Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài thu hoạch: Công tác xây dựng Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.5 KB, 25 trang )

I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưới ngọn cờ vẻ vang của Đảng, dân tộc ta, nhân dân ta đã viết nên những bản
anh hùng ca của thời đại, làm nên những chiến thắng lẫy lừng trong thế kỉ 20. Năm
1945, mới 15 tuổi, với hơn năm nghìn đảng viên, Đảng đã lãnh đạo toàn dân Tổng
khởi nghĩa Tháng Tám, đập tan chế độ thực dân, phong kiến, giành chính quyền về
tay nhân dân, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Năm 1954, sau “chín năm
kháng chiến thánh thần”, chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã giải phóng hoàn
toàn miền Bắc, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trên đất nước ta. Đại
tháng mùa xuân năm 1975 mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ
nguyên đất nước độc lập, thống nhất và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Công cuộc đổi
mới đất nước ta hơn 28 năm qua do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nền kinh tế đã vượt qua nhiều khó khăn
thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá,tiềm
lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển,
tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH.
85 năm qua, chúng ta những con người của đất nước luôn tự hào về một
Đảng Mác xít chân chính, chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Trước yêu cầu đưa sự
nghiệp đổi mới phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, trong bối cảnh trong nước và
thế giới có nhiều thời cơ và thách thức, thuận lợi và khó khăn, mặt mạnh và mặt
yếu của tổ chức Đảng bộc lộ trong thời gian qua, công tác xây dựng và chỉnh đốn
Đảng càng là vấn đề quan trọng hàng đầu mà cán bộ, đảng viên và nhân dân ta hết
sức quan tâm. Có xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh thì mới nâng cao được
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, ngược lại nâng cao năng lực và sức chiến đấu
của tổ chức Đảng cũng là để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Đại Bái là một đảng bộ cơ sở trực thuộc huyện ủy huyện Gia Bình. Cùng cả
nước, cán bộ và nhân dân xã Đại Bái luôn đẩy mạnh phong trào thi đua, nỗ lực
phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và những mục tiêu,

1



nhiệm vụ kinh tế- xã hội trong năm cuối của Kế hoạch năm năm 2010 - 2015, tiếp
tục thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XI) gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh. Cùng với việc đưa
kiểm điểm, tự phê bình và phê bình vào nền nếp thường xuyên, cần thực hiện kiên
quyết, đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh.
II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
Xã Đại Bái nằm ở phía tây huyện Gia Bình có diện tích tự nhiên 680ha, có
2.737 hộ, 11.914 khẩu . Đảng bộ có 167 đảng viên sinh hoạt ở 7 chi bộ. Nhiệm kỳ
qua tình hình thế giới và Biển đông hết sức phức tạp. Trong nước chính phủ thắt
chặt đầu tư công, chống lạm phát nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, dịch bệnh
trên đàn gia súc, gia cầm phát sinh, giá cả vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và
thức ăn gia súc tăng cao, thời tiết diễn biến thất thường. Trong địa phương thực
hiện nhiều nhiệm vụ mới, phát sinh: thực hiện Khu công nghiệp Gia Bình, giải
quyết tồn tại Cụm công nghiệp làng nghề Đại Bái. Song được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp của Huyện ủy – HĐND - UBND huyện Gia Bình, cùng với sự
nỗ lực phấn đấu của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn xã đã đoàn kết, phát
huy nội lực vượt qua khó khăn thách thức hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu Đại hội đề
ra. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.
Kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn được xây dựng, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được tăng cao, bộ mặt địa phương ngày càng đổi mới ANCTTTATXH cơ bản ổn định, công tác quốc phòng quân sự địa phương được quan tâm
thường xuyên và từng bước nâng cao chất lượng. Bản lĩnh chính trị của Đảng bộ,
Chính quyền được rèn luyện, thử thách qua khó khăn phức tạp tạo cơ hội để phát
triển.
2.Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2014.

2



2.1. Công tác xây dựng Đảng.
Triển khai thực hiện Quy định số 45-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của BCH
Trung ương về Quy định thi hành điều lệ Đảng, Quy định số 47-QĐ/TW ngày
01/11/2011 về những điều đảng viên không được làm.
Tiếp tục chỉ đạo các chi bộ Đảng thực hiện Quyết định số 196-QĐ/TU ngày
08/12/2006 của BCH Đảng bộ Tỉnh về việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên. Thường xuyên
củng cố, kiện toàn cấp ủy cở sở, tập trung lãnh đạo các chi bộ Đảng tổng kết hàng
năm, tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ (nhiệm kỳ 2010-2012, nhiệm kỳ 2012-2015).
Xác định công tác xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt ở tất cả các ban ngành
đoàn thể ở địa phương. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, sự suy yếu, thoái hóa,
biến chất của tổ chức Đảng, làm vai trò cầm quyền của Đảng bị suy giảm có thể
dẫn đến mất ổn định chính trị-xã hội là một nguy cơ lớn. Đảng bộ xã Đại Bái luôn
coi việc chăm lo xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện tối cần thiết và
là điều kiện tiên quyết để giữ vững ổn định chính trị- xã hội, phát triển kinh tế văn
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Được thể hiện qua các mặt:
- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng: Đảng bộ xã Đại Bái đã tập trung lãnh đạo,
tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ đảng viên thực hiện hiến pháp năm 2013; Tổ
chức các buổi chuyên đề học tập nghiên cứu về tư tưởng tấm gương đạo đức,
phong cách chủ tịch Hồ Chí Minh năm 2014 trong toàn đảng bộ về nêu cao tinh
thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm; triển khai Quyết
định 217, 218 của Bộ chính trị tới ủy ban MTTQ xã phường, BCH các đoàn thể,
đoàn viên, hội viên; xây dựng nghị quyết về công tác vệ sinh môi trường và xây
dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn xã.
- Công tác tổ chức cán bộ và đảng viên: Ngay từ đầu nhiệm kỳ BCH Đảng ủy đã
tiến hành đánh giá quy hoạch đội ngũ cán bộ: BCH, BTV, chức danh Bí thư, phó Bí
thư Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020, các chức danh chủ chốt HĐND, UBND nhiệm

3



kỳ 2016-2021. Thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch luân chuyển, bố trí cán
bộ. Trong nhiệm kỳ đã chỉ đạo Đại hội: Đại biểu hội LHPN xã nhiệm kỳ 20112016, Đại hội đại biểu Hội CCB, Đoàn thanh niên, Hội Nông dân nhiệm kỳ 20122017, MTTQ nhiệm kỳ 2014-2019. Thực hiện bố trí luân chuyển các chức danh:
Cán bộ văn phòng – thống kê, cán bộ tư pháp – hộ tịch, chủ tịch hội LHPN, chủ
tịch hội nông dân, Bí thư đoàn thanh niên, Kế toán ngân sách, thu hút 02 sinh viên
đại học chính quy về công tác tại địa phương, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức xã đảm bảo số lượng, tiêu chuẩn, phẩm chất chính trị đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá xếp loại tổ chức Đảng và đảng viên hàng
năm: Đối với tổ chức Đảng số chi bộ đạt TSVM đạt 39.3%, chi bộ HTTNV đạt
39.3%, chi bộ HTNV 21.4%. Đối với Đảng viên: Đảng viên đủ tư cách HTSXNV
đạt 10%, đảng viên đủ tư cách HTTNV đạt 70.5%, đảng viên đủ tư cách HTNV đạt
14.3%, đảng viên vi phạm tư cách 5.2%.
Công tác phát triển Đảng viên: trong nhiệm kỳ đã kết nạp 25 đồng chí đạt chỉ
tiêu Đại hội đề ra. Tổng số Đảng viên đầu nhiệm kỳ 150 đồng chí, đảng viên cuối
nhiệm kỳ 169 đồng chí (Chuyển đến 13, chuyển đi 09, từ trần 05, xóa tên 05). Tặng
huy hiệu Đảng cho 28 đồng chí, phát thẻ Đảng cho 35 đồng chí, chuyển đảng chính
thức: 26 đồng chí, đã kiểm tra đóng dấu thẻ đảng được 110 thẻ đảng viên:
Thực hiện Kế hoạch của Huyện ủy Gia Bình, Hướng dẫn của các Ban xây
dựng Đảng huyện. BTV, BCH Đảng ủy, Thường trực ba khối Đảng ủy – HĐND –
UBND xã đã tổ chức hội nghị kiểm điểm, tự phê bình, và phê bình theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI).
Việc tổ chức kiểm điểm, tự phê bình và phê bình của tập thể và cá nhân các
đồng chí trong BTV, BCH, thường trực ba khối được thực hiện nghiêm túc với tinh
thần thẳng thắn chân thành, xây dựng và đoàn kết. Không có biểu hiện nể nang, né
tránh khuyết điểm, không vi phạm 12 vấn đề kiểm điểm không đạt yêu cầu.

4



Gợi ý kiểm điểm của BTV Huyện ủy đối với BCH Đảng ủy các đồng chí lãnh
đạo chủ chốt được giải trình làm rõ khuyết điểm, tồn tại, nguyên nhân khác quan,
chủ quan đối với các vấn đề nổi cộm, khuyết điểm của địa phương.
Kết quả Đảng bộ đã kiểm điểm 125/145đ/c = 86,2%. Nhìn chung các đ/c
đảng viên đã nghiêm túc kiểm điểm, tự phê bình, tiếp thu phê bình, bám sát vào 03
nội dung kiểm điểm của Nghị quyết Trung ương 4, sau kiểm điểm tập thể và cá
nhân đã nghiêm túc tiếp thu các ý kiến phê bình đề ra các biện pháp cụ thể, tích cực
sửa chữa những khuyết điểm tồn tại.
- Công tác kiểm tra, giám sát: Thực hiện điều lệ Đảng, nhiệm vụ chính trị
của cấp ủy nhiệm kỳ qua công tác kiểm tra đã tập trung kiểm tra điều 30, điều 32
điều kệ Đảng. Kết quả kiển tra điều 30 được 05 chi bộ Đảng, điều 32 được 20 lượt
chi bộ cơ sở. Kiểm tra về việc thực hiện điều lệ, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước, việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương. Quan tâm đến những vấn đề mới nảy sinh nổi cộm, bức xúc ở cơ sở.
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 293-QĐ/HU ngày 19/4/2013 của BTV
huyện ủy Gia Bình về kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới, kiểm tra Đảng viên trong
việc chấp hành cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
pháp luật của nhà nước và việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao đối với
Đảng ủy và cá nhân các đồng chí trong Đảng ủy – HĐND – UBND xã Đại Bái.
UBKT Đảng ủy đã tập trung kiểm tra tổ chức Đảng và đảng viên (cả đảng viên
cùng cấp) có dấu hiệu vi phạm trong việc thực hiện Quyết định, Chỉ thị, Nghị
quyết, Kết luận của Đảng V/v “ Thực hiện đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khu
công nghiệp Gia Bình giai đoạn I-1”. Tham mưu cho BTV Đảng ủy xác minh làm
rõ những cán bộ Đảng viên vi phạm chính sách pháp luật, kỷ luật của Đảng, khuyết
điểm trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao theo kết luận của Chủ
tịch UBND huyện Gia Bình về thanh kiểm tra đất đai, xây dựng cơ bản, quản lý tài
chính thôn Ngọc Xuyên, kết luận sau thanh tra về tiền hỗ trợ cho dồn điền đổi thửa,

5



sản xuất nông nghiệp thôn Đại Bái. Làm cơ sở để BTV có kết luận về vi phạm kỷ
luật và khuyết điểm của cán bộ đảng viên.
- Công tác kỷ luật, xử lý đảng viên: đã bám sát theo điều lệ, quy định, hướng
dẫn của Trung ương, chỉ đạo của Đảng cấp trên theo phương châm: công minh,
chính xác, kịp thời với mục đích: ngăn ngừa, răn đe, giáo dục tổ chức Đảng và đảng
viên sửa chữa khuyết điểm. Công tác kiểm tra, xử lý kỷ luật đảng viên đã góp phần
thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước, củng cố
xây dựng tổ chức Đảng TSVM tạo niềm tin đối với quần chúng nhân dân.
-

Công tác giám sát: Đã tập trung giám sát tổ chức Đảng và Đảng viên

thực hiện học tập Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, thực hiện Hiến pháp, chính sách
pháp luật, Quy định của tổ chức cơ quan đơn vị. Giám sát cán bộ Đảng viên thực
hiện dự án “ Giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Gia Bình giai đoạn I-1”, việc
thực hiện điều chỉnh đất đai sau dồn điền đổi thửa ở Đại Bái. Giám sát chương trình
xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách ASXH, thực hiện quy ước làng văn hóa,
pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, Nghị quyết 20,22 của HĐND tỉnh.
- Công tác dân vận: Thực hiện thông báo số 380/TBTW ngày 06/01/2009
của Tỉnh ủy Bắc Ninh và chỉ đạo của Ban dân vận Huyện ủy: Thành lập các tổ dân
vận ở 03 thôn, xây dựng và chỉ đạo mô hình “Dân vận khéo” thôn Đoan Bái. Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/HU ngày 25/7/2012 của BCH Đảng bộ huyện
Gia Bình về “Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của chính quyền và
các cơ quan nhà nước huyện Gia Bình giai đoạn 2012-2015”. Công tác dân vận tập
trung vào việc vận động quần chúng phát tiển kinh tế văn hóa xã hội, quốc phòng
an ninh, xây dựng nông thôn mới, xây dựng “Đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đa
dạng hóa các hình thức tập hợp vận động quần chúng phát huy tinh thần yêu quê
hương đất nước, tạo ra các phong trào “Xã hội hóa” sâu rộng, xây dựng quê hương
đổi mới.

2.2. Hoạt động của chính quyền:

6


Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIII và bầu cử
đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016, triển khai đầy đủ kịp thời các bước,
quy trình hiệp thương đảm bảo thực hiện dân chủ, đúng luật. HĐND bầu đủ 27 ông
bà đại biểu đảm bảo cơ cấu, số lượng và tiêu chuẩn theo quy định.
Hội đồng nhân dân xã đã tổ chức 9 kỳ họp, ban hành 21 Nghị quyết (trong đó:
8 Nghị quyết xác nhận kết quả bầu cử các chức danh, 04 Nghị quyết chuyên đề, 9
Nghị quyết về phát triển KTXH-ANQP của địa phương). Từng bước đổi mới nội
dung phương pháp hoạt động của đại biểu HĐND. Thực hiện chất vấn và trả lời
chất vấn tại kỳ họp, tiếp âm phát thanh nội dung kỳ họp đến cử tri toàn xã. Thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết 35 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với
các chức danh HĐND bầu. Trong nhiệm kỳ HĐND đã tập trung giám sát trên các
lĩnh vực: thu chi XHHGD ở các nhà trường, giám sát kiểm tra chuyên đề sử dụng
đất đai của thôn Đại Bái giai đoạn 1993 đến nay. Điều tra giám sát môi trường làng
nghề.
Chỉ đạo bầu cử trưởng thôn, đại hội HTX dịch vụ nông nghiệp theo nhiệm kỳ. Bố
trí sắp xếp luân chuyển cán bộ công chức, thu hút sinh viên, cán bộ trẻ từng bước
xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có năng lực và tâm huyết.
2.3. Hoạt động của các đoàn thể:
* MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội là tổ chức dưới sự lãnh đạo của
Đảng, có nhiệm vụ tập hợp, vận động quần chúng thực hiện chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn
dân, tạo ra sức mạnh và đồng thuận cao để thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương.
Trong nhiệm kỳ MTTQ và các đoàn thể nhân dân đã tập trung công tác tuyên
truyền tổ chức thực hiện cuộc bầu cử quốc hội khóa XIII và HĐND các cấp nhiệm

kỳ 2011-2016, làm tốt công tác hiệp thương giới thiệu đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ
2011-2016 đúng quy trình đảm bảo dân chủ, đúng luật, kết quả cử tri đi bầu đạt

7


97.6%, bầu đủ số lượng 27 ông bà đại biểu HĐND xã đảm bảo tiêu chuẩn và cơ
cấu. Các ban công tác Mặt trận làng đã làm tốt công tác hiệp thương bầu cử trưởng
thôn, tổ chức tốt ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tập trung thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư, cuộc vận động ngày vì người nghèo. 05 năm đã vận động được
207.512.000đ. Xây 04 nhà đại đoàn kết, nâng cấp sửa chữa 15 nhà, trị giá
171.500.000đ. Giúp đỡ những hộ khó khăn, hộ cận nghèo, tặng quà cho các gia
đình chính sách tổng số tiền là 11.100.000đ.
Công tác tôn giáo: Tôn tạo di tích lịch sử đã được quan tâm chỉ đạo, tích cực
vận động xã hội hóa và kêu gọi công đức xây dựng khu di tích lịch sử ngọc Xuyên
gồm đình và chùa Đại Bi trên 08 tỷ đồng, khu di tích Đoan Bái trên 900 triệu đồng,
khu di tích Đại Bái đạt trên 3 tỷ đồng.
* Hoạt động của Hội Cựu chiến binh: Phát huy truyền thống bộ đội cụ hồ,
tham gia xây dựng Đảng, Chính quyền, vận động hội viên tích cực phát triển kinh
tế, thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phối hợp với ngân hàng
chính sách cho hội viên vay vốn 2,29 tỷ đồng. Chi hội Làng Mới trồng được 1.500
cây bạch đàn, giá trị ước khoảng 300 đến 400 triệu đồng. Phối hợp với Ban CHQS
xã, Ban chính sách TBXH xã thực hiện chính sách chế độ 142 cho 295đ/c với số
tiền trên 01 tỷ đồng, chế độ 62 cho 181đ/c số tiền 500 triệu đồng. Đề nghị làm bảo
hiểm y tế cho 286đ/c, chế độ mai táng phí cho 22 trường hợp. Ủng hộ quỹ nghĩa
tình đồng đội, chất độc màu da cam 25 triệu đồng. Đề nghị Trung ương hội CCB
xây 01 nhà nghĩa tình đồng đội trị giá 67 triệu đồng.
05 năm qua hội CCB đã tập trung nhiệm vụ xây dựng tổ chức hội, kết nạp
161 hội viên, nâng tổng số 371đ/c, đạt 94,5%. Hội viên gương mẫu đạt 92,5%. Hội

CCB 05 năm liền được đánh giá TSVM, trong đó có 03 năm đạt TSVM xuất sắc.
* Hoạt động của hội Phụ nữ: Đã tập trung thực hiện phong trào “Phụ nữ
tích cực học tập, lao động, sáng tạo xây dựng hạnh phúc”. Kết quả 1.293/1.390 hội

8


viên = 93% đạt 03 tiêu chuẩn của phong trào thi đua. Tập trung công tác tuyên
truyền vận động hội viên thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, quan tâm
đến luật hôn nhân gia đình, luật bình đẳng giới, luật phòng chống bạo lực, vệ sinh
an toàn thực phẩm cho 2.015 lượt hội viên tham gia, tổ chức 09 lớp phổ biến pháp
luật và hỗ trợ pháp lý. Động viên chị em tham gia phát triển kinh tế văn hóa xã hội.
Tín chấp vay 4,16 tỷ đồng tăng 3,31 tỷ đồng so với năm 2011. cho 344 chị em vay.
Tích cực tham gia tặng quà gia đình chính sách tân binh lên đường, cơ sở vật chất
trường mầm non với tiền 17.200.000 đồng, ủng hộ chương trình hướng về biển đảo
20 triệu đồng. Tập trung nhiệm vụ xây dựng tổ chức hội TSVM, trong nhiệm kỳ đã
kết nạp 33 hội viên, nâng tổng số hội viên là 1.398/1.642 = 85%, hàng năm hội phụ
nữ được xếp loại tổ chức vững mạnh.
* Hoạt động của Hội Nông dân: Tập trung thực hiện phong trào “Nông dân
sản xuất giỏi”, nông dân tham gia “Xây dựng nông thôn mới”. Phối hợp với ngân
hàng chính sách xã hội và ngân hàng Vietcom.bank vay 7,96 tỷ đồng cho 370 hội
viên, sinh viên, hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất. Xây dựng 26 mô hình kinh tế
trang trại có thu nhập 80 – 100 triệu đồng/năm. Hàng năm đứng tín chấp cung ứng
trên 10 tấn phân NPK cho HTX. Chỉ đạo làm 48 mô hình làm phân ủ rơm vi sinh
111 tấn, triển khai làm mô hình lấm rơm (Đơn vị Làng Mới), trồng khoai tây giống
mới (Đơn vị Ngọc Xuyên). Phối hợp với cục Sở hữu trí tuệ công ty Trí Việt xây
dựng Wes thương hiệu logo nhãn hiệu tập thể của làng nghề để quảng bá sản phẩm,
lịch sử văn hóa xã hội của địa phương.
Thường xuyên củng cố tổ chức hội, 05 năm qua đã kết nạp 380 hội viên,
nâng tổng số hội viên lên 1.150 = 46,6% hội nông dân. Hội nông dân được đánh giá

là tổ chức xếp loại hoạt động khá, vững mạnh.
* Hoạt động của Đoàn thanh niên: Hoạt động của đoàn tập trung vào
phong trào “04 đồng hành cùng thanh niên lập thân lập nghiệp, 05 xung kích phát
triển KTXH” tích cực tham gia các phong trào: Giữ gìn trật tự an toàn giao thông,

9


“Thi đua dạy tốt, học tốt”, hưởng ứng cuộc vận động “02 không”; xây dựng
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tham gia huấn luyện dân quân tự vệ,
đăng ký tuổi 17 đạt 98,1%, viết đơn tình nguyện SSNN đạt 88%, tặng 92 xuất quà
tân binh lên đường, hoàn thành 100% nghĩa vụ tuyển quân. Tham gia chương trình
“Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt nam 2010”, “Tô thắm màu cờ Tổ quốc, hoạt động
hướng về biển đảo tặng 01 sản phẩm làng nghề cho chiến sĩ Trường sa”, tích cực
tham gia các phong trào địa phương như: Giải bóng đá thanh niên làng nghề, thắp
nến tri ân nhân ngày 27/7, 60 đoàn viên đã tham gia hiến máu được trên 2.000ml
lít. Tập hợp được trên 200 thanh niên vào tổ chức, nâng tổng số đoàn viên thanh
niên là 850, số đoàn viên toàn xã là 201, thường xuyên củng cố 11 tổ chức chi
đoàn, giới thiệu 18 đoàn viên ưu tú để phát triển đảng.
* Hội Người cao tuổi: Vận động hội viên thực hiện phong trào “Sống vui,
sống khỏe, sống có ích”; “Tuổi cao gương sáng”. Hoạt động Hội người cao tuổi ở
cơ sở tập trung thực hiện phong trào “Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”,
thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy ước làng văn hóa, thực hiện theo Nghị
quyết 20, 22 của HĐND tỉnh, làm tốt công tác chúc thọ cho các cụ từ 70 trở lên. 05
năm qua đã chúc thọ 411 với số tiền 87 triệu đồng. Kết hợp với trạm y tế xã khám
và điều trị cho 1.590 lượt hội viên, phong trào rèn luyện, thành lập và duy trì 07
CLB dưỡng sinh thái cực trường sinh đạo, hoạt động lan tỏa trong cộng đồng dân
cư. 05 năm qua đã kết nạp 284 hội viên, nâng tổng số hội viên là 1.290, số hội viên
từ 70 tuổi trở lên là 391, số hội viên từ 53 tuổi đến 69 tuổi là 829 người.
2.4. Kết quả lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội:

2.4.1 Tập trung phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
nông thôn mới:
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế hằng năm từ 11 – 12%, Tỷ trọng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp dịch vụ chiếm 75% doanh thu, thu nhập từ công nghiệp TTCN
ngành nghề bình quân 5 năm đạt 120 tỷ, (năm 2014 đạt 140 tỷ đồng đạt chỉ tiêu Đại

10


hội đề ra). Thu nhập từ nông nghiệp và dịch vụ đạt 170 tỷ đồng, thu nhập bình quân
đầu người đạt 31 triệu đồng/người/năm (vượt chỉ tiêu Đại hội là 2 triệu).
Diện tích lúa bình quân hàng năm đạt 640ha = 100% diện tích, năng xuất
bình quân năm năm đạt 62,5 tạ/ha (đạt chỉ tiêu Đại hội đề ra). Diện tích cây vụ
đông 05 năm đạt 350ha = 85% kế hoạch (Chỉ tiêu cây màu hàng năm là 80ha).
Các HTX dịch vị Nông nghiệp mạnh dạn đưa tiến bộ giống cây con có năng
xuất chất lượng cao vào sản xuất, khắc phục và cải tạo đồng ruộng sau dồn điền đổi
thửa, đưa cơ giới vào sản xuất và thu hoạch.
Về chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản: Giảm cả về số lượng và quy mô chăn
nuôi (Theo chỉ tiêu Đại hội đàn trâu bò 300 con hiện giảm 50%, đàn lợn 8.000 con
giảm còn 5.000 con, đàn gia cầm 75.000 con). Nguyên nhân do dịch bệnh tăng
(Dịch cúm gia cầm, bệnh tai xanh ở lợn), giá cả thực phẩm xuống thấp người chăn
nuôi bị gặp nhiều khó khăn. Thủy sản đạt 59,5ha, sản lượng đạt 250 tấn (Đạt chỉ
tiêu đề ra).
Làng nghề tiếp tục phát triển, theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, sản phẩm
mỹ nghệ chiếm tỷ trọng cao. Phối hợp cùng với ngành điện giải quyết tình trạng
thiếu điện cho sản xuất, tạo nguồn điện ổn định cho sản xuất phát triển (Đạt chỉ tiêu
Đại hội đề ra). Cụm công nghiệp hiện có 100 trên tổng số 146 hộ thuê đạt = 72%,
có nhiều công ty doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất tương đối phát triển.
2.4.2 Công tác giao thông xây dựng, tài nguyên môi trường, công tác thu
chi tài chính.

* Giao thông – xây dựng – thủy lợi:
Chỉ đạo làm đường giao thông nông thôn 20 km trị giá 8,38 tỷ đồng, xây
dựng nhà 03 tầng 18 phòng học và khu chức năng Trường Tiểu học trị giá 20 tỷ
đồng, xây dựng Trạm y tế xã trị giá 4.5 tỷ đồng, Khởi công làm đường giao thông
Xóm Ngoài đi làng Mới kinh phí dự toán trên 4 tỷ đồng, nâng cấp tu tạo Nghĩa
trang liệt sỹ. Hội trường thôn Đoan Bái, đổ đất xây dựng khu tâm linh 2.7 tỷ đồng,

11


Đình Bái Thượng, chùa Đại Bi thôn Ngọc Xuyên 13 tỷ đồng, Chùa Diên Phúc với
dự toán trên 6 tỷ đồng.
Giao thông nội đồng: Giải cấp phối giao thông nội đồng 4.270m3. Nạo vét
kênh mương 10.453m3, nhà nước hỗ trợ tiền thủy lợi phí 5 năm 1.023 triệu đồng.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện thực hiện cưỡng chế, giải tỏa
hành lang giao thông đường 282 khu vực ngã tư cống Đoan.
* Công tác sử dụng và quản lý đất đai:
Tiến hành quy hoạch và sử dụng đất đai giai đoạn 2010-2015 và giai đoạn
2015-2020.
Tập trung chỉ đạo thực hiện dự án giãn dân Đồng Thi (Ngọc Xuyên), trong
05 năm đã cấp 604 GCN QSDĐ, chứng thực đề nghị vay vốn ngân hàng 906 hồ sơ.
Tiếp tục tăng cường quản lý đất đai ở cơ sở. Tập trung giải quyết đơn thư
khiếu nại, lấn chiếm tranh chấp đất đai. Tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ lên cấp
trên về thủ tục chuyển quyền sử dụng, thừa kế sử dụng, chính lý quyền sử dụng đất.
Đã tổ chức quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Hướng dẫn số 04 ngày
24/10/2013 của Liên ngành Tỉnh Bắc Ninh “Về việc xét giao đất, cấp giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất đối với những trường hợp được giao đất ở không đúng
thẩm quyền; đất do lấn chiếm; tự chuyển mục đích sang đất ở trên địa bàn huyện
Gia Bình”. Đến nay đã đề nghị cấp được 27 hồ sơ giấy chứng nhận Quyền SDĐ
theo Hướng dẫn số 04. Thực hiện kiểm tra giám sát đất đai thôn Đại Bái từ năm

1993 đến nay để giải quyết tồn tại sau dồn điền đổi thửa và CCN làng nghề.
* Về môi trường:
Tạo điều kiện cho công ty công nghệ Đại Bái thi công xây dựng dự án nước
sạch cung cấp nước sạch cho địa phương.
Thực hiện Nghị quyết số 14 của HĐND xã, đã tiến hành điều tra, giám sát và
lập biên bản cam kết thực hiện các biện pháp giảm ô nhiễm môi trường làng nghề
tới các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp như đúc đồng, nhôm, tẩy rửa hóa chất, Đã

12


có 64 hộ xây dựng ống khói, bể chứa lắng, lọc đúng quy định.Các thôn đều có tổ
thu gom rác thải, có bãi rác thải tập trung.
* Về công tác tài chính:
Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân
sách theo đúng quy định của Luật, các văn bản hướng dẫn của cấp trên. Chi ngân
sách đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường công tác quản lý đầu tư từ
nguồn ngân sách Nhà nước. Thực hiện tốt hướng dẫn của cấp trên và Nghị quyết
của HĐND xã về chấm dứt việc ủy quyền thu cho các thôn, HTX.
Dự toán giao trong 05 năm là 15.103.602.844đ, thực hiện thu 05 năm là:
18.605.405.247đ, chi trong 05 năm là: 18.605.405.247đ; Chi xây dựng cơ bản trong
05 năm là: 21.783.243.000đ
Chỉ đạo tốt Quỹ tín dụng nhân dân trong việc quản lý điều hành các nguồn
vốn cho vay, huy động vốn, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho các hộ kinh doanh sản
xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tổng dư nợ của các ngân
hàng trên địa bàn khoảng 200 tỷ đồng.
2.4.3 Lãnh đạo phát triển Văn hóa xã hội, quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục, y tế:
* Văn hóa xã hội, TDTT:
Quan tâm đầu tư nâng cấp đài truyền thanh xã với giá trị 140.000.000đ. Tập

trung tuyên truyền: Hiến pháp, pháp luật và chính sách của nhà nước, nhiệm vụ
chính trị địa phương, thực hiện tốt công tác tiếp âm đài truyền thanh của Tỉnh,
huyện
Bình quân 05 năm số gia đình văn hóa 2.016/2.208 = 91.3% (Chỉ tiêu của
Đại hội là 90% hộ gia đình văn hóa).
Trong 05 năm chỉ có 01 làng đạt danh hiệu làng văn hóa (Sinh con thứ 3,
cưới tảo hôn tăng) không đạt chỉ tiêu Đại hội đề ra.

13


Chỉ đạo tốt các lễ hội ở các thôn, đón nhận bằng công nhận “Làng nghề gò
đúc đồng, làng nghề tiêu biểu Việt Nam”, Di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh chùa Đại
Bi thôn Ngọc Xuyên.
Phong trào TDTT, văn hóa, văn nghệ được quan tâm chỉ đạo, tổ chức tốt giải
bóng đá thanh niên làng nghề, Đại hội TDTT toàn xã, hoạt động các CLB văn hóa,
văn nghệ ở cơ sở sôi nổi.
* Công tác y tế, dân số, gia đình trẻ em.
05 năm qua khám chữa bệnh cho 35.267 lượt người, khám phụ khoa cho
6.878 lượt người, tỷ lệ sinh: Năm 2010 là 2.35%, năm 2014 là 1.96%. Sinh con thứ
3: Năm 2010 là 34 cháu, năm 2014 là 53 cháu (tăng 19 cháu), tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng năm 2010 là 13,6%, năm 2014 là 11.7%.
* Công tác giáo dục, khuyến học, khuyến tài.
Khối giáo dục 03 nhà trường từng bước nâng cao chất lượng dạy và học.
Trường Mầm Non năm 2010 có 717 học sinh, năm 2014 có 777 học sinh,
trường xếp loại tiên tiến cấp huyện. Trường tiểu học năm 2010 có 909 học sinh,
năm 2014 có 950 học sinh, trường xếp loại tiên tiến cấp huyện, trường đạt chuẩn
Quốc gia giai đoạn I. Trường THCS năm 2010 có 480 học sinh, năm 2014 có 543
học sinh, 05 năm liền trường xếp loại tiên tiến cấp huyện. Quan tâm đào tạo mũi
nhọn đạt được một số giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh,

trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn II.
Trung tâm học tập cộng đồng luôn có nhiều cố gắng tạo điều kiện cho nhân
dân trong xã trao đổi thông tin, tổ chức các lớp tập huấn theo đúng quy định.
Công tác khuyến học khuyến tài được quan tâm lãnh chỉ đạo trở thành phong
trào xã hội hóa ở các dòng họ, các thôn điển hình như thôn Đại Bái tổ chức thành
lập hội khuyến học khuyến tài. UBND xã đã chỉ đạo Đại hội quỹ khuyến học, vận
động được trên 100 triệu đồng. Các dòng họ vận động được trên 200 triệu đồng.
* Công tác LĐTBXH, khen thưởng.

14


Lãnh đạo, chỉ đạo công tác chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa đối với gia
đình chính sách, người có công, hộ nghèo. Trong 05 năm tặng quà cho các đối
tượng chính sách, gia đình khó khăn, các cháu thiếu nhi tổng số tiền 300 triệu đồng.
Trong 5 năm đã tổ chức tốt kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ.
Công tác xóa đói giảm nghèo được quan tâm chỉ đạo, việc rà soát hộ nghèo
đảm bảo công khai dân chủ, từng bước đảm bảo công bằng.
Năm 2010 tổng số hộ nghèo là 231 hộ = 10,71%, năm 2014-2015 số hộ
nghèo còn 100 hộ = 3.9% (vượt mục tiêu đề ra). Xây mới được 04 nhà Đại đoàn kết
= 207.512.000đ, sửa chữa được 15 nhà Đại đoàn kết = 171 triệu.
Công tác thi đua khen thưởng trong 05 qua năm đã khen thưởng 20 tập thể và
59 cá nhân.
2.4.4Tăng cường công tác lãnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc
phòng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị địa phương:
Công tác ANCT-TTATXH:Tình hình ANCT-TTATXH trên đại bàn có những
vấn đề mới nảy sinh, đặc biệt là tình hình AN nông thôn (đơn vị Ngọc Xuyên) khi
tiến hành thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Gia bình giai
đoạn I-1, việc giải quyết tồn tại trả đất cho các hộ dân khi thu hồi làm CCN năm
2002 (đơn vị Sôn) đã nảy sinh khiếu kiện đông người vượt cấp. Bằng các biện pháp

chính trị tư tưởng, tuyên truyền vận động, thực hiện việc giải quyết khiếu nại tố cáo
của công dân đã từng bước giảm thiểu khiếu kiện đông người vượt cấp ổn định tình
hình an ninh nông thôn.
05 năm qua lực lượng công an đã xử lý, giải quyết: Tai nạn giao thông = 25
vụ, đánh nhau = 54 vụ, trộm cắp = 43 vụ, ma túy = 8 vụ, mại dâm = 01 vụ, cưỡng
đoạt tài sản = 01 vụ, cờ bạc = 18 vụ, gọi hỏi, răn đe 133 lượt đối tượng. Thành lập
đội dân phòng tự chủ ở cơ sở. Công tác an ninh đã góp phần ổn định tình hình trật
tự an toàn xã hội, an ninh nông thôn, phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Công tác Quốc phòng địa phương:

15


Công tác quân sự quốc phòng 05 năm đã hoàn thành công tác huấn luyện dân
quân, đảm bảo chỉ tiêu 100% quân số, được đánh giá là đơn vị ở tốp đầu.
Công tác tuyển quân đảm bảo quy trình, các bước, theo luật nghĩa vụ, hoàn
thành 100% chỉ tiêu giao quân, trong 05 năm đã tổ chức đưa 98 tân binh lên đường
nhập ngũ (trong đó có 23 thanh niên được tuyển vào Quân chủng Hải quân), 100%
số thanh niên trúng tuyển đều có đơn tình nguyện.
Thực hiện tốt việc đề nghị giải quyết chế độ theo Nghị định 142 của Thủ
tướng chính phủ cho quân nhân tham gia bảo vệ Tổ quốc ở biên giới, hải đảo, làm
nhiệm vụ quốc tế.
Công tác phòng chống lụt bão luôn được quan tâm, chủ động xây dựng kế
hoạch, các phương án, vật tư phương tiện được cam kết chặt chẽ, được ban phòng
chống lụt bão của huyện đánh giá cao.
2.4.5 Công tác cải cách hành chính, tư pháp:
Chỉ đạo cán bộ công chức xã thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một
cửa, chấp hành nghiêm túc giờ giấc làm việc, tiếp công dân. Giải quyết nhanh
chóng, khoa học và kịp thời về thủ tục hành chính cho nhân dân.
Trong 05 năm đã tổ chức được 09 đợt tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp

luật cho trên 2140 người, tiếp nhận và trả lời 09 đơn khiếu nại tố cáo tập trung ở
các thôn Ngọc Xuyên, Đoan Bái, Sôn; đã tiếp nhận 03 vụ hòa giải và đã hòa giải
được 02 vụ, 01 vụ chuyển lên cấp trên. Đăng ký khai sinh cho 258 cháu, đăng ký
kết hôn 82 đôi, đăng ký khai tử cho 44 người, trong 05 năm đã chứng thực được
6.165 lượt văn bản. Tổ chức có hiệu quả việc lấy ý kiến nhân dân đóng góp vào dự
thảo hiến pháp năm 1992 và luật đất đai sửa đổi 2003, tổ chức tuyên truyền, tập
huấn chính sách pháp luật nhà nước ban hành.
*Một số tồn tại và hạn chế:

16


Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương có làng
nghề truyền thống, có vị trí thuận lợi, phát triển kinh tế chưa bền vững, chưa gắn
liền với việc bảo vệ môi trường và cộng đồng, chất lượng cuộc sống chưa cao.
Về KT –XH, ANQP: một số mục tiêu, chỉ tiêu KT-VHXH-ANQP chưa đạt
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XX đề ra: Như xây dựng được trường
chuẩn mầm non, tiến độ xây dựng và cung cấp nước sạch chậm, chưa thực hiện
được việc giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Gia Bình giai đoạn I-1, chưa giải
quyết được tồn tại sau dồn điền đổi thửa ở Đại Bái, việc trả đất canh tác khi thu hồi
làm CCN làng nghề còn bị động, lúng túng, chưa trả được tiền công trình điện
trung áp cho thôn Ngọc Xuyên.
- Thu ngân sách mất cân đối, cơ bản đáp ứng nguồn lương và phụ cấp, các
khoản chi cho đầu tư phát triển, quản lý nhà nước, công tác Đảng hạn chế, đã ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của địa phương.
- Sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa đơn vị Đại Bái còn nhiều tồn tại
và khó khăn do thiếu hụt diện tích theo định mức chia gây mất cân bằng trong thôn
và HTX
- Tiểu thủ công nghiệp làng nghề phát triển chưa bền vững, ô nhiễm môi

trường làng nghề còn tiềm ẩn nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe công đồng.
- Công tác quản lý đất đai chưa đi vào nề nếp, còn buông lỏng, sử dụng sai
mục đích, bán đất trái thẩm quyền, thu chi tài chính ở một số thôn còn sai phạm
- Việc thực hiện pháp lệnh 34 về dân chủ cơ sở ở một số thôn còn chưa
nghiêm túc, hoạt động của ban thanh tra và ban giám sát đầu tư của cộng đồng còn
yếu
- Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình đã có
chuyển biến nhưng chưa đi vào chiều sâu bền vững.

17


- Việc xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, công sở văn hóa kết quả bước
đầu có chuyển biến nhưng chưa bền vững. Chưa đạt chỉ tiêu xây dựng 02 thôn đạt
danh hiệu làng văn hóa theo Nghị quyết đề ra. Việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc cưới, việc tang, tân gia lễ hội, mừng thọ chưa chuyển biến rõ rệt.
- Tình hình an ninh nông thôn ở đơn vị Sôn, Ngọc Xuyên còn phức tạp, khiếu
kiện đông người vượt cấp, mâu thuẫn mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư, đã ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
- Tình hình an ninh chính trị - TTATXH có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp,
tệ nạn xã hội còn sảy ra.
- Chưa đạt chỉ tiêu xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, mới chỉ
đạt 50% so với Nghị quyết đề ra. Đảng viên đủ tư cách HTTNV mới chỉ đạt 88%.
Đảng viên đủ tư cách HTSXNV đạt 10% so với 15% Nghị quyết đề ra. Kết nạp
Đảng viên đạt 25/30 đạt 83.3%.
Công tác lý luận còn sơ cứng, thiếu sắc bén, chưa thuyết phục, công tác chính
trị, tư tưởng trong thời kỳ mở cửa, đổi mới hội nhập còn hình thức chưa ngang tầm
với nhiệm vụ chính trị đề ra. Chưa tạo được sự thống nhất cao trong ý chí hành
động của toàn Đảng bộ.
Công tác nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội có lúc, có nơi còn chậm.

Công tác kiểm tra giám sát, quản lý giáo dục đảng viên ở một số cấp ủy chi bộ chưa
thường xuyên, chưa chặt chẽ, còn lỏng lẻo. Vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của
người đứng đầu của 01 số cơ quan đơn vị còn hạn chế.
- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cơ sở Đảng còn hạn chế, một
số cấp ủy cơ sở chưa thực hiện nghiêm nguyên tắc “Tập trung dân chủ, tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách”. Công tác quản lý giáo dục Đảng viên chưa được quan tâm
thường xuyên, sinh hoạt Đảng chất lượng chưa cao, tự phê bình và phê bình yếu.
Một số bộ phận cán bộ Đảng viên giảm sút ý chí chiến đấu, suy thoái về tư tưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống, chưa gương mẫu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đảng

18


viên vi phạm kỷ luật Đảng, vi phạm chính sách pháp luật có chiều hướng gia tăng.
Chỉ đạo xây dựng mô hình “Công tác dân vận khéo” hiệu quả còn hạn chế. Công
tác hòa giải giải quyết mâu thuẫn, mất đoàn kết chưa kịp thời.
- Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư
chưa thật đều, thiếu bền vững. Sinh con thứ 3, cưới tảo hôn còn xảy ra, hội viên
tham gia khiếu kiện đông người vượt cấp. Hoạt động tuyên truyền vận động còn có
biểu hiện hình thức chưa đi vào chiều sâu.
- Công tác phối hợp, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước chưa được thường xuyên, một số hội viên đoàn viên chưa gương
mẫu chấp hành Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
thanh niên tham gia sinh hoạt đoàn còn thấp, chất lượng sinh hoạt chưa đa dạng,
phong phú.
* Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân hạn chế và khuyết điểm:
+ Nguyên nhân khách quan: Do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính và suy
thoái toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, chính phủ thực hiện Chỉ thị 11
thắt chặt đầu tư công. Mặt khác do cơ chế chính sách của nhà nước, chưa đồng bộ

đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Do
mặt trái của Kinh tế thị trường đã tác động đến tâm tư tình cảm, tư tưởng chính trị
của cán bộ đảng viên và nhân dân.
+ Nguyên nhân chủ quan:
Là một xã có làng nghề truyền thống nhưng kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ.
Thu chi ngân sách mất cân đối nên hạn chế cho đầu tư phát triển. Nền giáo dục phát
triển chậm, một bộ phận dân trí nhận thức về văn hóa, chính sách pháp luật còn
thấp.

19


Năng lực lãnh đạo, ý chí quyết tâm chính trị của BCH Đảng ủy, một số cấp
ủy chi bộ chưa cao. Việc lãnh đạo, chỉ đạo chưa sâu sát, chưa toàn diện chưa có sự
đoàn kết thống nhất trên một số nhiệm vụ, công việc cụ thể.
Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ còn hạn chế. Việc thực hiện nguyên tắc
“Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” chưa nghiêm. Công tác cụ thể hóa quy chế
làm việc, chương trình công tác chưa sâu sát, đầy đủ, phân công trách nhiệm chưa
rõ ràng. Tính chiến đấu, tự phê bình, phê bình chưa cao một bộ phận cán bộ Đảng
viên chưa thực hiện tu dưỡng rèn luyện, gương mẫu trước quần chúng nhân dân, cá
biệt có đồng chí cán bộ đảng viên có biểu hiện chủ nghĩa cá nhân, hữu khuynh a
dua theo quần chúng, chưa làm tốt công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị trong chi
bộ và cơ quan đơn vị. Trong quy trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương,
còn có biểu hiện nóng vội, cảm tính, nể nang, hình thức, cục bộ địa phương. Tính
tiên phong gương mẫu, thực hiện chức trách nhiệm vụ của một số cán bộ, đảng viên
kể cả cán bộ lãnh đạo chưa cao.
Một số cấp ủy, đoàn thể chính trị chưa tập trung cao cho nhiệm vụ tuyên
truyền, quán triệt tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước; năng lực lãnh đạo, khả năng cụ thể hóa, điều hành còn hạn chế.
Phong cách đạo đức Cách mạng, học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

chuyển biến chậm, một số cán bộ đảng viên còn chủ quan nóng vội, sai nguyên tắc
trong việc chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương.
Sự điều hành chỉ đạo, quản lý nhà nước của chính quyền chưa sát sao, quyết
liệt trên một số lĩnh vực vẫn còn buông lỏng, hiệu quả còn hạn chế.
3. Một số giải pháp:
Từ thực tế tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ xã Đại Bái
năm 2015, với những kiến thức có được qua quá trình học tập và rèn luyện, bản
thân tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để tăng cưởng hơn nữa hiệu quả lãnh
đạo của Đảng ủy chính quyền cơ sở đối với việc phát triển của địa phương.

20


Một là: Cần nghiên cứu, nắm thật vững và vận dụng sáng tạo đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt là các Nghị quyết
của Huyện ủy vào thực tiễn của địa phương. Trong việc lãnh chỉ đạo điều hành phải
năng động và không ngừng đổi mới, lựa chọn những công việc trọng tâm và những
khâu đột phá để phát triển.
Hai là: Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng. Xây
dựng tổ chức Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Tăng cường
hiệu lực, quản lý điều hành của chính quyền. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở. Tất cả vì lợi ích chính đáng của nhân dân và cộng đồng, phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước là nhân tố
quyết định thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Ba là: Trong công tác xây dựng Đảng phải thực hiện nghiêm túc nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phê bình và tự phê bình, kỷ
luật nghiêm minh tự giác, đoàn kết thống nhất trong Đảng. Phải làm tốt công tác
cán bộ, thường xuyên quan tâm việc xây dựng quy hoạch, đào tạo, bố trí đúng đội
ngũ cán bộ xã, thôn và các ban ngành. Đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ chủ
chốt, người đứng đầu đồng thời quan tâm giáo dục phẩm chất đạo đức, năng lực,

trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ đảng viên tu dưỡng rèn luyện mỗi đảng
viên là một tấm gương để quần chúng tôn trọng và noi theo.
Bốn là: Quan tâm lãnh đạo, tạo điều kiện để MTTQ và các đoàn thể nhân dân
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, tích cực vận động các tầng lớp nhân dân nêu cao
tinh thần yêu quê hương đất nước, phát huy truyền thống cách mạng năng động,
sáng tạo để khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của địa phương, huy động
mọi nguồn lực để thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch Đại hội Đảng bộ đề ra.
Năm là: Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy – HĐND – UBND
huyện, sự quan tâm giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể của huyện để tạo thành sức

21


mạnh tổng hợp, đó là nhân tố rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển KTXH và xây
dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
3./ Liên hệ giữa việc nghiên cứu lý luận với thực tiễn quá trình tực hiện nhiệm
vụ chính trị của đơn vị.
Qua quá trình thực tế tại cơ sở, cá nhân tôi nhận thấy, việc giảng dạy, nghiên
cứu lý luận gắn liền với thực tiễn, nhằm vận dụng, phát triển lý luận, nâng cao tầm
tư duy lý luận và khắc phục được bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí trong công
tác lý luận.
Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy lý luận, nâng cao chất lượng
giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng góp phần đổi mới công tác lý luận của Đảng ta.
Vì trong công cuộc đổi mới hiện nay, lý luận làm cơ sở cho sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng và trong xã hội, làm cơ sở cho việc xây dựng chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Lý luận khoa học của chủ nghĩa
Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là công cụ, phương pháp luận và luận cứ
khoa học hàng đầu giúp cho Đảng ta thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Các phần học có quan hệ hữu cơ với nhau như: Triết học, Chủ nghĩa xã hội
khoa học, xây dựng Đảng,…ra đời và phát triển do nhu cầu đòi hỏi của sự nghiệp

cách mạng do giai cấp công nhân lãnh dạo. Những vấn đề lý luận và thực tiễn của
nước ta, do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý. Lý luận đúng đắn là cơ sở khoa học
để Đảng ta đề ra Cương lĩnh, Nghị quyết…để quá trình lãnh dạo đạt hiệu quả. Đảng
cộng sản Việt Nam có đủ bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ và sức chiến đấu ngang
tầm với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, năng lực trí tuệ và sức chiến đấu ngang tầm với
yêu cầu nhiệm vụ chính trị của công cuộc đổi mới, đấy là yếu tố quan trọng quyết
định mọi thành công của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Đối với học viên học tập lí luận không chỉ nhằm nâng cao kiến thức mà còn có
ý nghĩa rèn luyện, giáo dục, nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực công tác đem

22


lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn của cán bộ Đảng viên. Vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn ở cơ sở, xây dựng chi bộ, Đảng bộ cơ sở trong sạch vững mạnh
Một nguyên tắc dạy và học quan trọng, không thể thiếu được đó là gắn lí luận
với thực tiễn. Từ phần học lí luận, để gắn “lý luận đi đôi với thực tiễn” mỗi học
viên hiểu và vận dụng lí luận vào lĩnh vực công tác ở Đảng bộ cơ sở. Ngược lại từ
cơ sở với thực tế, sát thực, sinh động ở cơ sở, làm ví dụ minh họa cho các nội dung
trong bài giảng ở các phần học.
Lý luận được tổng kết từ thực tiễn, thông qua giáo dục, tới người học vận
dụng vào thực tiễn, trở về với thực tiễn, đi vào cuộc sống, đó là những hoạt động cụ
thể, thiết thực. Chẳng hạn như công tác xây dựng Đảng ở các chi bộ, Đảng bộ cơ
sở… Giảng viên cần đưa ra nhiều các bài tập tình huống, những ví dụ cụ thể trong
công tác xây dựng Đảng để học viên có thể tự nêu ra cách xử lí tình huống, giảng
viên là người định hướng để đi đến chân lý.
Khi học các phần nghiệp vụ công tác Đảng công tác dân vận, khoa học hành
chính, học viên làm quen với nghiệp vụ công tác Đảng, đoàn thể,… Học đi đôi với
hành, thực hành ngay trên lớp, học viên nhớ lâu, thành thạo một số các kĩ năng cần
thiết, khi trở về cơ sở công tác học viên có thể vận dụng trong hoạt động thực tiễn ở

chi bộ, Đảng bộ cơ sở.
Khi thảo luận giảng viên cần phải định hướng, hướng dẫn học viên liên hệ với
bản thân, với chi bộ, Đảng bộ mình đang sinh hoạt trong việc chấp hành đường lối
của Đảng, điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng bộ cơ sở, pháp luật của Nhà nước và
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng cũng như nhiệm vụ chính
trị của mỗi đảng viên. Trong quá trình thảo luận, cần mở rộng dân chủ, phát huy tự
do tư tưởng, khai thác mọi tiềm năng và sức sáng tạo, khuyến khích thảo luận,
tranh luận, không nên có những định kiến, mặc cảm với những ý kiến trái với
những kết luận hiện hành. Do đó cần xây dựng được một đội ngũ cán bộ chuyên
làm công tác lý luận có phẩm chất chính trị vững vàng, có bản lĩnh khoa học và

23


trình độ lý luận cao, có tư duy độc lập, đủ sức nghiên cứu lý luận và tổng kết thực
tiễn ; đồng thời, phải có chế độ chính sách thích hợp, tạo mọi diều kiện và môi
trường thuận lợi cho đội ngũ này hoạt động sáng tạo.
Lý luận và thực tiễn phải ăn nhập với nhau, giúp học viên hiểu sâu sắc lý
luận. Nếu lý luận một đằng, thực tiễn một nẻo thì sẽ làm nhận thức sai lệch, dẫn
đến việc sai lầm trong triển khai công việc tại địa phương cơ sở.
III. KẾT LUẬN
Công tác xây dựng Đảng luôn là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt trong quá
trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Do đó, mỗi tổ chức cơ sở Đảng cần thường
xuyên đổi mới phương pháp và cách thức tổng kết thực tiễn, đi sâu vào cuộc sống,
vào các mặt hoạt động của đất nước mà tiếp nhận thông tin, phân tích, khái quát
thành lý luận; đồng thời, nhạy bén nắm bắt những diễn biến mới và những vấn đề
mới của thế giới, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học của nhân loại. Cố
gắng để tiếp nhận được những thông tin, những tư liệu, số liệu trung thực, khách
quan theo phương châm nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sụ thật. Khắc phục tình
trạng đi theo lối mòn, chỉ dựa vào những kết luận đã có trong sách vở để luận giải

trừu tượng theo lối kinh viện, ít đưa ra được những cái mới phù hợp với thực tiễn
cuộc sống.
Trên đây là kết quả nghiên cứu thực tế tại Đảng bộ xã Đại Bái của tôi. Hy
vọng với kết quả trên có thể đóng góp vào quá trình nghiên cứu và giảng dạy lý
luận chính trị gắn liền với thực tiễn ở địa phương cơ sở, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác của các học viên sau khóa học.

24


25


×