Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh bình thuận (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN PHÚ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNGDOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNGTHƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GỊN CƠNG THƢƠNG CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TP. Hồ Chí Minh năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN PHÚ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GỊN CƠNG THƢƠNG CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ


Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 8340201.
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :PGS., TS. Nguyễn Đăng Dờn

TP. Hồ Chí Minh năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công tr nh hoa h c n

của m nh Cụ

thể
Tôi t n l Trần Phú
inh ng
u quán

23 09 19

– t i

a

a

uảng iền – Thừa Thi n Huế

Hiện công tác t i

g n h ng T C


i

n Công Th

ng – Chi nhánh Bình

Thuận
h c vi n cao h c hóa 1 của Tr ờng

i h c g n h ng T

Hồ Ch

inh

ã số h c vi n 020116140313
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 8340201
Cam đoan đề t i

hát triển ho t đ ng cho va

vừa t i g n h ng Th
g ời h

ng

i Cổ hần


ng B nh Thuận”

i h c g n h ng T

Hồ Ch

inh

l công tr nh nghi n c u của ri ng tơi các ết quả nghi n c u có t nh đ c

lập ri ng

hông sao ch p

n

ởđ u

t

n Công Th

ng d n hoa h c: PGS., TS. gu ễn ăng Dờn

uận văn đ ợc thực hiện t i Tr ờng
ềt in

i

hách h ng Doanh nghiệp nh v


Tôi in ch u trách nhiệm tr

t

t i liệu n o v ch a đ ợc công ố to n

n i dung

c pháp luật về lời cam đoan danh dự của tôi
T Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTD

Cán b tín dụng

CDB

Ngân hàng phát triển Trung Quốc

CNH-H H

Cơng nghiệp hóa – hiện đ i hóa

CTCP


Cơng ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp h n

DNNN
DNNVV

c

Doanh nghiệp nh và vừa
Doanh nghiệp t nh n

DNTN

IBK

Ngân hàng công nghiệp Hàn Quốc

JASME

Cơng ty tài chính doanh nghiệp nh và vừa Nhật Bản

MMTB

Máy móc thiết b
g n h ng nh n


NHNN

c

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHTM

g n h ng th

ng m i

g n sách nh n

NSNN

Ngân hàng hợp tác

TCB
TCTD

c

i oan

Tổ ch c tín dụng

TMCP


Th

TNHH

Trách nhiệm hữu h n

UBND

Ủy ban nhân dân

SAIGONBANK
SME
SXKD

g n h ng th

ng m i cổ phần

ng m i cổ phần Sài Gịn Cơng th

ng

Doanh nghiệp nh và vừa
Sản xu t kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1


Tên bảng
M t số tiêu chí phân lo i DNNVV ở m t số n

Trang
c trên thế gi i

Tiêu chí phân lo i DNNVV theo Ngh đ nh: 39 201
Bảng 1.2

20

-CP,
22

ngày 11 tháng 3 năm 201

Bảng 2.1

T nh h nh hu đ ng vốn trong giai đo n 201 – 2018

37

Bảng 2.2

D nợ cho va trong giai đo n 201 - 2018

38

Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5

Bảng 2.6

ố l ợng D

VV tr n đ a

D nợ cho va D

n Tỉnh Bình Thuậnnăm 201

VV trong giai đo n 201 – 2018

D nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế trong giai đo n 2015

40
46
47

– 2018
D nợ cho vay DNNVV theo mục đ ch va trong giai đo n 2015 –

48

2018
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Bảng 2.10
Bảng 2.11

D nợ cho vay DNNVV theo lo i tiền tệ trong giai đo n 2015 –
2018

49

D nợ cho vay DNNVV theo hình th c đảm bảo trong giai đo n
2015 - 2018
D nợ cho vay DNNVV theo lo i tài sản đảm bảo
trong giai đo n 2015–2018
Phân lo i nợ trong cho vay DNNVV trong giai đo n 2015 – 2018

50

Tỷ lệ sinh lời tín dụng từ ho t đ ng cho vay DNNVV
trong giai đo n 2015 -2018

54

51
53


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ
đồ 2.0


Tên sơ đồ
đồ tiếp nhận hồ s của khách hàng t i SAIGONBANK Bình
Thuận

Biểu đồ 2.1 D nợ cho va D

VV trong giai đo n 2015 – 2018

Biểu đồ 2.2 D nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế trong giai đo n 2015
– 2018

Trang
43

46
47


MỤC LỤC
Mục

 H
TÍN DỤ

Tên đề mục
Ở ẦU
CHƯƠ
1
ỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP


Trang
1

NHỎ VÀ VỪA
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.4
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.4
1.4.1
1.4.2
1.4.3
1.4.4
1.4.5

Ý UẬ CHU
VỀ TÍ DỤ
Khái niệm về t n dụng
h n lo i t n dụng ng n h ng

Phát triển ho t đ ng cho vay
Các nh n tố ảnh h ởng đến hiệu quả t n dụng
ẶC IỂ CỦA D VV
Khái niệm D VV
hững đặc điểm chủ ếu của D VV
ặc điểm ho t đ ng cho vay đối v i DNNVV
VAI TRÒ CỦA TÍ DỤ
 HỐI VỚI D VV
T n dụng ng n h ng góp phần đảm ảo cho ho t đ ng của D VV đ ợc
li n tục
T n dụng ng n h ng góp phần n ng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNNVV.
T n dụng ng n h ng góp phần h nh th nh c c u vốn tối u cho D VV
T n dụng ng n h ng góp phần tập trung vốn sản u t n ng cao hả năng
c nh tranh của các DNNVV
KI H
HIỆ CHO VAY DOA H
HIỆ
HỎ VÀ VỪA ỘT
Ố ƯỚC
B i h c inh nghiệm t i H n quốc
B i h c inh nghiệm ở i oan
B i h c inh nghiệm ở hật Bản
B i h c inh nghiệm ở Trung uốc
B i h c inh nghiệm đối v i Việt am
CHƯƠ
2

THỰC TRẠ

 H
5
5
5
5
9
14
19
19
22
24
24
28
28
29
29
29
30
30
31
32
32

VỀ HOẠT Ộ
CHO VAY DOA H
HIỆ VỪA VÀ HỎ TẠI
T C ÀI Ị CƠ
THƯƠ
CHI HÁ H BÌ H THUẬ


35


TỔ
UA VỀ HOẠT Ộ
CỦA
 HT C ÀI Ị

THƯƠ CHI HÁ H BÌ H THUẬ
2.1.1
i i thiệu về g n h ng T C
i n Công Th ng
Ho t đ ng của g n h ng T C
i n Công Th ng tr n đ a n
2.1.2
Tỉnh B nh Thuận trong những năm qua
THỰC TRẠ
VỀ HOẠT Ộ
CHO VAY KHÁCH HÀ D VV
2.2
TẠI
 HT C ÀI Ị CƠ
THƯƠ CHI HÁ H
BÌ H THUẬ
2.2.1
T nh h nh D VV tr n đ a n Tỉnh B nh Thuận trong những năm qua
u tr nh cho va hách h ng D VV đang áp dụng t i g n h ng

2.2.2
T C
i n Công Th ng
ui mô tốc đ tăng tr ởng cho va hách h ngD VV t i g n h ng
2.2.3
T C
i n Công Th ng tr n đ a n Tỉnh B nh Thuận
2.2.4
Ch t l ợng hiệu quả ho t đ ng cho va hách h ngD VV
2.2.5
hững tồn t i trong cho va đối v i D VV
CHƯƠ
3
CÁC I I HÁ
Ở RỘ
VÀ Â
CAO HIỆU U HOẠT Ộ
CHO
VAY DOA H
HIỆ
HỎ VÀ VỪA TẠI
 HT C ÀI Ị

THƯƠ BÌ H THUẬ
H HƯỚ
HÁT TRIỂ HOẠT Ộ
CHO VAY KHÁCH
3.1
HÀ D VV CỦA

 HT C ÀI Ị CƠ
THƯƠ
3.2
CÁC I I HÁ
Ở RỘ
CHO VAY D VV
3.2.1
Cải tiến các thủ tục cho va
hát triển đa d ng các sản phẩm cho va hách h ngD VV v tha đổi
3.2.2
c chế đảm ảo tiền va theo h ng linh ho t
3.2.3
ở r ng hu đ ng vốn
Thực hiện tốt ch nh sách tiếp th trong việc tiếp cận v i các D VV v
3.2.4
ch nh sách chăm sóc hách h ng trong việc du tr mối quan hệ v i các
hách h ng hiện t i
3.3
CÁC I I HÁ
Â
CAO HIỆU U CHO VAY DNNVV
3.3.1
Cải tiến qu tr nh cho va
3.3.2
ng cao ch t l ợng thẩm đ nh
3.3.3
X dựng hệ thống iểm tra giám sát sau cho va
3.3.4
Chú tr ng đến công tác đ o t o ồ d ỡng

I I HÁ HỖ TRỢ
 HTRO
HOẠT Ộ
CHO
3.4
VAY D VV TỪ CÁC CƠ UA
U
Ý HÀ ƯỚC
3.4.1
hát hu vai tr của Trung t m thông tin t n dụng
3.4.2
Ho n thiện pháp luật về ử l t i sản đảm ảo
2.1

35
35
36

39
39
43
45
52
57

67

67
68

68
70
71

72
74
74
75
81
83
83
83
84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn, khoa học của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, DNNVV có vai trị rất quan trọng trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc, giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời lao động. Vì vậy, ƣu tiên phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là chủ
trƣơng lớn của nhiều quốc gia, kể cả các quốc gia đang phát triển. Sự phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với nƣớc ta hiện nay
đang trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển thông qua việc thực hiện
nhiều cải cách về cơ chế, chính sách. Có thể thấy rằng hệ thống pháp luật, mơi
trƣờng kinh doanh đang dần đƣợc cải thiện và ngày càng có chuyển biến tích cực
tạo điều kiện cho DNNVV phát triển. Tuy nhiên trong quá trình phát triển các

doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh các khó khăn
về cơng nghệ, trình độ quản lý, thị trƣờng tiêu thụ...thì vấn đề vốn phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh cũng là một vấn đề nan giải. Vì vậy để phát triển loại hình
doanh nghiệp này phục vụ cho phát triển kinh tế cần phải có các giải pháp tăng
cƣờng các nguồn cung ứng vốn cho loại hình doanh nghiệp này, trong đó nguồn
vốn tín dụng của Ngân hàng phải đƣợc quan tâm hàng đầu vì những ƣu điểm vốn có
của nó.
Trƣớc sự quan tâm của toàn xã hội đối với sự phát triển của loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa, việc mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này là
một điều tất yếu không chỉ phù hợp với định hƣớng của Nhà nƣớc mà nó cịn là một
thị trƣờng mang lại nhiều tiềm năng cho các TCTD. Hiện tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Cơng Thƣơng CN Bình Thuận cũng đang có nhiều quan tâm đến loại hình
doanh nghiệp này.
Nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
nhƣ tạo điều điều kiện cho Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thƣơng Chi nhánh


2

Bình Thuận mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này một cách hiệu
quả, tôi đã chọn nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài :
“PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƢƠNG CHI
NHÁNH BÌNH THUẬN”
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là đề tài đã có nhiều tác giả
nghiên cứu, tuy nhiên nếu xét về mặt không gian và thời gian thì đề tài: “Phát triển
hoạt động cho vay khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Sài Gịn Cơng thương Chi nhánh Bình Thuận” là một đề tài hoàn toàn mới và
chƣa từng đƣợc đề cập trong các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây.

3. Mụ ti u

ụ đ h và nhiệm vụ nghiên cứu

Qua tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Cơng thƣơng Chi nhánh Bình Thuậncũng nhƣ những chính sách mà chính quyền
địa phƣơng hỗ trợ cho loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, luận văn đã đƣa ra đƣợc
các giải pháp thích hợp nhằm mở rộng và phát triển hoạt động cho vay đối với loại
hình doanh nghiệp này. Thơng qua đó, một mặt đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần phát triển kinh tế của địa phƣơng
và đất nƣớc, mặt khác góp phần tăng trƣởng tín dụng của ngân hàng một cách hợp
lý, đa dạng hóa các khoản mục đầu tƣ và cấp tín dụng nhằm nâng cao vị thế cạnh
tranh của Ngân hàng trên địa bàn.
Để đạt đƣợc mục tiêu và mục đích nghiên cứu, đòi hỏi luận văn phải đƣợc
nghiên cứu một cách nghiêm túc, dựa trên những căn cứ khoa học để đề ra những
giải pháp mang tính thuyết phục cao.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu:Hoạt động cho vay khách hàng DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Cơng thƣơng Chi nhánh Bình Thuận.


3

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng cho vay của Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Cơng thƣơng Chi nhánh Bình Thuận đối với các
DNNVVtrong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018,đồng thời đề ra những giải
pháp nhằm mở rộngvà phát triển hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp
này trong hiện tại và một số năm tiếp theo. Hƣớng tiếp cận DNNVV đề cập trong
luận văn đƣợc dựa trên tiêu chí vốn.
5. Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu

Luận văn đƣa ra một cơ sở lý luận khá hồn chỉnh về tín dụng ngân hàng và
vai trị của nó đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Qua phân tích
những điểm mạnh và yếu của loại hình doanh nghiệp này cho thấy vốn là nhân tố
quan trọng nhất cần thiết cho quá trình phát triển của doanh nghiệp. Vì thế mở rộng
tín dụng ngân hàng cho đối tƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa là một vấn đề tất yếu.
Ngồi ra, luận văn cịn đƣa ra một số bài học kinh nghiệm về việc mở rộng TDNH
đối với DNNVV ở một số quốc gia, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm chung.
6. Phƣơng pháp nghi n ứu
Trên cơ sở thu thập tài liệu, thông tin liên quan,luận văn sử dụng phƣơng
pháp định tính, thơng quaphân tíchduy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tổng hợp,
phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng..., từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm mở rộng
và phát triển hoạt động cho vay đối với các DNNVV tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Cơng thƣơng Chi nhánh Bình Thuận.
7. Những kết quả mới đạt đƣợc trong nghiên cứu
Luận văn đã hệ thống đƣợc một cơ sở lý luận khá hồn chỉnh về vai trị của
tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các DNNVV. Dựa vào lý luận đó, luận
văn tiến hành phân tích thực trạng về tình hình hoạt cho vay của Ngân hàng TMCP
Sài Gịn Cơng thƣơng Chi nhánh Bình Thuận đối với các DNNVV thời gian qua, từ
đó đã đƣa ra đƣợc những giải pháp nhằm mở rộngvà phát triển hoạt động cho
vayđối với loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới.


4

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:
- Chương 1:Lý luận chung về tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thươngchi nhánh Bình Thuận.

- Chương 3: Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương
Chi nhánh Bình Thuận.


5

CHƢƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên vay có trách nhiệm hồn trả vơ
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Nhƣ vậy, bản chất của tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ sở hồn trả.
Tín dụng có các đặc trƣng nhƣ sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản).
- Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy bên cho vay khi chuyển vay tài sản
cho bên đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay sẽ trả nợ đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Hay nói cách khác, bên đi
vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở cam kết
hồn trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý đƣợc thể hiện ở những văn bản xác
định quan hệ tín dụng nhƣ hợp đồng tín dụng, khế ƣớc… trong đó, bên đi vay cam
kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.

Kinh tế thị trƣờng càng phát triển, thì các ngân hàng càng phải nghiên cứu
đƣa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận, phân
tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh. Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều


6

loại tín dụng, cho nhiều đối tƣợng khách hàng với những mục đích sử dụng khác
nhau.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều
loại khác nhau tùy theo những tiêu thức khác nhau nhƣ:
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích
- Tín dụng bất động sản: là loại tín dụng liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhƣ nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực cơng nghiệp,
thƣơng mại và dịch vụ.
- Tín dụng cơng nghiệp và thƣơng mại: là loại tín dụng ngắn hạn để bổ sung
vốn lƣu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại và dịch
vụ.
- Tín dụng nơng nghiệp: là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất
nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu….
- Tín dụng tiêu dùng: đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình
để mua sắm hàng hóa tiêu dùng nhƣ xe hơi, trang thiết bị trong nhà….
1.1.2.2. Căn cứ và thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và
đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: theo quy định hiện nay của nhà nƣớc Việt Nam, cho

vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Còn đối với các nƣớc trên thế giới,
loại cho vay này có thời hạn đến 7 năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (Việt Nam) và
trên 7 năm đối với các nƣớc trên thế giới. Tín dụng dài hạn nhằm đáp ứng cho nhu
cầu đầu tƣ dài hạn nhƣ xây dựng cơ bản (nhà xƣởng, dây chuyền sản xuất…), xây
dựng cơ sở hạ tầng (đƣờng xá, cảng biển, sân bay…), cải tiến và mở rộng sản xuất


7

có quy mơ lớn. Do thời hạn đầu tƣ thƣờng kéo dài nên tín dụng dài hạn thƣờng áp
dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng khơng đảm bảo: là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng đƣợc ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng khơng
có uy tín cao, hay đối với trƣờng hợp cho vay với mức độ rủi ro cao, khi vay vốn
đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn, tạo áp lực
buộc ngƣời vay phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của nó đƣợc cung
cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của ngân hàng và thực hiện bằng các kỹ
thuật khác nhau nhƣ: tín dụng ứng trƣớc, thấu chi, tín dụng trả góp….
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của nó là
bằng tài sản. Riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản đƣợc áp dụng phổ biến

đó là tài trợ thuê mua. Theo phƣơng thức cho vay này, ngân hàng hoặc các công ty
thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho ngƣời đi vay đƣợc gọi là ngƣời đi thuê, và
theo định kỳ ngƣời đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm vốn gốc và lãi.
- Tín dụng bằng uy tín: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy
tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
1.1.2.5. Căn cứ vào phương pháp hồn trả
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hồn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu đƣợc áp dụng cho vay bất động sản nhà
ở. Thơng thƣờng có bốn phƣơng thức trả góp sau:


8

+ Phƣơng pháp cộng thêm.
+ Phƣơng pháp trả vốn góp bằng nhau và trả lãi theo số dƣ vào cuối mỗi định
kỳ.
+ Phƣơng pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hồn trả của
vốn gốc.
+ Phƣơng thức trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ (phƣơng
pháp hiện giá).
- Tín dụng hồn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng hoàn trả vốn gốc
và lãi một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này thƣờng áp dụng cho những khoản vay
nhỏ và có thời hạn ngắn.
- Tín dụng hồn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà việc trả nợ vay của
khách hàng không quy định thời hạn cụ thể. Việc hồn trả phụ thuộc vào khả năng
tài chính của ngƣời đi vay. Loại tín dụng này thƣờng áp dụng cho những khoản vay
thấu chi, thẻ tín dụng.
1.1.2.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng trong đó, ngân hàng trực tiếp cấp
vốn cho ngƣời có nhu cầu, đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho

ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Ngân hàng thƣơng mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
+ Chiết khấu thƣơng mại: ngƣời thụ hƣởng hối phiếu hoặc lệnh phiếu cịn
trong hạn thanh tốn có thể nhƣợng lại cho ngân hàng. Trong trƣờng hợp này ngân
hàng cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa
hồng phí. Khi các chứng từ này đến hạn thanh toán ngƣời thụ lệnh hối phiếu hoặc
ngƣời phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Trong nghiệp
vụ chiết khấu thƣơng mại ngƣời đƣợc cấp tín dụng và ngƣời chịu trách nhiệm thanh
tốn chính cho ngân hàng là hai ngƣời khác nhau.


9

+ Mua các khoản nợ của doanh nghiệp (nghiệp vụ factoring).
1.1.3. Phát triển hoạt động cho vay
Thƣờng khi nói đến “phát triển”, ngƣời ta thƣờng nghĩ đến việc phát triển
theo chiều rộng và chiều sâu của hoạt động đó. Phát triển hoạt động cho vay cũng
vậy, nó đƣợc xem nhƣ việc mở rộng hoạt động cho vay và nâng cao hiệu quả của
hoạt động cho vay.
 Mở rộng hoạt động cho vay:
Mở rộng hoạt động cho vay là một khái niệm kinh tế, chỉ một phƣơng thức
kinh doanh của NHTM qua việc phấn đấu cho sự tăng lên về quy mơ, khối lƣợng,
khơng gian, chất lƣợng tín dụng các khoản cho vay và tăng lợi nhuận của ngân hàng
để đảm bảo cho ngân hàng phát triển bền vững bằng việc các ngân hàng có khả
năng đáp ứng nhanh chóng, rộng rãi các nhu cầu vay vốn của mọi chủ thể hội đủ
những điều kiện theo quy định, qua đó thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế của các chủ
thể kinh tế và nền kinh tế. [4]
Từ khái niệm trên cho thấy nội dung, khái niệm mở rộng hoạt động cho vay

bao gồm những điểm chủ yếu sau:
Một là, mở rộng hoạt động cho vay là một khái niệm kinh tế chỉ một phương
thức kinh doanh của NHTM:
Là một khái niệm kinh tế bởi nó chứa đựng yếu tố kinh tế, phản ánh về lợi
nhuận, về tăng trƣởng kinh tế. Mở rộng hoạt động cho vay cịn chứa đựng tính chất
xã hội bởi chứa đựng sự tín nhiệm và sự điều chỉnh của pháp luật và những quy
định, những quy trình, điều kiện mang tính chất pháp lý. Hoạt động cho vay là một
trong những hoạt động chủ yếu của NHTM và thƣờng mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng, nhất là ngân hàng ở những nƣớc đang phát triển. Với lẽ đó các
NHTM thƣờng rất quan tâm đến hoạt động tín dụng sao cho có hiệu quả tối ƣu.
Hai là, mở rộng nguồn vốn của ngân hàng:
Muốn mở rộng hoạt động cho vay các ngân hàng phải có đủ năng lực vốn thì
mới có thể có khả năng cung ứng nguồn vốn theo nhu cầu của các chủ thể trong nền


10

kinh tế, lẽ đƣơng nhiên là các chủ thể vay vốn phải đáp ứng các điều kiện cho vay
cần thiết mà ngân hàng đƣa ra.
Để có thể thực hiện đƣợc mở rộng hoạt động cho vay các ngân hàng phải mở
rộng đƣợc nguồn vốn của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại thì việc
các NHTM phải nâng cao năng lực tài chính, khả năng cung ứng vốn cho nền kinh
tế phát triển là điều quan trọng.
Ba là, mở rộng không gian, thời gian hoạt động:
Ngân hàng phải có đủ những điều kiện để mở rộng khơng gian, thời gian
hoạt động. Điều đó có nghĩa là ngân hàng phải mở rộng cả mạng lƣới hữu hình (địa
điểm giao dịch trực tiếp) và vơ hình (giao dịch gián tiếp qua sử dụng công nghệ
điện tử, thông tin) nhằm tăng khả năng giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, bảo mật,
an tồn đáp ứng nhu cầu và những lợi ích cho nhiều loại khách hàng khác nhau, ở
những không gian rộng và thời gian có tính liên tục.

Do đó để mở rộng hoạt động cho vay cần chú trọng mở các dịch vụ liên quan
đến kinh doanh cho vay. Mở rộng hoạt động cho vay không chỉ thuần túy là khách
hàng giao dịch trực tiếp mà cần chú trọng các dịch vụ sử dụng công nghệ điện tử,
tin học. Tạo điều kiện để thu hút khách hàng bằng những dịch vụ sử dụng cơng
nghệ cao, vƣợt khỏi địa lý hành chính, quốc gia: chẳng hạn các dịch vụ qua máy rút
tiền tự động (ATM) sử dụng 24/24 giờ, thẻ tín dụng sử dụng ở nhiều nơi cả trong
nƣớc và nhiều nƣớc khác nhau…
Bốn là, mở rộng các đối tượng khách hàng:
Lƣợng khách hàng tăng lên cả về quy mô và chất lƣợng nhằm sử dụng có
hiệu quả vốn vay từ ngân hàng. Mở rộng khách hàng cả về số lƣợng và chất lƣợng
nhằm tăng tầng số giao dịch của khách hàng cả về quy mô, số lƣợng và chất lƣợng;
cả khách hàng trong nƣớc và ngoài nƣớc; giữ vững khách hàng cũ nhất là khách
hàng tốt và tăng thêm lƣợng khách hàng mới. Đa dạng hóa các loại khách hàng
trong mọi tầng lớp cộng đồng dân cƣ. Trong đó cần chú trọng đơn giản hóa và đa
dạng các điều kiện tín dụng cho phù hợp với từng loại đối tƣợng khách hàng và số
lƣợng, giá trị cấp tín dụng.
 Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay:


11

Mở rộng hoạt động cho vay thƣờng gắn với nhiều vấn đề kinh tế, xã hội nhất
là rủi ro tín dụng. Để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lƣợng tín dụng cịn phải hết
sức chú trọng đảm bảo thực hiện mục tiêu của nguồn vốn huy động, sự linh hoạt
trong mục tiêu, thời hạn huy động. Cho vay là cần thiết, song cần phải chú trọng
đến hiệu quả tín dụng (cho vay) về mặt tài chính và hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.
Hiệu quả của tín dụng nói chúng và hiệu quả của hoạt động cho vay nói riêng
là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó
phản ánh qui mơ tín dụng và chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đó là
khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế

xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn,
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ nguồn tích lũy do đầu tƣ tín dụng và do đạt
đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát
triển bền vững của ngân hàng. Hiệu quả tín dụng đƣợc thể hiện trên hai mặt: hiệu
quả về mặt tài chính và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội, theo đó, nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay đƣợc hiểu là nâng cao hiệu quả về mặt tài chính và nâng cao
hiệu quả về mặt kinh tế xã hội của hoạt động cho vay.
 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả về mặt tài chính:
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trƣởng dƣ nợ
của ngân hàng, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng cho nền kinh tế cũng
nhƣ khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế. Chỉ tiêu này đƣợc tính tốn
nhƣ sau:
( )

(

(
(

)

)

Chỉ số này càng lớn thể hiện khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế của
ngân hàng cũng nhƣ khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế càng cao.
- Tỷ lệ nợ quá hạn : Chỉ tiêu này thƣờng nói lên chất lƣợng tín dụng của một
ngân hàng. Thơng thƣờng chỉ số này dƣới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng bình thƣờng. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn



12

chiếm tỷ trọng trên tổng dƣ nợ lớn thì nó phản ánh chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng
tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngƣợc lại.

( )
- Tỷ lệ nợ xấu :
Hiện nay thì dƣ nợ cho vay của các TCTD đƣợc chia làm 5 nhóm:
+ Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ trong hạn mà các TCTD
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các khoản nợ
quá hạn dƣới 10 ngày đƣợc các TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đúng hạn; các
khoản nợ gốc và lãi quá hạn đã đƣợc trả đầy đủ, đồng thời các khoản nợ gốc và lãi
đến hạn tiếp theo đƣợc khách hàng trả nợ đúng hạn trong vòng 3 tháng đối với
khoản nợ ngắn hạn, 6 tháng đối với các khoản nợ trung dài hạn.
+ Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến
90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
+ Nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày đến 180 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ đƣợc miễn hoặc
giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ hai.
+ Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh,
nợ chờ xử lý.



13

Trong đó nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
( )
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dƣ nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lƣợng tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân
hàng lúc này khơng cịn ở mức độ rủi ro thơng thƣờng mà là có nguy cơ mất vốn.
Các NHTM hiện đang thực hiện xây dựng mơ hình xếp hạng tín dụng nội bộ
phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế, đặc điểm kinh doanh của mình
theo tinh thần QĐ 493 của Thống đốc NHNN. Đây là một bƣớc tiến ban đầu trong
quá trình tiếp cận an tồn vốn, khơng chỉ nhằm mục đích phân loại nợ, mà còn
nhằm đánh giá rủi ro khoản vay, quản lý chất lƣợng tín dụng, nâng cao hiệu quả tín
dụng.
- Tỷ lệ sinh lời của tín dụng : Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của
hoạt động tín dụng, nó cho biết số tiền lãi thu đƣợc trên 100 đồng dƣ nợ là bao
nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng càng tốt.
( )
 Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội :
- Giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong xã hội, qua đó mang lại thu
nhập cho ngƣời lao động, giúp ngƣời lao động ổn định cuộc sống, từ đó góp phần
ổn định trật tự xã hội.
- Gia tăng giá trị sản phẩm, hàng hóa, bao gồm cả giá trị gia tăng trực tiếp và
giá trị gia tăng gián tiếp. Đó là những giá trị gia tăng do các dự án có vốn tín dụng
tác động tăng thêm (giá trị gia tăng trực tiếp) và những giá trị thu đƣợc từ các hoạt
động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ các dự án có vốn tín dụng tạo ra (giá
trị gia tăng gián tiếp).



14

- Thơng qua cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ dây chuyền sản
xuất, công nghệ, máy móc thiết bị... có thể hỗ trợ và ràng buộc các tổ chức, cá nhân
này trong việc bảo vệ mơi trƣờng sinh thái.
- Đóng góp quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách và tăng nguồn thu
ngoại tệ cho quốc gia thơng qua hoạt động xuất khẩu.
- Góp phần quan trọng vào việc cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế xã
hội của các địa phƣơng thơng qua các chƣơng trình, dự án cho vay phát triền hạ
tầng cơ sở ; và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thông qua đầu tƣ
cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tƣ các công trình cơng cộng phục vụ cho cộng đồng.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động cho vay.
Hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả hoạt động cho vay nói riêng phản
ánh qui mơ và chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Qui mơ tín dụng tăng
và có chất lƣợng cao sẽ dẫn tới hiệu quả hoạt động tín dụng cao, điều đó cho thấy
tăng trƣởng tín dụng có chất lƣợng và hiệu quả hoạt động tín dụng có mối quan hệ
chặt chẽ và tác động qua lại. Nếu tăng trƣởng tín dụng vƣợt quá tầm kiểm sốt của
ngân hàng sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng có thể mất khả năng thanh tốn, chất
lƣợng tín dụng giảm sút, từ đó dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém.
Hiệu quả hoạt động tín dụng chịu ảnh hƣởng của ba nhân tố chủ yếu là khách
hàng – ngân hàng – mơi trƣờng kinh doanh.
1.1.4.1.

Từ phía khách hàng:

Khách hàng là nhân tố quyết định trong quan hệ tín dụng, ảnh hƣởng đến
chất lƣợng tín dụng. Một khoản vay có đƣợc hồn trả đầy đủ, đúng hạn hay không
phụ thuộc vào khả năng trả nợ và ý thức trả nợ của khách hàng. Các nhân tố xuất
phát từ phía khách hàng có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến

sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát gây ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ
hoặc cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ.
1.1.4.2.

Từ phía ngân hàng:

Để hoạt động cho vay ngày càng tốt và thu hút đƣợc nhiều khách hàng, trong
từng giai đoạn ngân hàng phải có những chính sách tín dụng thích hợp và phù hợp


15

với từng loại khách hàng hƣớng tới, đồng thời ngân hàng cũng phải không ngừng
nâng cao chất lƣợng dịch vụ tín dụng. Bên cạnh đó, q trình cho vay ln tiềm ẩn
những rủi ro, do q trình phân tích và thẩm định tín dụng khơng kỹ lƣỡng dẫn đến
sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng
đắn nhƣng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử
dụng vốn vay khơng đúng mục đích nhƣng ngân hàng không phát hiện để ngăn
chặn kịp thời. Tuy nhiên tựu trung lại, có năm nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến
tăng trƣởng tín dụng và chất lƣợng tín dụng xuất phát từ phía ngân hàng, đó là:
chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, đội ngũ nhân viên ngân hàng, chất lƣợng
dịch vụ tín dụng, hạ tầng thơng tin tín dụng
- Chính sách tín dụng
Một trong những nhân tố quan trọng để các khoản tín dụng ngân hàng đáp
ứng đƣợc tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình thành một chính sách
tín dụng an tồn và hiệu quả. Chính sách tín dụng đƣợc ngân hàng xây dựng và
cung cấp cho CBTD, nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để ra quyết định tín
dụng và định hƣớng danh mục đầu tƣ tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng
cung cấp cơ sở cho việc điều hành kinh doanh, giúp ngân hàng thiết lập kế hoạch
kinh doanh dài hạn để hoạt động một cách chủ động, thay vì phản ứng thụ động đối

với chính sách của đối thủ cạnh tranh.
Chính sách tín dụng của ngân hàng tốt sẽ mang lại nhiều ƣu điểm trong quá
trình thực hiện cho vay. Đối với CBTD, đƣợc biết cần phải làm các bƣớc nhƣ thế
nào và trách nhiệm của mình đến đâu. Đối với ngân hàng, thơng qua chính sách tín
dụng ngân hàng có thể đạt đƣợc một danh mục tín dụng đa mục đích: làm tăng khả
năng sinh lời, kiểm soát đƣợc rủi ro tiềm ẩn và đáp ứng đƣợc các địi hỏi từ phía
nhà đầu tƣ, khách hàng….
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm sốt tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh
chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Ngồi ra với việc kiểm sốt tiến
trình thực hiện quy trình, ngân hàng cịn kịp thời phát hiện những quy trình khơng


16

phù hợp trong chính sách tín dụng, cũng nhƣ bản thân quy trình. Từ đó có những
thay đổi để phù hợp với từng nhóm khách hàng và tăng cƣờng giám sát q trình sử
dụng vốn tín dụng của khách hàng cũng nhƣ hoạt động tín dụng nói chung.
- Đội ngũ nhân vi n ngân hàng
Chính sách tín dụng và quy trình cho vay chỉ có giá trị khi đƣợc thực hiện
hợp lý bởi các nhân viên đủ tiêu chuẩn. Đây là yếu tố quyết định sự thành công
trong cho vay của ngân hàng.
Yếu tố con ngƣời là yếu tố hàng đầu để xây dựng chính sách kinh doanh của
ngân hàng nói chung và chính sách tín dụng nói riêng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề
hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dƣỡng thêm, nhƣng
một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy
hiểm khi đƣợc bố trí trong cơng tác tín dụng.
- Chất ƣợng


h vụ t n ụng

Chất lƣợng dịch vụ tín dụng là khả năng đáp ứng của dịch vụ tín dụng đối
với sự mong đợi của khách hàng đi vay, hay nói cách khác thì đó chính là khoảng
cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng vay với cảm nhận của họ về những kết quả
mà họ nhận đƣợc sau khi giao dịch vay vốn với ngân hàng.
Chất lƣợng dịch vụ tín dụng chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố: sự đa dạng của
sản phẩm, chính sách lãi suất cho vay, thủ tục vay vốn, phong cách phục vụ.
+ Sự đa dạng của sản phẩm tín dụng: các hình thức cho vay của các ngân
hàng trong nƣớc hiện nay khá đơn điệu. Điều kiện của mỗi khách hàng vay vốn
cũng nhƣ nhu cầu vay là rất khác nhau, để thu hút đƣợc khách hàng, ngân hàng cần
có các hình thức cấp tín dụng đa dạng, phù hợp.
+ Chính sách lãi suất cho vay: với chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp,
hƣớng tới những thành phần khách hàng khác nhau, ngân hàng sẽ thu hút đƣợc
nhiều khách hàng hơn.


17

+ Thủ tục vay vốn: là một trong những khâu quan trọng của tín dụng, cung
cấp những thơng tin cơ bản để đánh giá về khách hàng vay. Tuy nhiên mỗi đối
tƣợng khách hàng lại có những đặc điểm riêng. Do đó, ngân hàng cần phải xây
dựng một thủ tục vay vốn phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng, thủ tục đơn giản
nhƣng vẫn đảm bảo những thông tin thiết yếu đƣợc cung cấp đầy đủ.
+ Phong cách phục vụ: nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy,
bên cạnh nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên mơn của nhân viên thì ngân hàng cần
chú trọng đến khâu đào tạo về kỹ năng marketing, kỹ năng giao tiếp, phong cách
phục vụ chuyên nghiệp để khách hàng hiểu, tin tƣởng và sử dụng dịch vụ tín dụng
của ngân hàng.
- Hạ tầng thơng tin tín dụng

Thơng tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng là rất lớn. Khi xem xét cho
vay đối với một khách hàng mới, ngân hàng hầu nhƣ khơng có những thơng tin đủ
độ tin cậy để ra quyết định.
Hiện nay ở Việt Nam chƣa có một cơ chế cơng bố thơng tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Nguồn duy nhất mà các ngân hàng có thể khai thác thơng tin
tín dụng hiện nay là Trung tâm Thơng tin Tín dụng của NHNN (CIC). Tại đây, các
ngân hàng có thể tìm hiểu thơng tin về tình hình tài chính, tài sản bảo đảm, quan hệ
tín dụng, xếp hạng tín dụng. Tuy nhiên, chất lƣợng thơng tin chỉ có tính chất tham
khảo, chƣa đáp ứng đƣợc u cầu. Từ đó có thể thấy thơng tin chƣa phù hợp với
thực tế, đặc biệt là thông tin về tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó, liệu thơng
tin xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của CIC có đáng tin cậy khi các ngân hàng
khơng biết CIC đã dựa trên tiêu chuẩn nào để xếp hạng và liệu xếp hạng đó có phù
hợp với xếp hạng tín dụng tại mỗi ngân hàng hay khơng?
Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm
sốt tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tƣơng
xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều
kiện mơi trƣờng thơng tin khơng cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ
thống ngân hàng.


×