Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Khóa Luận Tốt Nghiệp PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.44 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm, phân loại, đặc điểm Tài sản cố định và nhiệm vụ của hạch toán

Tài sản cố định.
1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định.
TSCĐ là tất cả các giá trị tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, quản lý và sử dụng
tại doanh nghiệp đáp ứng 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- TSCĐ có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng
bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
1.1.2. Đặc điểm của Tài sản cố định.
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.


- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được
thu hồi toàn bộ.
1.1.3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
1.1.3.1. Phân loại tài sản cố định.
Tài sản cố định có nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau,
công dụng và thời gian sử dụng khác nhau, mục đích sử dụng khác nhau. Do đó
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

phải tiến hành phân loại tài sản cố định (sắp xếp thành từng loại, nhóm khác nhau
theo một tiêu thức nào đó) để dễ dàng quản lý.
a. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này, TSCĐ được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
 TSCĐ hữu hình:

Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải...
 TSCĐ vô hình:


Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về
quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
b. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm hai loại:
TSCĐ tự có: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu, sử dụng và quyền định
đoạt của doanh nghiệp. Các TSCĐ này có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay, liên doanh, liên kết…
TSCĐ đi thuê: với những tài sản này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền sở hữu hay định đoạt trong suốt thời gian đi thuê. TSCĐ đi thuê
bao gồm hai loại:
 TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty
cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được lựa chọn mua tài sản thuê theo giá
danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.

SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên


Tổng số tiền thuê tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương
với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký kết hợp đồng.
 TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê không thoả mãn bất kỳ một
điều kiện nào trong các điều kiện của thuê tài chính.
c. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.





TSCĐ do vốn Ngân sách (hoặc cấp trên) cấp.
TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn tự bổ sung.
TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn vay.
TSCĐ được trang bị bằng các nguồn khác như nhận góp vốn liên

doanh, liên kết của các đơn vị khác…
d. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.


nghiệp


TSCĐ dùng cho sản xuất, kinh doanh.
TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, cho hoạt động hành chính sự
TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng, đang tranh chấp…

1.1.3.2. Đánh giá tài sản cố định.
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những nguyên
tắc nhất định. Giá trị ghi sổ của TSCĐ được thể hiện qua 3 chỉ tiêu:
Nguyên giá tài sản cố định.

 Nguyên giá TSCĐ hữu hình (thuộc sở hữu của doanh nghiệp):
a.TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua
mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng .
b.Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
c.Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ
vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua

SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ
hữu hình vào sử dụng.
d.Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị
quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình; nguyên giá
của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây
dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài
sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh

lý tài sản cố định.
e. TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
- Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm
hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
f.. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi
đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh
sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu
hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính
đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản
lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các
chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
g. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng: Nguyên giá TSCĐ
do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán

SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp
TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì
doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
toán công trình hoàn thành.
h.Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
i.Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do
phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức
định giá chuyên nghiệp.
j.Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số
kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ
chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp
đặt, chạy thử…
k. Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp: TSCĐ nhận góp
vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí;
hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp
định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp
thuận.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a.Tài sản cố định vô hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá

mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên
giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua
(không bao gồm lãi trả chậm).
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

b.Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vô
hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài
sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải
thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.
c.Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
d. Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển
đến:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý
ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản
vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ

sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài
sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
của tài sản theo quy định.
- Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
e.Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết
TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
f. TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
- Trường hợp doanh nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất: nguyên giá
TSCĐ là quyền sử dụng đất được giao được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để
có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây
dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

- Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính vào chi phí
kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. Cụ thể:
+
Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì

được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các
chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
g.Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm: Nguyên giá TSCĐ của
các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình
phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
 Tài sản cố định thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài
sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh
ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
b. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.

Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…trong
quá trình hoạt động của TSCĐ. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ để tái sản
xuất lại TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao
mòn của tài sản đó vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Hao mòn là một hiện tượng khách quan, còn khấu hao lại là việc tính toán
và phân bổ có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian
sử dụng của TSCĐ.
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN


Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

c. Giá trị còn lại của tài sản cố định.

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: được xác định bằng hiệu số giữa
nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tính đến thời điểm báo cáo.
Chỉ tiêu này thể hiện phần giá trị TSCĐ chưa được chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm sáng tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.
Nhiệm vụ chủ yếu của hạch toán tài sản cố định.
Phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng, giá trị, tình hình tăng
giảm, hiệu năng sử dụng theo từng loại tài sản, nơi sử dụng cũng như nơi phát sinh
biến động. Từ đó tạo cơ sở cho quản lý kiểm tra cũng như có những biện pháp huy
động, sử dụng và bảo quản TSCĐ một cách hiệu quả hơn.
Tổ chức hệ thống sổ sách để theo dõi việc trích lập khấu hao và phân bổ
khấu hao TSCĐ. Theo dõi việc trích nộp khấu hao cho ngân sách, cho cấp trên và
hoàn trả vốn vay cho ngân hàng theo chế độ. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn đầu
tư hình thành từ việc trích lập khấu hao.
Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách để theo dõi thực hiện chế độ sửa chữa và
đầu tư lại TSCĐ theo từng phương thức sửa chữa, đầu tư nhằm phục vụ cho việc
phản ánh chính xác chi phí thực tế của quá trình sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch sửa chữa đảm bảo tiết kiệm chi phí và chất lượng, kỹ thuật, độ an toàn cho
tài sản khi đưa vào sử dụng.
Tham gia vào công tác kiểm kê, đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo qui

định của nhà nước về bảo toàn vốn cố định.
Xác định hiệu quả sử dụng và phân tích TSCĐ theo những nhiệm vụ trên
TSCĐ.
Tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ theo những nhiệm vụ trên phải dựa trên
các nguyên tắc sau :
- TSCĐ phải được tổ chức ghi sổ theo một loại tiền nhất định đó là VNĐ (Việt
Nam đồng), nếu là ngoại tệ thì phải quy đổi.
- TSCĐ phải thể hiện được giá nguyên thủy khi đầu tư mua sắm mới nhằm
đảm bảo tính thống nhất trong việc đánh giá TSCĐ trong phạm vi cả nước.
- TSCĐ phải được ghi sổ theo phần giá trị đã tiêu hao và chu chuyển để người
quản lý có thể dễ dàng xác định giá trị TSCĐ khi có quyết định mua, bán, đầu tư
hao bảo dưỡng sửa chữa.
- TSCĐ phải được ghi theo nguồn hình thành, nơi sử dụng hay nơi quản lý.
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

1.2. Hạch toán chi tiết Tài sản cố định.
1.2.1. Xác định đối tượng hạch toán TSCĐ.
Đối tượng hạch toán TSCĐ là từng TSCĐ riêng biệt, có kết cấu độc lập và
thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận
cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ sở xác định đối tượng, cần xây dựng số hiệu
của từng đối tượng TSCĐ nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và
quản lý TSCĐ.
1.2.2. Hạch toán chi tiết Tài sản cố định.

1.2.2.1. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ.
Mỗi khi có TSCĐ tăng lên. Doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, liểm
nhận TSCĐ.Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện dơn vị giao
TSCĐ lập “ Biên bản giao nhận TSCĐ”. Biên bản này được lập thành hai bản, mỗi
bên giữ một bản chuyển cho phòng kế toán và lưu vào hồ sơ TSCĐ. Hồ sơ này bao
gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, ác hóa đơn, giấy vận
chuyển, bốc dỡ....Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ hoặc sổ TSCĐ để hạch
toán chi tiết TSCĐ.
1.2.2.2. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập đầy đủ thủ tục, chứng từ giảm
TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ, kế toán phản ánh, ghi chép vào thẻ
hoặc sổ TSCĐ.
Khi có quyết định về việc thanh lý TSCĐ, đơn vị phải thành lập ban thanh lý
TSCĐ, ban này lập Biên bản thanh lý TSCĐ và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của
trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
1.3. Hạch toán tổng hợp TSCĐ.
1.3.1. Hạch toán TSCĐ hữu hình, vô hình.
1.3.1.1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 211:
Bên Nợ :

SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, trao đổi TSCĐ, do XDCB
hoàn thành bàn giao đưa vòa sử dụng, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp,
biếu tặng, tài trợ….
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do
cải tạo nâng cấp, do đánh giá lại.
Bên Có :
+ Nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển đơn vị khác, do đem đi trao đổi về
lấy TSCĐ không tương tự, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi gióp vốn liên
doanh…
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do tháo bớt một hoặc một số bộ phận.
+ Điều chỉnh giảm do đánh giá lại giảm nguyên giá TSCĐ.
Số dư bên Nợ :
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa vật kiến trức
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị
- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác
Tài khoản 213: TSCĐ vô hình.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 213:
Bên Nợ :
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có :

+ Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
+ Điều chỉnh giảm do đánh giá lại giảm nguyên giá TSCĐ.
Số dư bên Nợ :
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở công ty
Tài khoản 213 có các tài khoản cấp 2 như sau:







TK 2131: Quyền sử dụng đất.
TK 2132: Quyền phát hành.
TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa.
TK 2135: Phần mềm máy vi tính.

SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

 TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
 TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
1.3.1.2. Hạch toán tông hợp tăng TSCĐ hữu hình, vô hình.


Tăng do mua sắm.
Khi mua TSCĐ trong nước đưa vào sử dụng, kế toán ghi:
- Đối với TSCĐ sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ (chưa GTGT)
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 341, 111, 112: Tổng giá thanh toán
- Đối với TSCĐ sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nợp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không nọp thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 331, 341, 111, 112: Tổng giá thanh toán

Khi nhập khẩu TSCĐ, kế toán ghi:
- Đối với TSCĐ sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
BT1: Phản ánh giá mua và thuế nhập khẩu:
Nợ TK 211,213: NG TSCĐ (Gía mua + thuế nhập khẩu)
Nợ TK 635: Chênh lệch tỷ giá xuất ngoại tệ > tỷ giá thực tế.
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331, 341……Gía thanh toán.
Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá xuất ngoại tệ < tỷ giá thực tế
BT2: Phản ánh thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu:
Nợ TK 133 (1332)
Có TK 333 ( 33312)
- Đối với TSCĐ sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không nộp thuế, ghi:
Nợ TK 211,213: NG TSCĐ (Gía mua + thuế nhập khẩu + GTGT)
Nợ TK 635: Chênh lệch tỷ giá xuất ngoại tệ > tỷ giá thực tế.
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp

Có TK 333 ( 33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331, 341……Gía thanh toán.
Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá xuất ngoại tệ < tỷ giá thực tế
 TSCĐ tăng do mua theo phương thức trả chậm, trả góp.
Khi mua theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa vào sử dụng, ghi:
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

- Đối với TSCĐ sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 211,213: NG TSCĐ (Ghi theo giá mua trả ngay)
Nợ TK 133 ( 1332): Thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm.
Có TK 111, 112, 331…….Tổng giá thanh toán.
- Đối với TSCĐ sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không nộp thuế, ghi:
Nợ TK 211,213: NG TSCĐ (Ghi theo giá mua trả ngay + thuế GTGT)
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm.
Có TK 111, 112, 331…….Tổng giá thanh toán.
Định kỳ, thanh toán cho người bán, ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK 111, 112: Số tiền trả định kỳ gồm cả gốc và lãi.
Đồng thời, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính

Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
TSCD tăng do mua dưới hình thức trao đổi:
Trao đổi với TSCĐ tương tự:
Khi nhận TSCĐ tương tự trao đổi và đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211,213: Nguyên giá TSCĐ nhận về.
Nợ TK 214: Khấu hao lũy kế của TSCĐ đưa đi trao đổi.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi
Trao đổi với TSCĐ không tương tự
- Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811: Gía trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi.
Nợ TK 214: Khấu hao lũy kế của TSCĐ đưa đi trao đổi.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi.
Đồng thời phản ánh thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 711: Gía trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Khi nhận TSCĐ do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211,213: Gía trị hợp lý của TSCĐ nhận về.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp có sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi
với giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, kế toán ghi:
Nếu giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi > giá trị hợp lý của TSCĐ nhận
về thì khi nhận được tiền từ bên có TSCĐ trao đổi ghi:
Nợ TK 111. 112
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

Có TK 131
Nếu giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi < giá trị hợp lý của TSCĐ nhận
về thì khi nhận được tiền từ bên có TSCĐ trao đổi ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
 TSCĐ do đầu tư cơ bản theo phương thức giao thầu:
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán:
- Khi công tác XDCB hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 241
- Đối với công trình đầu tư kéo dài. Khi nhận bàn giao đưa vào sử dụng được
đánh giá lại mà giá đầu tư cao hơn chi phí thực tế, ghi:
Nợ TK 211,213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 241: Chi phí thực tế
Có TK 411: Phần chênh lệch tăng
Trường hợp doanh nghiệp mở sổ riêng để hạch toán:
Khi nhận bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211,213: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 411: Phần vốn chủ sở hữu, kể cả phần chênh lệch đánh giá tăng
Có TK 341: Phần vốn vay của các tổ chức tín dụng
Có TK 343: Phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái phiếu
TSCĐ tăng do tự xây dựng hoặc tự chế.
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tọa để chuyển thành TSCĐ để
sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán

Có TK 155: Nếu xuất kho sử dụng
Có TK 154: Nếu sản xuất xong đư vào sử dụng
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hừu hình:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 512: Doanh thu là giá thành thực té sản phẩm.

Chi phí lắp đặt, chạy thử liên quan tới TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331…..
TSCĐ tăng do được cấp, được điều chuyển đến
Nếu được cấp, được điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Nếu được cấp, được điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
Nợ TK 211, 213:Nguyên giá TSCĐ
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

Có TK 214: Gía trị hao mòn
Có TK 411: Gía trị còn lại
TSCĐ tăng do dược biếu tặng, tài trợ.
Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ ddưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 711

TSCĐ do nhận vốn đầu tư từ các đơn vị khác.
Khi nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác, căn cứ giá trị do các bên chấp thuận
Nợ TK 211, 213: Gia do các bên đánh giá
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TSCĐ tăng do nhận lại vốn đầu tư vào các đơn vị khác.
Khi nhận lại vốn đầu tư từ đơn vị khác, căn cứ vào giá trị do các bên đánh giá
Nợ TK 211, 213: Gía do các bên đánh giá.
Có TK 221: Đầu tư vào công ty con.
Có TK 222: Vốn góp liên doanh.
Có TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết.
Có TK 228: Đầu tư dài hạn khác.
TSCĐ tăng do các nguyên nhân khác.
Sữa chữa, cải tạo, nâng cấp thõa mãn các điều kiện ghi tăng nguyên giá:
Nợ TK 211, 213
Có TK 241
Phát hiện thừa khi kiểm kê, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 241, 331, 338, 411…….
Đánh giá tăng TSCĐ:
Nợ TK 211, 213: Phần nguyên giá tăng.
Có TK 214: Phần khấu hao tăng.
Có TK 412: Phần giá trị còn lại tăng.
Nhận TSCĐ mang đi cầm cố:
Nợ TK 211
Có TK 214: Gia trị khấu hao lũy kế.
Có TK 144, 244: Gía trị còn lại khi mang đi cầm cố.
 Trong các trường hợp tăng TSCĐ, nếu TSCĐ được đầu tư bằng các nguồn
vốn khác với lĩnh vực mà TSCĐ đang phục vụ thì kế toán phải kết chuyển nguồn
hình thành, ghi:
Nợ TK 441, 414, 353

Có TK 411, 353
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc tăng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211. 213
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

Nợ TK 133( 1332)
Có TK 111, 112, 331…..
Nếu TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án thì nguyên giá bằng tổn giá
thanh toán, không có Nợ TK 1332.
1.3.1.3. Hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình.
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý
 TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán.
Khi tham gia thanh lý, nhượng bán TSCĐ, căn cứ vào biên bản giao nhận
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ

Số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Doanh thu nhượng bán, thanh lý
Có TK 333 (3331): Thuế VAT phải nộp

 TSCĐ giảm do chuyển thành CCDC nhỏ
Khi chuyển TSCĐ trong kho thành công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153
Có TK 211

Khi chuyển TSCĐ đang sử dụng thành công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 632, 154, 642: Nếu giá trị còn lại nhỏ.
Nợ TK 142, 242: Nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
TSCĐ giảm do điều chuyển đến đơn vị khác.
Khi đầu tư vào đơn vị khác bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214: Số khấu hao lũy kế.
Nợ TK 221: Đầu tư vào công ty con.
Nợ TK 222: Góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
Nợ TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết.
Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác.
Nợ TK 811: Chênh lệch đánh giá lại < giá trị còn lại.
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 711: Chênh lệch đánh giá lại > giá trị còn lại.
TSCĐ giảm do những nguyên nhân khác:
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên


Phát hiện thiếu khi kiểm kê:
- Trường hợp thiếu và có quyết định xử lý ngay, ghi:
Nợ TK 214: Số khấu hao lũy kế.
Nợ TK 138( 1388): Phải thu từ đối tượng có lỗi.
Nợ TK 411: Nếu được phép ghi giảm vốn kinh doanh.
Nợ TK 811: Phần tổn thất do doanh nghiệp chịu.
Có TK 211, 213
Trường hợp thiếu phải chờ quyết định xử lý.
Nợ TK 214: Số khấu hao lũy kế.
Nợ TK 138(1388): Gía trị còn lại
Có TK 211, 213
Khi có quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 138(1388): Phải thu từ đối tượng có lỗi phải bồi thường.
Nợ TK 411: Nếu được phép ghi giảm vốn doanh thu.
Nợ TK 811: Phần tổn thất do doanh nghiệp chịu.
Có TK 138(1381)

Khi mang TSCĐ đi cầm cố, ghi:
Nợ TK 214: Số khấu hao lũy kế.
Nợ TK 144, 244: Gía trị còn lại.
Có TK 211, 213
Đánh giá giảm TSCĐ:
Nợ TK 412: Phần giá trị còn lại giảm.
Nợ TK 214: Phần khấu hao giảm.
Có TK 211, 213: Phần nguyên giá giảm
1.3.2. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính.
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán TSCĐ thuê tài chính sử dụng TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính.
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 212
Bên Nợ : Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có : Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho
bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại.
Số dư bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
1.3.2.2. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính.
+ Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến TS thuê tài chính
trước khi nhận TS thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng...ghi :
Nợ TK 142 : Chi phí trả trước
Có TK 111, 112...
+ Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê TC, ký, quỹ đảm bảo việc thuê TS:
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

Nợ TK 342: Số tiền thuê trả trước (nếu có)
Nợ TK 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn
\
Có TK 111, 112...
+ Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định thoe giá mua chưa
có GTGT mà bên cho thuê đã trẩ khi mua TSCĐ để cho thuê.
- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê TS và các
chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế
GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212: Giá chưa có thuế GTGT

Có TK 315: Số nợ gốc phải trả kỳ này
Có TK 342: Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
hoặc giá trị hợp lý của TS thuê trừ (-) Số nợ gốc phải trả kỳ này.
- Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi
nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142: Chi phí trả trước
Có TK 111, 112: Số chi phí trực tiếp phát sinh khi nhận TS
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đòng thuê tài chính xác định số nợ
gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342: Nợ dài hạn
Có 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
- Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:
- - Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ:
- - - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho
thuê, ghi:
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê trả kỳ này
Nợ TK 315: Nợ gốc trả kỳ này
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112...
- - - Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê TS nhưng doanh nghiệp
chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và
số thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê trả kỳ này
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 315: Nợ dài hạn đện hạn trả

SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN


Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

- - Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp:
- - - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho
thuê, ghi:
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê trả kỳ này
Nợ TK 315: Nợ gốc trả kỳ này
Nợ TK 154, 642: Số thuế GTGT trả kỳ này
- - - Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh
nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài
chính và số thuế GTGT phải trả, ghi:
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê trả kỳ này
Nợ TK 154, 642: Số thuế GTGT trả kỳ này
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế
GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:
- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do
bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn trả lại cho
bên cho thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan
phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuê GTGT, ghi:
Nợ TK 212: Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 138: Số thuế GTGT đầu vào của TSĐ thuê tài chính

Có TK 315: Số nợ phải trả kỳ này có cả thuế GTGT
Có TK 342: Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
hoặc giá trị hợp lý của TS thuê - Số nợ phải trả kỳ này + Số thuế GTGT bên thuê
còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê.
- Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính, ghi:
Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142: Chi phí trả trước
Có TK 111, 112: Chi phí trực tiếp phát sinh khi nhận TS
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ
gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342: Nợ dài hạn
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
- Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:
Khi chi tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê TS cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê trả kỳ này
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

Nợ TK 315: Nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT
Có TK 111, 112...
Đồng thời, căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT
phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ, ghi:
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ

Nợ TK 154, 642: Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Có TK 138: Phải thu khác
- Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp
chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này,
ghi:
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê phải trả kỳ này.
Có TK 315: Tiền lãi thuê phải trả kỳ này.
Đồng thời, căn cứ vào hóa đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT
phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ, ghi:
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 154, 642: Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Có TK 138: Phải thu khác .

Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính.
Có TK 111, 112……..
Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chí phí sản
xuất, kinh doanh hoặc vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ TK 154, 642, 241……..
Có TK 214( 2142): Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Khi trả TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng cho bên cho thuê,
kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214(2142): Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Có TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính.
Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết
một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài
sản , kế toán ghi:
- Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc quyền sở hữu, ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 212: TSCĐ thuê tài chính.

- Số tiền trả khi mua lại TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

Nợ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Có TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
1.3.3. Hạch toán TSCĐ thuê và cho thuê hoạt động.
1.3.3.1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi xác định chi phí tiền thuê TS là thuê hoạt động phải trả rong kỳ:
Nợ TK 154, 642
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp doanh nghiệp phải trả tước tiền thuê tài sản là thuê hoạt động
cho nhiều kỳ.
- Khi xuất tiền trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 154, 642: Số trả cho kỳ này.
Nợ TK 142, 242: Số còn trả trước cho kỳ sau.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Có TK 111, 112…….
- Định kỳ, phân bổ tiền thuê tài sản là hoạt động đac trả trước vào chi phí sản
xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ TK 154, 642
Có TK 142, 242.
1.3.3.2. Hạch toán TSCĐ cho thuê hoạt động.
Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động,
ghi:
Nợ TK 154: Chi phí nhỏ được ghi nhận ngay.
Nợ TK 142, 242: Chi phí lớn phải phân bổ.
Có TK 111, 112, 331………..
 Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản, ghi:
- Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 515: Tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ.
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho
nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 111, 112,….: Tổng số tiền nhận trước.
Có TK 3387: Theo giá chưa có thuế GTGT.
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp.
- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 515.
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên


- Nếu hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực
hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước, kế toán phản ánh số tiền phải trả lại cho
khachs hàng, ghi:
Nợ TK 3387: Số tiền trả lại cho bên thuê.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp tương ứng.
Có TK 111, 112: Tổng số tiền phải trả.

 Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động.
Định, kỳ, phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt
động phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho hoạt động, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 142, 242
1.4. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ.
1.4.1. Các khái niệm về khấu hao và hao mòn TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Khái niệm về giá trị hao ṃòn luỹ kế của TSCĐ:
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố
định tính đến thời điểm báo cáo.
Khái niệm về hao mòn TSCĐ:
Hao ṃòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào ṃòn của tự nhiên, do tiến bộ
kỹ thuật, trong quá tŕnh hoạt động của tài sản cố định
1.4.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
1.4.2.1. Phương pháp khấu hao đườn thẳng.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng như sau:

- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo
công thức dưới đây:
=

SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Nguyên giá của tài sản cố định

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

Mức trích khấu hao trung
bình hằng năm của tài sản

Thời gian sử dụng

cố định
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
b. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định.
c.Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng
trước ngày 01/01/2009:
+. Cách xác định mức trích khấu hao:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá
trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.

- Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:
t1

)
T = T2 (1 –
Trong đó:
T : Thời gian sử dụng còn lại T
của tài sản cố định
1
T1 : Thời gian sử dụng của tài sản
cố định xác định theo quy định tại Phụ lục

1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
T2 : Thời gian sử dụng của
-0 tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản
cố định) như sau:

Mức trích khấu hao trung bình
hằng năm của tài sản cố định

Gía trị còn lại của tài sản cố định
=

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằngThời
số khấu
haodụng
phải trích cả năm

gian sử
chia cho 12 tháng.
1.4.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh được xác định như:
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định tại
Thông tư số 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình
hằng năm của tài sản cố định

=

Gía trị còn lại
của tài sản cố
định

* Tỷ lệ khấu hao nhanh


Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh (%)

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng

=

* Hệ số điều chỉnh nhanh

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng

1

=

X 100

Thời gian sử dụng
TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử của
dụng
của tài sản cố định quy định tại bảng
dưới đây:


Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Đến 4 năm
Trên 4 đến 6 năm
Trên 6 năm

( t  4 năm)
(4 năm < t  6 năm)
(t > 6 năm)

Hệ số điều chỉnh
(lần)
1,5
2,0
2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu
hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn
lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
1.4.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:

SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 23



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác
định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản
cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu
hao trong tháng =
của tàiđó:
sản cố định
Trong

Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng

X

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản
phẩm


Nguyên giá của TSCĐ
Mức trích khấu hao
=
bình quân tính cho
Số lượng theo công
- Mức trích
hao
của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12
một khấu
đơn vị
sảnnăm
phẩm
suất thiết kế

tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:

Mức trích khấu
hao năm của tài
sản cố định

Số lượng sản
=

phẩm sản xuất
trong năm

Mức trích khấu hao
X

bình quân tính cho

một đơn vị sản phẩm

a. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
1.4.3. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ.
1.4.3.1. Tài khản sử dụng.
Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm giá trị hao mòn của toàn
bộ TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 214.
Bên nợ: Gía trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm.
Bên có: Gía trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư tăng.
Số dư bên Có: Gía trị hao mòn của TSCĐ, bất động sản đầu tư hiện có.
TK 214 có 4 TK cấp 2:
+ 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
+2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên

+ 2147: Hao mòn TSCĐ bất động sản đầu tư.
1.4.3.2. Trình tự hạch toán.
Định kỳ, tính khấu hao TSCĐ, bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 154, 642

Nợ TK 632: Khấu hao bất động sản đầu tư.
Có TK 214
Khi nhận TSCĐ đã qua sử dụng do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp,
ghi:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ.
Có TK 411: Gía trị còn lại.
Có TK 214: Gía trị hao mòn.
 Khi đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211, 213: Phần nguyên giá tăng.
Có TK 412: Phần giá trị còn lại tăng.
Có TK 214: Phần giá trị hao mòn tăng.
 Khi đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 412: Phần giá trị còn lại giảm.
Nợ TK 214: Phần giá trị hao mòn giảm.
Có TK 211. 213: Phần nguyên giá giảm.
Khi TSCĐ đang sử dụng giảm, BĐSĐT giảm thì đồng thời với việc hạch
toán giảm nguyên giá TSCĐ, BĐSĐT phải hạch toán giảm giá trị đã hao mòn của
TSCĐ, giá trị hao mòn lũy kế của BĐSĐT.
Cuối năm, khi tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, sự
nghiệp, chương trình, dự án, ghi:
Nợ TK 466: Hao mòn TSCĐ dùng cho sự nghiệp, chương trình, dự án.....
Nợ TK 353: Hao mòn TSCĐ dùng cho phúc lợi.
Có TK 214
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp xem lại thời gian và phương pháp tính
khấu hao TSCĐ vô hình, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần điều chỉnh:
- Nếu mức khấu hao tăng lên, ghi:
Nợ TK 154, 642
Có TK 214
- Nếu mức khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214

Có TK 154, 642
1.5. Kế toán sữa chữa Tài sản cố định.
1.5.1. Sữa chữa thường xuyên.
Là loại hình sửa chữa mang tính bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ. Đây là loại
hình có chi phí phát sinh thường nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn nên qui định toàn bộ

SVTH: Võ Thị Mỹ Hạnh – Lớp B16KDN

Trang 25


×