảm 8,116% so với năm 2005. Nguyên nhân
là do năm 2006 diện tích cây lâu năm giảm năng suất nên các hộ nông dân phá vườn
để trồng lại cây trồng mới nên vốn trung hạn dùng để mua phân bón và công chăm
sóc giảm xuống do đó làm cho doanh số cho vay trung hạn ngành trồng trọt của Ngân
hàng năm 2006 giảm xuống. Nhưng sang năm 2007 doanh số cho vay ngành trồng
trọt lên đến 5.721 triệu đồng tăng 1.806 triệu đồng hay tăng 46,13% so với năm 2006.
Cũng giống như doanh số cho vay trung hạn ngành trồng trọt, doanh số cho vay
trung hạn ngành chăn nuôi cũng giảm vào năm 2006 và tăng rất cao vào năm 2007.
Cụ thể là năm 2005 doanh số cho vay trung hạn ngành chăn nuôi là 1.829 triệu đồng.
Năm 2006, doanh số cho vay trung hạn ngành chăn nuôi giảm còn 1.611 triệu đồng
tức giảm 26,27% so với năm 2005. Sang 2007, doanh số cho vay này đạt rất cao
3.820 triệu đồng, tăng 137,12% so với năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2007,
Ngân hàng khuyến khích người dân vay trung hạn để nuôi heo nái, bò, dê giống vì
hình thức chăn nuôi này có lợi nhuận cao hơn hình thức chăn nuôi heo, bò và dê thịt.
Chính vì ưu điểm thuận lợi đó mà người dân đã gia tăng vốn trung hạn để mở rộng
qui mô chuồng trại, tăng đàn heo, bò và dê kết hợp với chăn nuôi heo thịt nhằm tạo ra

nhiều lợi nhuận hơn cải thiện dần mức sống cho gia đình.
4.3 TÌNH HÌNH THU NỢ
Trong hoạt động Ngân hàng để có thể duy trì, bảo toàn và mở rộng nguồn vốn
cho vay thì bên cạnh công tác cho vay thì công việc hết sức quan trọng mà Ngân hàng
quan tâm là công tác thu hồi nợ.
Hình 7: BIỂU ĐỒ DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM (2005-2007)
4.3.1 Doanh số thu nợ ngắn hạn HSX nông nghiệp (xem bảng 7 trang 43)
+ Thu nợ trồng trọt: đóng góp chủ yếu trong cơ cấu thu nợ, doanh số thu nợ
tăng liên tục qua ba năm, cụ thể năm 2005 đạt 40.386 triệu đồng chiếm tỷ trọng
70,78%, năm 2006 tăng 6.935 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007 doanh số
thu nợ đạt 73.212 triệu đồng đạt 99,49% so với doanh số cho vay. Nguyên nhân
doanh số thu nợ tăng liên tục qua ba năm là do doanh số cho vay trồng trọt chiếm tỷ
trọng cao, người dân tích cực tham gia sản xuất nên năng suất đạt rất cao cộng với
giá lúa trong những năm gần đây tăng liên tục, vì vậy nông dân có điều kiện trả nợ
Ngân hàng.
+ Thu nợ chăn nuôi: ngành chăn nuôi hiện nay là một ngành rất phát triển ở
địa bàn Huyện và heo là con vật được nuôi nhiều nhất. Từ năm 2005 trở lại đây giá
thịt heo tăng nhanh, người dân bán heo được giá và trả nợ cho Ngân hàng. Mặc khác
nhờ thú y và mô hình xây dựng chuồng trại được cải tiến nhờ đồng vốn của Ngân
hàng, hiệu quả sử dụng vốn của người dân ngày càng cao và khả năng trả nợ Ngân
hàng ngày càng lớn. Chính điều đó đã làm cho doanh số thu nợ Ngân hàng tăng liên
tục trong ba năm, năm 2005 đạt 4.500 triệu đồng, năm 2006 đạt 5.100 triệu đồng,
tăng 13,33% so với năm 2005. Đến năm 2007 thu nợ chăn nuôi hộ sản xuất đạt 9.500
triệu đồng.
+ Thu nợ kinh doanh: Doanh số thu nợ ngắn hạn trong họat động kinh doanh
qua các năm tăng dần, năm 2005 đạt 12.361 triệu đồng, năm 2006 tăng 10.324 triệu
đồng so với năm 2006, năm 2007 thu nợ kinh doanh đạt 49.684 triệu đồng, điều này
cho thấy người dân đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn và
thu được hiệu quả nên dễ dàng thu hồi vốn. Điều đó cho thấy Ngân hàng đã đầu tư

đúng vào các phương án khả thi và giám sát vốn vay rất chặt chẽ.
Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
2006/2005 2007/2006
Số tiền (%) Số tiền (%)
Trồng trọt 40.386 70,78 47.321 63,00 73.212 55,30 6.935 17,17 25.891 54,71
Chăn nuôi 4.500 7,79 5.100 6,79 9.500 7,17 600 13,33 4400 86,27
Kinh doanh 12.361 21,43 22.685 30,21 49.684 37,53 10.324 83,52 26.999 119,02
Tổng cộng 57.697 100,00 75.106 100,00 132.396 100,00 17.409 30,17 57.290 76,28
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN
0
& PTNT)
Tóm lại doanh số thu nợ ngắn hạn tăng cho thấy khách hàng sử dụng nguồn vốn
vay có hiệu quả đồng thời chi nhánh luôn có biện pháp hợp lý để thu hồi nợ nhằm
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển. Đạt được như vậy là nhờ vào chi
nhánh đã thực hiện tốt việc đôn đốc trả nợ của khách hàng như gởi giấy báo kịp thời

đến với khách hàng khi đến hạn trả nợ. Mặc khác, Ngân hàng còn nhận được sự hỗ
trợ của các cấp chính quyền địa phương nên việc thẩm định các món vay được chính
xác hơn, hạn chế được việc cho vay sai đối tượng và việc kiểm tra sử dụng vốn được
kịp thời hơn. Đồng thời ý thức trả nợ của khách hàng ngày càng cao cộng với việc
khách hàng đã chọn được các phương án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh
tế tạo nguồn thu ổn định cho gia đình...
4.3.2 Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
(2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
Đối
tượng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
2006/2005 2007/2006
ST (%) ST (%)
Trồng
trọt
2.802 70,25 2.650 67,32 4547 69,70 -152 -5,42 1.897 71,58
Chăn
nuôi
1.187 29,75 1.287 32,68 1.977 30,30 100 8,42 690 53,61

Tổng
cộng
3.989 100 3.937 100 6.524 100 -52 1,30 2.587 65,71
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT)
Việc mở rộng cho vay trung hạn qua các năm tuy không lớn so với doanh số cho
vay ngắn hạn nhưng nó cũng làm cho nguồn thu của Ngân hàng từ vốn tín dụng tăng
lên qua các năm.
Từ năm 2005 Ngân hàng đã chủ trương mở rộng cho vay trung hạn nhưng còn
hạn chế về đối tượng cho vay nhưng đến đầu năm 2007 Ngân hàng mở rộng đối
tượng cho vay của mình, mặc dù năm 2006 doanh số thu nợ có giảm chút ít so với
năm 2005 đó là do doanh số cho vay năm 2006 giảm nên doanh số thu nợ cũng giảm
theo. Sang năm 2007, doanh số thu nợ trung hạn đạt 6.524 triệu đồng, tăng 2.587
triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân, doanh số thu nợ ngành trồng trọt và chăn
nuôi năm 2007 tăng rất cao là do những hộ vay trung hạn để sản xuất nông nghiệp
đầu tư sản xuất có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao nên Ngân hàng thu được nợ từ
những hộ vay này.
4.4 TÌNH HÌNH DƯ NỢ
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân
hàng còn cho vay bao nhiêu, đồng thời cũng chính là khoản mà Ngân hàng cần phải
thu về. Tổng dư nợ tại Ngân hàng là khoản nợ còn trong thời hạn cho vay hoặc được
gia hạn nợ. Số dư nợ của loại này càng lớn chứng tỏ công tác cho vay của Ngân hàng
đạt kết quả tốt, nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào và vai trò cung cấp vốn của Ngân
hàng cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh càng cao.Tuy nhiên tổng dư nợ còn
có một khoản nữa đó là nợ quá hạn, đây là dạng dư nợ mà Ngân hàng cần phải hạn
chế ở mức thấp nhất
Hình 8: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM (2005-2007)
4.4.1 Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp (xem bảng 9 trang 47 )
+ Dư nợ trồng trọt: dư nợ trồng trọt tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất mỗi năm, năm 2005 dư nợ đạt 45.774 triệu

đồng chiếm 70,72% trong tổng dư nợ, năm 2006 dư nợ tăng 3.765 triệu đồng so với
năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ đã tăng đến 51.791 triệu đồng. Nguyên nhân dư nợ
tăng là do doanh số cho vay tăng, nông dân đầu tư mạnh vào sản xuất. Mặc khác giá
cả nông sản tăng nên giá cây giống cũng tăng, giá cả phân bón, thuốc trừ sâu tăng
liên tục... nên nhu cầu vay vốn của nông dân ngày càng lớn hơn, vì vậy mà dư nợ
ngày càng nhiều.
+ Dư nợ chăn nuôi: có thể nói rằng trong những năm gần đây, giá cả sản phẩm
ngành trồng trọt và chăn nuôi luôn ủng hộ người dân làm cho nông dân phấn khởi
làm ăn, mở rộng quy mô. Từ đó làm cho dư nợ ngành chăn nuôi tăng lên hàng năm,
năm 2005 dư nợ đạt 5.000 triệu đồng, năm 2006 tăng 500 triệu đồng so với năm
2005. Sang năm 2007, dư nợ đạt 6000 triệu đồng. Dư nợ tăng nhưng chỉ với tốc độ
khoảng 9% - 10% mỗi năm đó là do nông dân làm ăn có hiệu quả mặc dù mở rộng
quy mô chăn nuôi cần thêm nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng nhưng bản thân họ cũng
đã có một số vốn nhất định từ lợi nhuận của kết quả chăn nuôi lần trước nên chỉ vay
vốn từ Ngân hàng một phần. Dư nợ tăng còn do chủ trương của Huyện khuyến khích
những hộ chăn nuôi có hiệu quả mở rộng quy mô cộng thêm vào đó là thị trường tiêu
thụ của ngành chăn nuôi rất khả quan nên Ngân hàng mạnh dạn mở rộng đầu tư cho
ngành chăn nuôi.
+ Dư nợ kinh doanh: tăng với tốc độ đáng kể, năm 2005 mới chỉ đạt 13.957
triệu đồng, năm 2006 tăng 10.356 triệu đồng tức 74,20% so với năm 2005. Đến năm
2007 dư nợ kinh doanh đã đạt đến 36.474 triệu đồng. Sở dĩ dư nợ tăng nhanh như vậy
là do hộ kinh doanh đã có nhiều phương án mở rộng sản xuất và được Ngân hàng đầu
tư cho vay.

×