Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ thăng long ARTEX thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.91 KB, 104 trang )

1

LờI Mở Đầu
Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu của tất cả các quốc
gia, các khu vực cũng nh trên toàn thế giới trong thời đại
hiện nay. Đó chính là quá trình hội nhập kinh tế trên phạm
vi quốc tế, là nguyên nhân khiến cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nói riêng trở nên sôi động và đa dạng. Qúa
trình hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận với các phơng thức giao dịch
mua bán hiện đại trên thị trờng thế giới mở rộng quan hệ
trao đổi buôn bán, tăng thêm bạn hàng, phát triển thị trờng cả trong và ngoài nớc.
Hội nhập kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những thay đổi
căn bản trong cơ chế quản lý kinh tế của Việt Nam, đặc
biệt trong lĩnh vực tài chính kế toán. Với chức năng phản
ánh đo lờng các hoạt động kinh tế. Kế toán là bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế, giúp
doanh nghiệp có căn cứ thông tin hiểu rõ thực trạng tài
chính của mình. Hội nhập kinh tế đòi hỏi và tạo cơ hội
để Kế toán Việt Nam tự hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu và
vận dụng có chọn lọc các nguyên tắc, thông lệ và chuẩn
mực quốc tế về Kế toán.
Tính đến nay các chuẩn mực, chế độ kế toán của
Việt Nam đã ban hành có sự phù hợp với Chuẩn mực Kế toán
Quốc tế và điều kiện riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên áp dụng
chế độ vào từng doanh nghiệp vẫn cha thật sự hoàn hảo


2
và đồng bộ. Chính vì thế với thị trờng xuất khẩu đầy khó


khăn khốc liệt các doanh nghiệp xuất nhập khẩu càng phải
ra sức phấn đấu nâng cao quản lý, hạch toán kế toán. Qua
đó đáp ứng đợc yêu cầu đạt đợc mục tiêu về lợi nhuận,
đảm bảo cho việc hoạt động của doanh nghiệp phát triển
hơn nữa.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng
Long (ARTEX Thăng Long) là loại hình doanh nghiệp kinh
doanh trực thuộc Bộ Thơng Mại cũng không tránh khỏi
những khó khăn trên. Vì vậy hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
xuát khẩu là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và với ARTEX
Thăng Long nói riêng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên
tôi xin đợc lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán xuất khẩu tại Công ty
cổ phần Xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
-ARTEX Thăng Long


3
Chơng 1
NHữNG Lý LUậN CHUNG Về kế toán xuất khẩu hàng hoá
trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

1.1. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá trong
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1. 1. 1 Đặc điểm của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
Từ thời đại tiển sử, hoạt động kinh tế đã xuất hiện.
Ban đầu hoạt đông này chỉ mang tính chất tự cung tự
cấp, với sự cải thiện về công cụ sản xuất con ngời đã dần
có những sản phẩm d thừa. Mặt khác nhu cầu của con ngời

cũng dần tăng lên làm nảy sinh nhu cầu trao đổi các sản
phẩm với nhau. Mới đầu chỉ là hàng đổi lấy hàng, sau đó
hoạt động trao đổi mở rộng có vật ngang giá chung, từ
hoạt động trao đổi đơn thuần trong bộ tộc rồi tiến đến
trao đổi giữa các bộ tộc khác nhau, các chủng loại sản
phẩm đem trao đổi cũng dần phong phú hơn, đa dạng
hơn, đây cũng chính là tiền đề cho hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá

ngày nay với các sản phẩm hàng hoá d

thừa.
Đến khi hoạt động xuất khẩu phát triển hơn nữa, các
nhà kinh tế đã đa ra những học thuyết nghiên cứu về xuất
khẩu. Theo chủ nghĩa trọng thơng, sự giàu có của một
quốc gia đợc đo lờng bằng tiền (vàng), để giàu có hơn
thì phải có nhiều tiền hơn. Muốn thế phải tham gia vào
thơng mại quốc tế khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu. Nh vậy trờng phái trọng thơng rất coi trọng xuất khẩu


4
và coi nó nh một thứ công cụ để đạt đợc sự giàu có.
Thuyết lợi thế tơng đối của Adam Smith cho rằng: Tất cả
các quốc gia đều có thể thu đợc lợi ích từ thơng mại bằng
việc xuất khẩu những hàng hoá có lợi thế tuyệt đối và
nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế tuyệt đối. Nh
vậy các nớc sẽ tự tìm cho mình những mặt hàng có lợi thế
tuyệt đối để xuất khẩu. Còn theo lợi thế so sánh của David
Riacardo ngay cả khi một quốc gia không có lợi thế về bất

kỳ hàng hoá nào, quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào bất
kể thơng mại quốc tế nào dựa trên cơ sở của lợi thế so
sánh. Ta thấy ở mỗi học thuyết đối tợng của nghiệp vụ
xuât khẩu là khác nhau

nhng đều khuyến khích xuất

khẩu.
Ngày nay, đối tợng của nghiệp vụ xuất khẩu rất đa
dạng, đợc thực hiện ở hầu hết các mặt hàng theo nguyên
tắc chung cứ có lợi nhuận tức bán đợc giá cao hơn chi phí
bỏ ra để sản xuất mặt hàng nào đó thì mặt hàng đó sẽ
đợc xuất khẩu. Việt Nam có lợi thế về mặt hàng tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên và lực lợng nhân công rẻ, đã tạo đợc
nhiều thuận lợi trong xuất khẩu những mặt hàng nh nông,
lâm, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ, da giày dệt may.
Hiện nay xuất khẩu của Việt Nam khá phát triển xuất khẩu
gạo đứng thứ hai trên thế giới, cà phê, điều, hạt tiêu ngày
càng đợc xuất khẩu nhiều hơn. Bên cạnh đó còn có những
hàng thủ công mỹ nghệ với các làng nghề truyền thống nh
gốm, sứ, mây tre đan, lụa tơ tằm. Nh vậy đối tợng xuất
khẩu của nớc ta chủ yếu là các mặt hàng có thế mạnh


5
trong nớc. Điều này khác với hàng bán trong nớc phục vụ nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng, đối tợng là bất kể mặt hàng nào
khách hàng có nhu cầu kể cả hàng trong nớc sản xuất và
hàng nhập khẩu. Còn đối tợng xuất khẩu là những mặt
hàng trong nớc sản xuất có lợi thế về giá cả và chất lợng.

1. 1. 2. Vai trò của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà
hàng hoá, dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
Thực chất đó là hoạt động bán hàng hoá dịch vụ của thơng nhân Việt Nam cho thơng nhân nớc ngoài theo hợp
đồng mua-bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
Xuất khẩu đợc thừa nhận là hoạt động cơ bản của
hoạt động thơng mại quốc tế là phơng tiện thúc đẩy cho
sự phát triển kinh tế mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu đợc
coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế
và thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nớc. Vai trò của xuất khẩu thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ chủ yếu
cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc, cải thiện
cán cân thơng mại ổn định đồng tiền trong nớc. Công
nghiệp hoá theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển.
Nh vậy trong thời gian ngắn cần phải có một số vốn rất lớn
nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật tiên tiến. Thực tế
nguồn vốn này có thể vốn tự có trong nớc, đầu t nớc ngoài,


6
vay nợ. viện trợ, xuất khẩuTuy nhiên nhu cầu vốn rất lớn
mà các nguồn trên đáp ứng cha đủ. Vì vậy nguồn vốn
quan trọng nhất để công nghiệp hoá đất nớc là xuất khẩu.
Thứ hai: Xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh của nớc ta
với các nớc trên thế giới. Việt Nam có nguồn tài nguyên phong
phú, lực lợng lao động đông đảo, chịu khó, ngoài ra còn
có lợi thế trong các mặt hàng truyền thống nh thủ công mỹ

nghệ, nông lâm, thuỷ sản. Việc xuất khẩu những mặt
hàng có lợi thế này khuyến khích những làng nghề thủ
công mỹ nghệ giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc.
Hơn thế nữa từ năm 1986 với chính sách đổi mới và mở
cửa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể tạo lợi thế cho xuất khẩu.
Thứ ba: Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay cơ cấu sản xuất
và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ, tại
các nớc công nghiệp phát triển tỷ lệ đóng góp trong nền
kinh tế quốc dân chủ yếu là từ dịch vụ và công nghiệp. Đó
là thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế lâu dài của một quốc gia và
là một giải pháp đợc xây dựng ở tầm vĩ mô mà công cụ
chủ yếu là những biện pháp mạnh mẽ của Nhà nớc thông
qua những chủ trơng, chính sách pháp luật. Bên cạnh đó
muốn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra
thành công thì những yếu tố nh vốn đầu t, máy móc thiết
bị, kỹ thuật công nghệ cần quan tâm và phát triển.


7
Những yếu tố này lấy từ chính nội lực của đất nớc nhng
mặt khác phải tranh thủ điều kiện thuận lợi từ bên ngoài.
Qua xuất khẩu sẽ thấy đợc lợi thế so sánh của mình từ đó
chuyển dịch để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác
những tiềm năng của đất nớc, xuất khẩu những gì mà thị
trờng cần chứ không phải những gì mà chúng ta có, qua
đó mở rộng xuất khẩu.

Thứ t: Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải
quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho ngời lao động
trong nớc nhất là vùng nông thôn nghèo và thất nghiệp
nhiều. Từ đó đời sống nhân dân cũng khá hơn và có
những điều kiện để nâng cao trình độ dân trí.
Thứ năm: Xuất khẩu thúc đẩy hơn quá trình thơng
mại hoá, toàn cầu hoá. Qua xuất khẩu quan hệ các nớc với
nhau sẽ gắn bó ràng buộc, phụ thuộc với nhau hơn. Hoạt
động thông thơng giữa các nớc tiến triển sẽ thúc đẩy quan
hệ ngoại giao, chính trị, văn hoá. Xuất khẩu tạo điều kiện
thúc đẩy mối quan hệ ràng buộc giữa đối ngoại và xuất
khẩu.
Tóm lại xuất khẩu có ý nghĩa chiến lợc để phát triển
kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, tạo sự ổn định trong
đời sống kinh tế và tạo sự phồn vinh cho đất nớc.
1. 2. Kế toán đối với nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
1. 2. 1. Chứng từ sử dụng.
Hệ thống chứng từ kế toán nghiệp vụ xuất khẩu đợc sử
dụng tại các doanh nghiệp xuất khẩu gồm:


8
- Chứng từ mua hàng trong nớc nh hoá đơn giá trị gia
tăng, hợp đồng mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
chứng từ thanh toán hàng mua trong nớc nh phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo nợ, báo có. . .
- Chứng từ trong xuất khẩu hàng hoá đợc sử dụng nh
bộ chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng, chứng từ
xuất hàng nh:
+ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: đây là một tờ giấy

theo mẫu đã lập sẵn của hải quan, doanh nghiệp phải khai
đầy đủ và trung thực các nội dung về lô hàng xuất khẩu
nh tờ khai số, ngày đăng ký, ngời xuất khẩu, ngời nhập
khẩu, ngời uỷ thác, đại lý làm thủ tục hải quan, loại hình
xuất khẩu, giấy phép xuất khẩu số, các yếu tố về hợp đồng
ngoại, nớc nhập khẩu, cửa khẩu nhập.
+ Hợp đồng mua bán (Hợp đồng ngoại - Sale
confirmation): là bản cam kết giữa hai bên xuất và nhập
khẩu về việc mua bán một hàng hoá, thành phẩm cụ thể
với số lợng, kích cỡ, màu sắc chủng loại, đơn giá, trị giá, phơng thức thanh toán, thời hạn giao hàng... nh hai bên đã
thoả thuận, ngoài ra còn có địa chỉ, chữ ký, dấu xác nhận
của hai bên. Hợp đồng này thờng đợc lập thành hai bản
theo hai thứ tiếng của hai nớc, hoặc lập theo ngôn ngữ
thoả thuận của hai bên.
+ Hoá đơn thơng mại (Commercial invoice): là chứng
từ cơ bản của khâu thanh toán, nó là yêu cầu của ngời bán
đòi hỏi ngời mua phải trả một số tiền hàng đã đợc ghi trên


9
hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm của hàng hoá, số lợng, đơn giá, trị giá hàng, phơng thức thanh toán, phơng
thức vận chuyển, ngời trả tiền, ngời đòi tiền. . .
+ Th tín dụng (Letter of credit - L/C): là một chứng từ
cam kết của ngân hàng mở th tín dụng mở theo yêu cầu
của khách hàng (ngời xin mở th tín dụng) cam kết sẽ trả
một số tiền nhất định cho một ngời thứ ba (ngời hởng lợi
số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu của ngời thứ ba đó, khi ngời thứ ba này xuất trình cho ngân
hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui
định đề ra trong L/C.
+ Vận đơn (Bill of lading): là chứng từ do ngời vận tải

cấp cho để xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở.
+ Bảng mô tả chi tiết hàng hoá (Detailed packing list):
mô tả đầy đủ các chi tiết về các loại hàng hoá, chủng loại,
kích cỡ, màu sắc, qui cách, phẩm chất, số lợng, khối lợng
chiều dài, cách thức đóng gói. . .
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of
origin): chứng nhận hàng hoá đợc xuất đi từ nớc nào, phẩm
chất qui cách đúng theo hợp đồng hay không. . .
Ngoài ra còn có những chứng từ khác nh giấy chứng
nhận phẩm cấp, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất nhập
kho, giấy báo nợ báo có của ngân hàngvà các phiếu kế toán
tự lập khác đã đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép lập nh
phiếu tạm ứng, biên bản kiểm kê vật t hàng hoá
1. 2. 2. Tài khoản kế toán sử dụng.


10
Số lợng tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng phụ thuộc
vào quy mô, lĩnh vực kinh doanh, tính chất nghành nghề và
nhu cầu thông tin muốn có. Trong hạch toán nghiệp vụ xuất
khẩu, doanh nghiệp thờng sử dụng một số tài khoản
-Tài khoản 156 (hàng hoá):
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của các loại hàng hóa trong kho
trong quầy của doanh nghiệp. Hàng hoá là các loại vật t,
sản phẩm có hình thái hoặc không có hình thái vật chất,
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
Kết cấu tài khoản 156
Bên nợ:
+Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua

hàng (kể cả thuế nhập khẩu, thuế hàng hóa phải nộp nếu
có).
+Chi phí thu hàng hóa.
+Trị giá của hàng thuê ngoài gia công, chế biến (gồm
giá mua và chi phí gia công, chế biến).
+Trị giá hàng hóa bị ngời mua trả lại nhập kho.
+Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
Bên có:
+Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho, xuất quầy.
+Chi phí thu mua phân bổ cho hàng trong kỳ.
+Các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu hàng mua.
+Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu, h hỏng, mất phẩm
chất.
D nợ: Trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ.


11
Tài khoản 156 có hai tài khoản cấp 2:
+Tài khoản 1561 (giá mua hàng hoá): phản ánh giá
hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua vào.
+Tài khoản 1562 (chi phí mua hàng hoá): phản ánh
chi phí mua hàng thực tế phát sinh.
-Tài khoản 157 (hàng gửi bán): phản ánh giá thực
tế (giá vốn) hàng hoá đang gửi bán, ký gửi đại lý. Hàng hoá,
sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ, lao vụ đã
hoàn thành, bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc
thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157
Bên nợ:
+Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng

hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
-Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
-Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã ký gửi
nhng cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán vào cuối kỳ
(trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
+Trị giá hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã gửi
đi bị khách hàng trả lại.
+Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi nhng cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán vào đầu kỳ


12
(trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d bên nợ: trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi
nhng khách hàng chấp nhận thanh toán
-Tài khoản 632 (giá vốn hàng bán):
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đã xuất bán trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 632:
Bên nợ:
+Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác
định là tiêu thụ.
+Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
+Trị giá mua của hàng đã xác định tiêu thụ bị khách
hàng trả lại.
+Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đã tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả.

Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ, có thể đợc mở
chi tiết cho từng mặt hàng, từng dịc vụ, từng thơng vụ. . .
-Tài khoản 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ):
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 511:
Bên nợ:


13
+Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
của số hàng đã bán.
+Các khoản hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại,
giảm giá hàng bán.
+Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Bên có: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp hai:Tài khoản 5111:
doanh thu bán hàng hoá. Tài khoản 5112: doanh thu bán các
thành phẩmTài khoản 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá.
-Tài khoản 131 (phải thu của khách hàng):
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 131:

Bên nợ:
+Số tiền phải thu khách hàng về hàng hoá dịch vụ đã
cung cấp.
+Trị giá hàng hoá dịch vụ trừ vào tiền khách hàng đã
ứng trớc.
Bên có:
+Số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ.
+Số tiền khách hàng ứng trớc trong kỳ.
Tài khoản 131 có thể có cả số d bên nợ và số d bên có


14
D nợ: Số tiền còn phải thu khách hàng cuối kỳ.
D có: Số tiền khách hàng ứng trớc hoặc trả thừa tiền
hàng.
-Tài khoản 413 (chênh lệch tỷ giá hối đoái):
Theo Chuẩn mực 10 TT105/2004QĐ-BTC: Tài khoản này
dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong hoạt động đầu t xây dựng cơ bản (giai đoạn trớc
hoạt động), chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính. Tài
khoản này cho phép có số d cho đến khi kết thúc hoạt
động Xây dựng cơ bản. Số d của tài khoản 413 đợc kết
chuyển về TK 242 hoặc TK 335, rồi từ đó mới phân bổ
vào Doanh thu HĐTC, hoặc chi phí Hoạt động Tài chính
của từng kỳ, thời hạn không quá 5 năm.
Trong trờng hợp, đối với hoạt động kinh doanh: Khi phát
sinh chênh lệch tỷ giá thì xử lý ngay vào Doanh thu HĐTC
hoặc chi phí hoạt động TC trong kỳ.
Riêng chênh lệch tỷ giá khi đánh giá lại các khoản mục

tiền phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá ngày cuối
kỳ thì đợc xử lý qua TK 413 rồi kết chuyển về Doanh thu
HĐTC và Chi phí HĐTC.
1. 2. 3. Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu và
xác định giá vốn hàng bán.
1. 2. 3. 1. Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 qui định
doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn
tất cả năm điều kiện sau:


15
-Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho ngời
mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý
hàng hoá nh ngòi sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh
tế từ giao dịch bán hàng.
-Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán
hàng.
Nh vậy để xác định là hàng đã tiêu thụ thì phải
đảm bảo đồng thời 5 điều kiện trên và khi đó mới đợc ghi
nhận doanh thu. Hàng đợc xác định là xuất khẩu cũng
phải đảm bảo các điều kiện đó nhng do đặc điểm riêng
của hàng xuất khẩu nên cũng đợc cụ thể hoá khi xác định
hàng đã tiêu thụ. Vậy cụ thể hàng xuất khẩu đợc xác định
là hoàn thành khi nào?
Thời điểm xác định hàng hoá đã hoàn thành việc

xuất khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hoá, tức là khi ngời xuất khẩu mất quyền sở hữu về
hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
đòi tiền ngời nhập khẩu. Do đặc điểm của nghiệp vụ
xuất khẩu là thời gian thực hiện dài từ lúc mua hàng xuất
khẩu đén lúc xuất khẩu nên thời điểm ghi chép

hàng

hoàn thành xuất khẩu là thời điểm hàng hoá đã hoàn
thành thủ tục hải quan xếp lên phơng tiện vận chuyển và
đã rời sân ga, biên giới, cầu cảng.


16
Hàng hoá đợc coi là hàng xuất khẩu trong những trờng
hợp sau:
-Hàng xuất bán cho các thơng nhân nớc ngoài theo hợp
đồng đã ký kết.
-Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu đợc ngoại tệ.
-Hàng bán cho du khách nớc ngoài, cho việt kiều thu
bằng ngoại tệ.
-Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay
cho nớc ngoài thanh toán bằng ngoại tệ.
-Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định,
nghị định th do Nhà nớc ký kết với nớc ngoài giao cho
doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu theo nghị định th.
Những hàng hoá này nhìn chung đợc xác định là xuất
khẩu khi hàng hoá đã đợc trao cho bên mua, đã hoàn thành
các thủ tục hải quan nhng với cách thức vận chuyển khác

nhau thì thời điểm ghi nhận hàng cũng khác nhau.
-Nếu hàng xuất bằng đờng biển, hàng đợc ghi nhận
xuất khẩu tính từ thời điểm thuyền trởng ký vào vận
đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục hải quan để rời
cảng.
-Nếu hàng vận chuyển bằng đờng sắt, hàng đợc ghi
nhận xuất khẩu tính từ ngày hàng đợc giao tại ga cửa khẩu
theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
-Nếu hàng vận chuyển bằng đuờng hàng không, hàng
đợc ghi nhận xuất khẩu tính từ khi cơ trởng máy bay ký


17
vào vận đơn và hải quan sân bay xác nhận hoàn thành
các thủ tục hải quan.
-Nếu hàng đa đi hội chợ triển lãm, hàng đợc ghi nhận
xuất khẩu tính từ khi hoàn thành thủ tục bán hàng thu
ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu là rất quan
trọng, nó quyết định tới việc ghi chép doanh thu xuất
khẩu, trong thanh toán xuất khẩu, trong khiếu nại tranh
chấp, thởng phạt và quyết định cả thời cơ cũng nh trách
nhiệm của các bên liên quan.
1. 2. 3. 2. Tính giá vốn cho hàng xuất khẩu.
Để xác định đợc kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ bên cạnh các yếu tố nh doanh thu thuần, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý, kế toán cần thiết phải xác định
đợc trị giá vốn của hàng tiêu thụ. Trị giá vốn của hàng tiêu
thụ đợc tính theo giá thực tế, nhập kho giá nào thì xuất
bán đựoc tính theo giá đó. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc

điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực(sản xuất, thơng mại)
mà trị giá vốn của hàng tiêu thụ khác nhau. Với doanh
nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất bán đợc tính
theo giá thành thực tế còn với doanh nghiệp thơng mại trị
giá vốn hàng bao gồm hai bộ phận:
- Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.


18
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trị giá
vốn của hàng tiêu thụ chính là giá thành thực tế của dịch
vụ đã thực hiện với khách hàng.
Nh vậy khi hàng hoá đợc xuất bán, xuất dùng thì cần
phải xác định đợc giá đơn vị của số hàng đó. Dới đây
em xin trình bày một số phơng pháp đợc sử dụng để tính
giá vốn của thành phẩm.
*Đối với thành phẩm nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác
định từng nguồn nhập do trong doanh nghiệp tự sản xuất
hay thuê ngoài gia công là chủ yếu.
- Thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất: Đợc đánh
giá theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
-Sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến: Đợc đánh giá
theo giá thành thực tế gia công bao gồm trị giá vốn thực tế
của thành phẩm xuất gia công, chi phí thuê gia công và các
chi phí có liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia
công nh: Chi phí vận chuyển đi về

*Đối với thành phẩm xuất kho:
Việc xác định giá vốn của thành phẩm xuất kho đợc
thực hiện theo một trong bốn phơng pháp là: Phơng pháp
đích danh, phơng pháp bình quân gia quyền, phơng
pháp nhập trớc - xuất trớc, phơng pháp nhập sau -xuất trớc.


19
- Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng
pháp này khi xuất kho thành phẩm căn cứ vào số lợng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá
vốn thực tế của thành phẩm.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp có
chủng loại thành phẩm ít, có tính tách biệt và nhận diện
đợc từng lô hàng, ví dụ nh đồ trang sức, ô tô.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Trị giá vốn thực
tế của thành phẩm xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng
thành phẩm và đơn giá bình quân theo công thức.
Trị giá vốn thực tế = Số lợng TP xuất kho *Đơn giá
đơn vị bình quân
TP xuất kho
Trong đó giá đơn vị bình quân đợc tính theo một
trong ba cách sau:
Cách 1:
Giá trị thực tế hàng tồn kho đầu kì và

Giá đơn vị
bình quân
cả kì dự trữ


=

nhập trong kì
Số lợng hàng thực tế tồn đầu kì và
nhập trong kì

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính
xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối
tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:


20
Giá thực tế từng loại tồn đầu kì (cuối

Giá đơn vị
bình quân

=

cuối kì trớc

kì trớc)
Lợng thực tế từng loại tồn đầu kì (cuối
kì trớc)

Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp
thời tình hình biến động của từng loại thành phẩm trong
kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động giá cả của từng thành phẩm kỳ này.

Cách 3:
Giá đơn vị

Giá thực tế từng loại hàng tồn kho sau

bình quân

mỗi lần nhập

sau mỗi lần
nhập

=

Lợng thực tế từng loại tồn sau mỗi lần
nhập

Cách tính này khắc phục nhợc điểm của hai phơng
pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Tuy nhiên nhợc
điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức tính toán.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc(FIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả định thành phẩm nào
nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số
nhập sau theo giá thực tế của từng số lô hàng xuất. Nói
cách khác cơ sỏ của phơng pháp này là giá thực tế của
thành phẩm nhập kho trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá
thực tế của thành phẩm xuất trớc và do vậy thành phẩm
tồn kho cuối kỳ sẽ là gía thực tế của thành phẩm nhập kho
sau cùng.



21
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn
định hoặc có xu hớng giảm.
Phơng pháp nhập sau- xuất trớc(LIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả định là thành phẩm
nhập sau đợc xuất trớc, cơ sở của phơng pháp này là giá
thực tế của thành phẩm nhập kho sau sẽ đợc dùng làm giá
để tính giá thực tế của thành phẩm xuất trớc, do vậy giá
hàng tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần
nhập trớc. Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp có lạm
phát.
Ngoài ra trong thực tế công tác kế toán để giảm nhẹ
việc ghi chép cũng nh đảm bảo kịp thời thông tin kế toán,
để đánh giá thực tế của thành phẩm xuất kho kế toán
còn sử dụng giá hạch toán. Theo phơng pháp này toàn bộ
thành phẩm biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch
toán. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức.
Giá thực tế của
hàng xuất dùng
trong kì

Giá hạch toán của
=

hàng xuất dùng

X


Hệ số giá

trong kì

Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kì và
Hệ số
giá

=

nhập trong kì
Giá hạch toán hàng tồn kho đầu kì và
nhập trong kì


22
Về thực chất, việc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ
các loại hàng tồn kho nói chung chính là một biện pháp của
kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động,
hiện có của từng loại thành phẩm tồn kho. Gía trị hàng tồn
kho tính theo phơng pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị
từng loại hàng dự trữ nh ở trên. Mỗi phơng pháp tính giá
thành phẩm xuất kho trên có những u, nhợc điểm riêng.
Lựa chọn phơng pháp nào để vận dụng cho doanh nghiệp
mình phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán
từng doanh nghiệp. Đồng thời việc áp dụng các phơng pháp
tính giá thành phẩm xuất kho phải đảm bảo theo nguyên
tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh đợc, khi thực sự cần thiết thì doanh nghiệp có thể thay đổi
phơng pháp tính giá nhng phải đợc duy trì ít nhất là một
năm tài chính.

1. 2. 4. Phơng pháp kế toán.
1. 2. 4. 1. Kế toán xuất khẩu trực tiếp.
(1): Xuất kho đa hàng ra cảng.
(2): Mua hàng xuất khẩu thẳng cho ngời mua
(3): Ghi nhận giá vốn hàng xuất khẩu

Sơ đồ 1.1 : Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực
tiếp


23
TK154, 155, 156

TK 157

(5)

TK 632
(1)

(3)

TK111, 112

(2)

TK133

TK531
TK333(3)


TK511
(4)

TK131
(3)

(5)

TK532
TK112
(6)
TK007(*)
TK112
(7)

(3'): Ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu theo tỷ giá hối
đoái ngày giao dịch (gọi tắt tỷ giá giao dịch) là tỷ giá giao


24
dịch thực tế. Hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh (thời điểm
ghi nhận nợ).
(4): Tính, nộp xuất khẩu phải nộp.
(5): Giá trị hàng bán bị trả lại theo tỷ giá giao dịch (thời
điểm trả hàng).
(5'): Giá vốn của hàng bán bị trả lại
(6): Giảm giá hàng bán tỷ giá giao dịch (thời điểm giảm
giá)

(7): Khách hàng thanh toán tỷ giá giao dịch (thời điểm
nhận tiền thanh toán).
(*): Ghi nguyên tệ tơng ứng từng nghiệp vụ phát sinh
Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh ở từng nghiệp vụ
đa vào Nợ 635.
Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh ở từng nghiệp vụ
đa vào Có 515
1. 2. 4. 2. Xuất khẩu uỷ thác
Bên nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá:
(1): Các khoản chi phí chi hộ.
(2): Hoa hồng nhận xuất khẩu uỷ thác.
(3): Hàng đã xác định là bán tỷ giá giao dịch (thời điểm
khách nớc ngoài nhận nợ).
(4): Thu tiền của bên nhập khẩu thanh toán cho bên giao
uỷ thác theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
(4): Thu tiền của bên nhập khẩu theo tỷ giá giao
dịch(thời điểm nhận tiền).


25
(5): Thanh toán tiền với bên giao uỷ thác xuất khẩu.
(5): Chênh lệch tỷ giá.
(*): Ghi nguyên tệ tơng ứng từng nghiệp vụ.
Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh ở từng nghiệp vụ đa
vào nợ tk 635
Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh ở từng nghiệp vụ đa
vào có tk 515

Sơ đồ 1.2: Kế toán nghiệp vụ bên nhận uỷ
thác xuất khẩu

TK 003
Nhận hàng
(4')
TK111, 112

TK138

(1)

Xuất hàng
(4)

TK331

TK131
(3)

(5)

TK511
(2)
TK007
(*)
TK3331


×