Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG tác kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN MUỐI và THƯƠNG mại NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.3 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MUỐI VÀ THƯƠNG MẠI NGHỆ AN

HÀ NỘI - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MUỐI VÀ THƯƠNG MẠI NGHỆ AN

Người thực hiện
Khóa
Ngành


: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY
: 55
: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Người hướng dẫn : PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Bộ
môn Quản trị Kinh doanh và các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kế toán và Quản
trị Kinh doanh đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS TS Đỗ Văn Viện,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình giúp tôi hoàn thành khóa
luận này.
Xin chân thành cảm ơn công ty Cổ phần Muối và thương mại Nghệ An,
Ban Giám đốc và các nhân viên phòng Kế toán và các phòng ban khác đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết để hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
ĐHNN, ngày 15 tháng 2 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương Thúy

i



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

iii


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTC

: Bộ Tài chính

BCTC

: Báo cáo tài chính

CP

: Cổ phần

CCDC

: Công cụ dụng cụ

CP


: Chi phí

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQL

: Chi phí quản lý

CPTC

: Chi phí tài chính

CKTM

: Chiết khấu thương mại

CT

: Chứng từ

DTBH

: Doanh thu bán hàng

DTCCDV

: Doanh thu cung cấp dịch vụ.


DTHĐTC

: Doanh thu hoạt động tài chính

DTT

: Doanh thu thuần.

DPGGHTK

: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

DN

: Doanh nghiệp

ĐĐH

: Đơn đặt hàng

ĐVT

: Đơn vị tính

GGHB

: Giảm giá hàng bán

GTGT


: Giá trị gia tăng

GVHB

: Giá vốn hàng bán

HBBTL

: Hàng bán bị trả lại

HĐKT

: Hợp đồng kinh tế

PPKT

: Phương pháp khấu trừ

SL

: Số lượng

TSCĐ

: Tài sản cố định

TM

: Thương mại


VNĐ

: Việt nam đồng

XĐKQKD

: Xác định kết quả kinh doanh

iv


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các chủ
thể, và để có thể tồn tại, đứng vững được thì doanh nghiệp nào cũng phải xây
dựng được cho mình phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, vạch ra định hướng
phát triển, cũng như xây dựng được chiến lược kinh doanh lâu dài, bền vững
nhằm đạt mục tiêu đề ra. Tuy không phải là tất cả, nhưng hầu hết các doanh
nghiệp thành lập và hoạt động là để đạt mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được mục
tiêu đó doanh nghiệp phải theo dõi nhu cầu thị hiếu và xu hướng tiêu dùng của
người tiêu dùng để đưa ra quyết định phù hợp nhất nhằm tối đa hóa lợi nhuận
cho doanh nghiệp, song không phải cứ mặt hàng nhiều lợi nhuận hoặc đang
thịnh hành, ưa chuộng trên thị trường thì doanh nghiệp lại nhảy vào kinh doanh
mặt hàng đó bởi mỗi doanh nghiệp đều có mặt tích cực cũng như những hạn chế
nhất định, có sự chuyên môn hóa riêng. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng của mình hiệu quả nhất, thu được lợi nhuận

có nhất theo năng lực vốn có của nó và có thể mở rộng lĩnh vực kinh doanh nếu
có khả năng. Muốn vậy, doanh nghiệp luôn phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lí từ đầu vào đến đầu ra của các chu kì kinh doanh. Một công cụ
không thể thiếu để tiến hành quản lí các hoạt động kinh tế chính là hạch toán kế
toán để kiểm tra việc sử dụng, quản lí tài sản, hàng hóa, nhằm đảm bảo tính
năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định
hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược
kinh doanh. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là
tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân

1


chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp
những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất
kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được
quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực
hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần
hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp, góp phần cung
cấp thông tin nhanh chóng về hoạt động bán hàng và lãi, lỗ của doanh nghiệp.
Từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu
quả, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức
quá trình kinh doanh tiếp theo.
Xuất phát từ nhận thức đó, em chọn đề tài “Đánh giá công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Muối và
thương mại Nghệ An” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Muối và thương mại Nghệ An. Trên cơ sở đó, đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty trong những năm tới.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

2


- Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Muối và thương mại Nghệ An những năm qua và tìm ra
nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty những năm tới.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các chứng từ và kết quả liên quan đến hàng bán.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần Muối và thương mại Nghệ An.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu: năm 2009 đến 2011
Đề tài được tiến hành nghiên cứu 15/09/2012 đến 15/01/2013


3


PHẦN II

CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
 Khái niệm bán hàng: Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hóa, dịch vụ. Trong quá
trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng,
còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo giá quy định hoặc giá thỏa thuận.
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa mua vào để bán
ra nhắm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng
hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng
hoàn tất khi hàng hóa được chuyển giao cho người mua và doanh nghiệp đã thu
được tiền hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng như sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua và
người bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao
hàng cho người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hoá. Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho người mua, người bán
không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một
khối lượng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ

nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá bán số hàng hoá đó.

4


Doanh thu bán hàng được hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và
hình thành kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng mới được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm
xác nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu được tiền
hàng hoặc cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận trả. Vậy bán
hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại, đó là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng và đồng thời thu được tiền hoặc giành được quyền thu tiền.

 Xác định kết quả kinh doanh: là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh
đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi
phí thì kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh
là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Là nghệ thuật
quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, và
trình bày kết quả hoạt động bán hàng bằng phương pháp chuyên môn nhằm cung
cấp thông tin cho việc ra quyết định và đánh giá hiệu quả tiêu thụ của tổ chức.
Đây là quá trình kế toán viên hạch toán tất cả nghiệp vụ bán hàng, các nghiệp vụ
kế toán liên quan phát sinh trong kỳ vào các sổ sách kế toán thích hợp nhằm xác
định kết quả kinh doanh thu được từ hoạt động bán hàng đó.
 Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dich vụ: là tổng số tiền thu

được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu

5


và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong doanh nghiệp thương mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thường được thực hiện cho riêng từng loại đó là:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá (DTBH).
Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV).
DTBH và
CCDC

=

Khối lượng hàng hóa
tiêu thụ


x

Giá bán

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và
thuế GTGT phải nộp theo phuơng pháp trực tiếp.

6


- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
mua bán.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:
hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn,
không đúng địa điểm trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng bị
người mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu
chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã
ký kết trong hợp đồng.
 Giá vốn hàng bán:

Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp


thương mại chính là trị giá mua của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
 Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như tiền lương, tiền trích bảo
hiểm xã hội.....trên tiền lương của nhân viên bộ phận bán hàng, chi phí vận chuyển sản
phẩm đi tiêu thụ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí khác bằng tiền.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp.

2.1.2 Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để quyết định việc kinh
doanh, tiêu thụ hàng hóa đó nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và

7


xác định kết quả kinh doanh có mối quan hê mật thiết. Kết quả kinh doanh là
mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để
đạt mục đích đó.

8


2.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.3.1 Vai trò
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt, kết quả bán hàng thực sự
đã trở thành vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh

nghiệp thương mại. Bởi một mặt nó phản ánh chất lượng hàng hóa, dịch vụ do
doanh nghiệp cung cấp, mặt khác đó là cơ sở đánh giá một quá trình sản xuất
bán hàng, là căn cứ phát triển sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Chính vì thế,
việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quản lý
kinh tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin giúp
cho doanh nghiệp nắm được tình hình tiêu thụ, kinh doanh lãi hay lỗ, đánh giá
mức độ hoàn thành về giá vốn hàng bán, chi phí, lợi nhuận, từ đó khắc phục
được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý, đề ra những chiến lược
kinh doanh phù hợp.
Số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp
cho nhà nước thực hiện kiểm tra giám sát tình hình kinh doanh. Từ đó đưa ra
công cụ, chính sách thích hợp nhằm thực hiện các kế hoạch, đường lối phát triển
nhanh chóng và toàn diện.
2.1.3.2 Nhiệm vụ
 Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh với giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ
mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng
đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng,
đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm

9


dụng vốn bất hợp lý.

- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp
thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước.

2.1.4 Nội dung công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp thương mại
2.1.4.1 Các phương thức bán hàng
 Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những người trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất
ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông, hoặc trong sản
xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phương thức này
thường bán với khối lượng lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn hàng hoá thường áp dụng hai
phương thức:
♦ Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho
của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho được tiến hành dưới
hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : theo hình thức
này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại kho của
bên bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận hàng
và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định
trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê
ngoài. Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là

10



phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc
quyền sở hữu doanh nghiệp. Hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ khi bên mua
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
♦ Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua được
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán
hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động
của hàng hoá. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng
hàng hoá có kế hoạch, khối lượng hàng hoá lớn, hàng bán ra không cần chọn
lọc, bao gói. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức
giao tay ba) : Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành buôn bán với bên
cung cấp về mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng.
Cả 3 bên cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hoá. Khi bên mua ký nhận đủ
hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng : Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên
mua tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hoá được xác
định là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu
lưu thông. Khối lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về chủng
loại, mẫu mã. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:

11



♦ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là hình thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
Trong hình thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất
về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng nhận ra và
đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các
thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự
biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân viên bán
hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi
chép vào thẻ và lập báo cáo bán hàng. Phương thức này áp dụng phổ biến ở
những công ty thương mại bán lẻ vì tiết kiệm được lao động, khách mua hàng
thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền…
♦ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng.
Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
thu ngân giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối ca, cuối
ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên
bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc
kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hóa đã giao, lập
báo cáo bán hàng trong ca(ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với
doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền
hàng. Do có việc tách rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh
được sai sót, mất mát hàng hoá và tiền. Người bán chỉ giao hàng nên tránh được
nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để
chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức này lại gây
phiền hà cho khách hàng, vì thế chỉ áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
♦ Hình thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua


12


chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng
hoá, người mua còn phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả chậm. Theo hình
thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ. Hình thức này giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường tiêu thụ, thu hút được nhiều khách hàng.
♦ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Hình thức này hiện đang phát triển
mạnh mẽ ở nước ta, được tổ chức dưới dạng cửa hàng tự chọn hoặc siêu thị.
Khách hàng đến mua hàng tự do lựa chọn rồi mang ra bộ phận thu tiền để
thanh toán. Nhân viên thu ngân tính rồi thu tiền của khách hàng lập hoá đơn
bán hàng và cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này đòi hỏi vốn đầu tư
lớn vì phải trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào việc bán hàng.
 Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ trựctiếp bán hàng, thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc nhận giấy báo chấp nhận
thanh toán.
2.1.4.2 Các phương thức thanh toán
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên
phát sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan như thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ với người cung cấp, thanh toán tiền
thuế với cơ quan thuế…Mặt khác với tư cách là một nhà cung cấp, doanh
nghiệp cũng nhận thường xuyên các khoản thanh toán từ các khách hàng của
mình. Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành theo nhiều phương thức,
có thể trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau tuỳ theo sự thoả thuận mua
bán giữa hai bên. Đồng thời nó đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và nó giúp


13


cho việc quản lý tiền vốn trong doanh nghiệp phù hợp với sự vận động của
chúng. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 hình thức chủ yếu sau:
♦ Phương thức thanh toán ngay : Sau khi giao hàng cho bên mua và bên
mua chấp nhận thanh toán luôn, bên bán có thể thu tiền hàng ngay bằng tiền
mặt, séc, hoặc có thể bằng hàng (nếu bán hàng theo phương thức hàng đổi
hàng). Phương thức này áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên liên
tục giao dịch thì trước khi nhận hàng phải thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hoá
đơn. Nếu muốn nợ lại phải có tài sản thế chấp hay tín chấp của công ty, cá nhân
khác đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo quy định.
♦ Phương thức thanh toán chậm trả : Theo phương thức này, bên bán sẽ nhận
được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trước.
Do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần
được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu. Việc cho khách hàng nợ hay là
thanh toán sau đối với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời gian ngắn mà cho
một số ít khách hàng mua bán thường xuyên, có tín nhiệm, làm ăn lâu dài.
2.1.4.3. Các hình thức tính giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
 Đặc điểm tính giá trong các DN thương mại
Trong các DN thương mại, hàng hóa được mua về từ nhiều nguồn khác
nhau. Khi tiến hành tiêu thụ hàng hóa, DN không thể đưa ra giá xuất kho là giá
mua vào. Ngoài ra giá trị thực tế của hàng hóa mua vào bao gồm chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, tiền thuê kho bãi, các khoản hao hụt tự nhiên trong
định mức phát sinh trong quá trình mua hàng và chi phí bảo hiểm hàng hóa. Tỷ
lệ chi phí này so với thực tế giá mua của các hàng hóa tương đối lớn và có liên
quan đến khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ và tồn kho. Vì vậy khi tính giá vốn
hàng xuất kho cho DN không thể đưa ra toàn bộ chi phí mua hàng hóa đã tiêu
thụ theo một tiêu thức phù hợp. Do vậy giá vốn hàng xuất bán được xác định

theo công thức sau:
Giá vốn hàng xuất

Trị giá thực tế

Chi phí phân bổ cho

bán

hàng mua vào

hàng tiêu thụ
14


=

+

Về thực tế cũng như lý luận có nhiều phương thức tính giá hàng xuất bán.
DN có thể lựa chọn phương pháp phù hợp với trình độ kế toán, yêu cầu quản lý
của DN nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong tính giá.
 Một số phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán của DN thương mại
1) Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, hàng hoá được
xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho
đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính
theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phương pháp này thường sử dụng với các loại
hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
2)Phương pháp giá bình quân: Đầu tiên phải tính giá mua bình quân của
hàng hoá luân chuyển trong kỳ đối với từng hàng hoá theo công thức:

Trị giá mua của hàng

Đơn++
giá
hàng hóa
bình quân



hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ

+
+

Trị giá mua của hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lượng nhập trong kỳ

Sau đó tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ
hàng hóa:
Giá thực tế của hàng hóa
xuất trong kỳ

Đơn giá hàng
= hóa bình quân

x


Số lượng hàng hóa
xuất kho trong kỳ

Cuối kỳ tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng cách
tổng cộng trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho.
3) Phương pháp nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này, trước hết
ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và dựa trên
giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số nhập trước mới

15


đến số nhập sau. Khi xuất bán lấy trị giá thực tế của lần nhập đó làm cơ sở để
tính trị giá thực tế của hàng xuất bán.
Công thức tính:
Giá mua thực tế đơn vị
Trị giá mua hàng
═hàng hóa nhập kho theo
hóa xuất trong kỳ
từng lần nhập kho trước

Số lượng hàng hóa xuất
× trong kỳ thuộc số lượng
từng lần nhập kho

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả giảm hoặc có xu
hướng giảm.
4) Phương pháp nhập sau – xuất trước: Theo phương pháp này cũng phải xác
định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết lô hàng nào nhập
sau thì xuất trước, nhập trước thì tính sau. Khi xuất bán căn cứ vào trị giá

thực tế lúc nhập để tính trị giá thực tế của hàng xuất bán. Công thức tính:
Trị giá mua của
hàng hóa xuất

Giá mua thực tế đơn vị hàng

Số lượng hàng hóa xuất

= hóa nhập kho theo từng lần x trong kỳ thuộc số lượng

trong kỳ
nhập kho sau
từng lần nhập kho
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến động đòi hỏi các doanh
nghiệp thương mại phải biết thích ứng với sự thay đổi này. Do đó, nhà quản
lý nên áp dụng phương pháp tính giá mua hàng xuất kho cho phù hợp đồng thời
phải nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trường, từ khách hàng để đưa ra mức giá
bán cho hợp lý.

2.1.5. Kế toán bán hàng
2.1.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu


Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hợp đồng kinh tế.

16



- Hoá đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT.
- Phiếu thu tiền, giấy báo Có của ngân hàng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ), hoá đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa tính
thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Mỗi hoá đơn được lập cho
những sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
- Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết bán hàng, sổ, thẻ chi tiết, sổ cái tài khoản
511, 512, 521,531,…
 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán và doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
 Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Nội dung: phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 là:
+ TK 511.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 511.3: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 511.4: “ Doanh thu trợ cấp trợ giá”.

17


- Kết cấu:

TK 511

Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp phải nộp

tính trên DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kỳ.
Các khoản giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản XĐKQKD.
Kết chuyển số trợ cấp, trợ giá vào
tài khoản XĐKQKD.

Doanh thu bán sản phẩm
hàng hóa và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong
kỳ hạch toán.
Số thu từ trợ cấp, trợ giá
cho doanh nghiệp.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”
- Nội dung: Phản ánh danh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 512.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 512.2: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”

18


- Kết cấu:
TK 512
Thuế TTĐB phải nộp.


Tổng doanh thu nội bộ

Trị giá hàng bán bị trả lại, các

trong kỳ.

khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản XĐKQKD.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
- Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại, do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Kết cấu:
TK 531
- Giá bán của hàng tiêu thụ bị
trả lại

Kết chuyển giá bán của
hàng bị trả lại vào doanh thu
trong kỳ.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Nội dung: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc
xử lý giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.

19



×