Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

LVTS 2019 pháp luật về công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 85 trang )

d

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

ISO 9001:2015

NGUYỄN THỊ DIỄM THƠ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TRÀ VINH, NĂM 2019


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

NGUYỄN THỊ DIỄM THƠ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã ngành: 8380102

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH



Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Đỗ Minh Khôi

TRÀ VINH, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ “Thực hiện pháp luật về công chức cấp
xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu
được sử dụng trong luận văn, các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong các công
trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về công trình nghiên cứu của mình.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Kinh tế, Luật Trường Đại học Trà
Vinh xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Diễm Thơ

i



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình và
chu đáo của Thầy PGS.TS Đỗ Minh Khôi – Trường Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh. Tôi cũng xin cảm ơn sự chỉ bảo ân cần của thầy cô Khoa Kinh tế, Luật
Trường Đại học Trà Vinh đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua, cảm ơn Thư viện
Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Trà Vinh, các cơ quan đơn vị đã cung cấp số liệu,
tài liệu, cảm ơn tập thể lớp Cao học Luật Hiến pháp và luật hành chính
(CH17LHP_TV6_1) và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn Thạc sĩ.
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình, tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực của
bản thân nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của Quý Thầy cô, bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vi
TÓM TẮT ..................................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ......................................................................... 3
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................... 4
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 7
5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ................................................................................... 7
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................... 7
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN .............................................................................................. 8

PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................................................. 9
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ .......................................................................................................................... 9
1.1.1. Sự xác lập và vai trò của công chức cấp xã .......................................................... 9
1.1.1.1. Sự xác lập công chức cấp xã .............................................................................. 9
1.1.1.2. Vai trò của công chức cấp xã ........................................................................... 15
1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã ............................................................................... 20
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về công chức cấp xã ................................... 21
1.1.3.1.Khái niệm pháp luật về công chức cấp xã......................................................... 21
1.1.3.2. Đặc điểm của pháp luật về công chức cấp xã .................................................. 24
1.2. HỆ THỐNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ..................... 25
1.2.1. Hệ thống văn bản qui định về công chức cấp xã ................................................ 25
1.2.2. Nội dung qui định của pháp luật về công chức cấp xã ....................................... 26
1.2.2.1. Quy định tuyển dụng về công chức cấp xã ...................................................... 27
1.2.2.2. Quy định về sử dụng và quản lý công chức cấp xã .......................................... 28
1.2.2.3. Quy định về khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã ....................................... 30
1.2.2.4. Quy định về chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp xã ................. 31
iii


1.3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP
XÃ ................................................................................................................................. 32
1.3.1. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng ..................................................................... 32
1.3.2. Thực hiện pháp luật về sử dụng và quản lý công chức cấp xã............................ 33
1.3.3. Thực hiện pháp luật về khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã ......................... 36
1.3.4. Thực hiện chế độ chính sách ............................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

TRÀ

VINH

....................................................................................................................................... 41
2.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ......................................................................................... 41
2.1.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã ....................... 42
2.1.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về sử dụng và quản lý công chức cấp xã .......... 48
2.1.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về khen thưởng và kỷ luật đối với công chức cấp
xã ................................................................................................................................... 51
2.1.4. Thực trạng thực hiện chế độ, chính sách............................................................. 55
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH ................................................................................................. 56
2.2.1. Ưu điểm trong thực hiện pháp luật về công chức cấp xã .................................... 56
2.2.2. Những hạn chế, bất cập trong thực hiện pháp luật về công chức cấp xã ............ 57
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập của pháp luật về công chức cấp xã .............. 61
2.3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ..................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 71
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 72

iv


DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH:


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ................................ 41
Bảng 2.2: Thống kê trình độ chuyên môn công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 6
tháng đầu năm 2019 ...........................................................................................................42

vi


TÓM TẮT
Đề tài “Thực hiện pháp luật về công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”
được thực hiện gồm ba phần: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận. Ở phần
nội dung, luận văn cấu trúc gồm hai chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp luật về công chức cấp xã

Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Nội dung chương 1: Cơ sở lý luận về pháp luật về công chức cấp xã
Trong chương này, tác giả tập trung phân tích cơ sở lý luận, làm rõ khái niệm,
đặc điểm về công chức cấp xã. Các quy định của pháp luật và nội dung thực hiện pháp
luật về công chức cấp xã. Về nội dung pháp luật về công chức cấp xã, trong phạm vi
luận văn phân tích bốn nội dung cơ bản bao gồm: tuyển dụng; sử dụng và quản lý công
chức cấp xã; khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách.
Nội dung chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật về bốn nội dung như: tuyển dụng; sử
dụng và quản lý công chức cấp xã; khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách. Từ đó
nêu ra những ưu điểm trong quá trình thực hiện, những bất cập, hạn chế trong quá
trình thực hiện pháp luật về công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Quan đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã.

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở, thường xuyên tiếp xúc trực tiếp
với nhân dân. Hồ Chí Minh từng nói: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”1. Công chức cấp xã
là những người gần dân, sát dân nhất, chính vì thì mà đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính
quyền ở cơ sở. Tại Điều 110 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm
2013 đã quy định: Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
được phân định gồm: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện,
thị xã và thành phố; huyện chia thành xã, thị trấn và thành phố thuộc tỉnh chia

thành phường và xã; quận chia thành phường. Theo đó, tại Khoản 3, Điều 2 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã).
Nếu nhìn từ trên xuống sẽ là trung ương đến địa phương và cơ sở. Nếu nhìn
từ dưới lên sẽ là cơ sở - địa phương. Đó là sự tác động hai chiều làm nổi bậc vai trò
đặc biệt quan trọng của cấp cơ sở. Khi đề cập đến chính quyền ở cơ sở là nói đến
chính quyền cấp xã. Xét về quy mô và cấp độ tổ chức thì cấp xã là cấp thấp nhất,
cuối cùng. Tuy nhiên cấp cơ sở được xem là cái vi mô để hợp thành cái vĩ mô, bởi
cấp xã là nơi nhân dân cư trú, sinh sống. Chính quyền cấp xã gồm các tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với dân, là nơi
vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Do đó mà cấp xã quan trọng là vậy khi đại diện cho quyền lực Nhà nước
nhằm phát huy được hiệu quả của hoạt động tự quản, từ đây mới thể hiện được
“chính quyền trong lòng dân”.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính quyền cấp xã và đội ngũ công chức
cấp xã. Chính vì những vai trò quan trọng của công chức cấp xã trong việc chỉ đạo
các phong trào văn hóa, xã hội và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cấp
trên mà đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta luôn giành sự quan tâm đặc biệt đến việc việc
xây dựng và ban hành pháp luật phải phù hợp nhằm phát huy những mặt tích cực và
hạn chế tiêu cực theo hướng đảm bảo hiệu quả của pháp luật.
1

Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.371.

1


Lịch sử phát triển của dân tộc đã cho thấy rằng: Tình hình phát chính trị - xã
hội Việt Nam qua mỗi thời kỳ và giai đoạn phát triển ổn định cũng nhờ vào một phần
không nhỏ của cấp chính quyền cơ sở. Mà đó là đội ngũ công chức trực tiếp thực hiện

quyền lực Nhà nước trong quản lý xã hội, đảm bảo thực thi pháp luật và là nhân tố
quyết định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính. Trong những năm gần đây pháp luật
về công chức cấp xã ở nước ta nói chung đã đạt được nhiều thành tưụ trong việc thực
hiện công cuộc đổi mới đất nước của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ
chế định hướng XHCN trong xu thế hội nhập quốc tế góp phần vào xây dựng chính
quyền nhân dân vững mạnh.
Ở Trà Vinh nói riêng, ngay từ khi thành lập với tên gọi “Trà Vang”, thời kỳ đó
tỉnh Trà Vinh vẫn còn là một vùng đất hoang vu, những đàm lầy sông ngòi kênh gạch
chằng chịt, dân cư thưa thớt. Đến thế kỷ thứ XVII vùng đất này đã có chủ nhân là một
cộng đồng dân cư đa dân tộc gồm: Việt, Khmer, Hoa,…Sự hình thành cộng đồng dân
cư này đã làm nên sự kiện lịch sử ý nghĩa trọng đại với sự hình thành và phát triển
của tỉnh. Tỉnh Trà Vinh với tổng diện tích tự nhiên là 235.826 ha, có 09 đơn vị hành
chính trực thuộc gồm: 01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện; có 106 đơn vị hành chính
cấp xã, phường và thị trấn2. Trà Vinh là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long
với kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, có xuất phát điểm thấp chính vì thế mà nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đặt ra yêu cầu Đảng bộ và nhân dân không ngừng
nổ lực đưa tỉnh nhà phát triển bền vững trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa, xã hội, an
ninh – quốc phòng,… đó là nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công chức nói chung và đối
với công chức cấp xã, bởi lẽ đội ngũ công chức cấp cấp cơ sở trực tiếp lãnh đạo, tổ
chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
đi vào cuộc sống.
Trong hoạt động của nền hành chính hiện nay, vấn đề xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Bởi đội ngũ công chức cấp xã
trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội, đảm bảo thực thi pháp
luật và là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính. Công tác tuyển
dụng là bước đầu tiên để tuyển chọn được đội ngũ công chức có chất lượng cao. Tuyển
dụng công chức là để giao giữ một chức trách nhất định hay để bổ nhiệm vào một

2


Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2018), “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà
Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, tr.7.

2


ngạch công chức nào đó, để thi hành nhiệm vụ được Nhà nước trao, do vậy việc tuyển
dụng công chức phải cẩn trọng. Đã có nhiều văn bản qui phạm pháp luật được ban
hành tạo hành lang pháp lý cho việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ công
chức cấp xã. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện trên thực tiễn đã nảy
sinh nhiều bất cập, hạn chế như: qui định tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương
và phụ cấp, thôi việc, nghỉ hưu đối với các đối tượng này vẫn còn bất cập, chưa khuyến
khích và chưa động viên được đội ngũ công chức ở cơ sở; số lượng và chất lượng công
chức cấp xã chưa đạt hiệu quả cao. Mặt khác, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị
trường cũng như chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân và vì dân, công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia đòi hỏi phải đổi mới
điều chỉnh pháp luật đối với công chức cấp xã.
Trong bối cảnh như vậy, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Thực hiện pháp luật
về công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
cho mình để nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cơ sở vừa
có ý nghĩa lý luận, vừa có tính thực tiễn cấp thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Mục tiêu chung:
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài này là dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn
thực hiện pháp luật về công chức cấp xã (theo ba nội dung cơ bản: tuyển dụng; sử
dụng và khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã), chỉ ra những bất cập, hạn chế từ đó
đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cơ bản hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về
công chức cấp xã nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay.
- Mục tiêu cụ thể:

Từ mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về công chức cấp xã:
khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò, vị trí, yêu cầu pháp luật về cán bộ, công chức
cấp xã.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện pháp luật về công công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay.

3


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện pháp luật về công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay.
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Thực hiện pháp luật
về công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” luôn được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Tuy nhiên, có những công trình nghiên cứu tiếp cận theo nhiều cách, với
những cấp độ khác nhau. Những công trình đó có thể kể ra:
- Sách chuyên khảo: Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và phương pháp luận nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác
cán bộ hiện nay; quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09 (2002-2004), về Xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân” do Bộ Nội vụ chủ trì, đã phân tích tính tất yếu khách quan của
việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa; thực trạng đội ngũ và thể chế quản lý cán bộ, công

chức; phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2001 nghiên cứu về “Đổi mới chính sách đối
với cán bộ chính quyền cơ sở đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” của Bộ Nội vụ;
Dự án năm 2004 về “Điều tra thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng
cao chất lượng cán bộ Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ”. Các công trình nghiên
cứu đề cập theo từng vấn đề cụ thể liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã trên các
khía cạnh như tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã; về bầu cử và thẩm quyền của
Chủ tịch UBND cấp xã; về đào tạo, bồi dưỡng; chế độ, chính sách.
Ngoài ra còn phải kể đến các công trình nghiên cứu trên về pháp luật điều
chỉnh công chức nhà nước trong đó có đề cập đến công chức cấp xã. Những công
trình nghiên cứu phải kể đến là:

4


- Nguyễn Văn Tâm (1997), Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về công chức ở
nước ta, Luận án Tiến sĩ, đã phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về
công chức nhà nước; sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về công chức nhà nước; đề
xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới và hoàn thiện pháp luật về công chức
ở nước ta.
- Lê Đình Lý (2012), Chính sách tạo động lựa cho cán bộ công chức cấp xã,
Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã bổ sung, phát triển khái niệm
về động lực của cán bộ, công chức cấp xã. Khác với các quan niệm trước đây thường
đồng nhất động lực với các yếu tố bên trong (nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần) hay
bên ngoài (như tiền lương, tiền thưởng, địa vị…) thúc đẩy cán bộ công chức cấp xã
hoạt động, làm việc; luận án quan niệm động lực của cán bộ công chức cấp xã là sự tác
động tổng hợp của các yếu tố (vật chất và tinh thần) có tác dụng thúc đẩy, kích thích
sự hăng say, nỗ lực của người cán bộ công chức nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, công
việc được giao. Động lực có liên quan mất thiết với kết quả, thành tích công tác của

cán bộ công chức. Khi người cán bộ công chức có động lực tốt, họ sẽ có sự quyết tâm,
tự giác, hăng say, nỗ lực đưa hết khả năng của mình để thực hiện nhiệm vụ được giao
sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
- Trần Hồng Nhung (2014), Chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
tỉnh Điện Biên, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã
thành công trong việc góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Đặc biệt làm rõ đặc điểm của
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở một tỉnh miền núi như Điện Biên. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã của tỉnh Điện
Biên, luận văn đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, đáp ứng nhiệm vụ cách mạng hiện nay đối với một
tỉnh miền núi, có nhiều dân tộc, đa dạng các nền văn hóa như tỉnh Điện Biên.
- Trần Thị Hồng Nhung (2014), Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội Làm rõ khái niệm,
đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã, hệ thống chức danh, chức trách, cơ cấu,
trình độ năng lực của đội ngũ công chức cấp xã; Đánh giá thực trạng đội ngũ công
chức cấp xã của tỉnh Thanh hóa với những kết quả bước đầu về nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm
5


kiện toàn đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh hóa trong giai đoạn hiện nay, góp
phần vào công cuộc cải cách hành chính của tỉnh.
- Tạ Đức Hòa (2015), Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu một cách
tương đối toàn diện và có hệ thống pháp luật về công chức cấp xã. Luận văn có một số
đóng góp như hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về
công chức cấp xã. Bên cạnh đó hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về lý luận của
pháp luật về công chức cấp xã. Xây dựng những tiêu chí để hoàn thiện pháp luật về
công chức cấp xã. Luận văn phân tích, đánh giá một cách tương đối toàn diện thực

trạng pháp luật về công chức cấp xã từ đó làm căn cứ thực tiễn để hình thành những
quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã. Đề xuất những
phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về cán công chức cấp xã ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay căn cứ vào các tiêu chí hoàn thiện đã được xây dựng.
- Phan Đăng Kiên (2016), Phát triển đội ngũ cán bộ cấp xã tại huyện Hoài
Đức, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phát
triển đội ngũ cán bộ cấp xã. Đưa ra những bài học kinh nghiệm và thiết lập khung
phân tích công tác phát triển đội ngũ cán bộ cấp xã. Luận văn phân tích thực trạng
công tác phát triển đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân. Từ đó để xuất những giải pháp phù hợp
để phát triển đội ngũ cán bộ cấp xã một cách toàn diện, bền vững và hiệu quả cao.
Ngoài những luận văn chuyên ngành thì nội dung thực hiện pháp luật về công
chức cấp xã còn được nhiều tác giả đề cập đến trong những bài viết công bố trên các
tạp chí khoa học. Có thể kể đến một số bài viết như:
- Nguyễn Minh Phương (2004). Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ
công chức và thể chế quản lý công chức ở nước ta từ 1945 đến nay, Tạp chí Tổ chức
nhà nước, số 8.
- Trần Anh Tuấn (2003), “Đổi mới cơ chế quản lý cán bộ, công chức theo pháp
lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số
8.
- Thái Minh Thắng (2003), “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp xã, phường”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 04.
6


- Vũ Đức Đán (2002), “Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 5.
Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này đã đề cập tới pháp luật về công
chức nói chung nhưng chưa nghiên cứu chuyên biệt pháp luật về công chức cấp xã ở

Trà Vinh hiện nay.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, các tạp chí, luận án, sách chuyên khảo trong chừng mực nhất định đã góp
phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về pháp luật về công
chức cấp xã ở Trà Vinh hiện nay.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu pháp luật
về công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở
Trà Vinh hiện nay. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách
chuyên biệt về “Thực hiện pháp luật về công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh”.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tương nghiên cứu: Thực trạng thực hiện pháp luật hiện hành của cơ quan
nhà nước về công chức cấp xã ở Trà Vinh theo ba nội dung cơ bản: tuyển dụng, sử
dụng và khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã.
Đối tượng khảo sát: hoạt động thực hiện pháp luật về công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Pháp luật về công chức cấp xã là một vấn đề rộng lớn và phức tạp. Dưới góc
độ lý luận, pháp luật và thực tiễn, Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu bốn nội
dung cơ bản: tuyển dụng, sử dụng khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã và thực hiện
chế độ, chính sách trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, chính sách,
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật về thực hiện pháp luật về công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó nghiên cứu xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ

7



thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020; về đổi mới công tác cán bộ nói chung và
công chức cấp xã nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu
cụ thể như: phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật, dự báo để
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn về hoàn thiện pháp
luật cán bộ, công chức cấp xã ở trong nước và nước ngoài.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn cấu trúc
thành hai chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng, phương hướng và giải pháp thực hiện pháp luật về công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Sự xác lập và vị trí, vai trò của công chức cấp xã
1.1.1.1. Sự xác lập công chức cấp xã
Thuật ngữ “công chức” được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng để chỉ những
người làm công vụ trong các cơ quan Nhà nước. Ở góc độ lịch sử và địa lý, khái niệm
công chức do sự quy định phạm vi công việc và sự mở rộng hay giới hạn theo tiêu chí
với thành phần tham gia công vụ. Nội dung của thuật ngữ này phụ thuộc vào đặc điểm
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng quốc gia. Do đó không có một định nghĩa
chung thống nhất.

Ở Canada, quan niệm công chức chỉ những người làm việc trong bộ máy của
Chính phủ, có nghĩa là chỉ những người làm việc trong cơ quan ở Trung ương mới là
công chức, còn những người làm việc ở địa phương không là công chức nhưng được
hưởng một số các quy chế như là công chức3.
Ở Pháp, công chức được hiểu theo nghĩa là bao gồm tất cả những người làm
việc trong các cơ quan Nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền, trong các cơ quan
lập pháp, hành pháp, tư pháp, trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước nước, nhân
viên hành chính trong các đơn vị quân đội và trong Quốc hội.
Đối với Cộng hòa Liên Bang Đức, công chức là một nhóm người có nghề
nghiệp nghiệp đặc biệt trong xã hội so với nhóm nghề nghiệp khác. Theo Điều 2, Luật
Công chức Liên bang năm 1977 quy định: “Những người phục vụ ở các đoàn thể xã
hội, đoàn thể xây dựng cơ sở vật chất và tài chính có quan hệ làm việc và tín nhiệm
theo luật gồm: Những người chịu sự chỉ huy, kiểm tra, đôn đốc trực tiếp của liên bang
là công chức liên bang; Những người phục vụ ở đoàn thể xã hội, đoàn thể xây dựng cơ
sở vật chất và tài chính theo luật chung, trực tiếp thuộc Chính phủ liên bang là công
chức gián tiếp”.

3

Học viện Hành chính Quốc gia (1997), Môn học công vụ, công chức, NXB Giáo dục, Hà Nội.

9


Ở Trung Quốc, theo Điều lệ tạm thời về công chức nhà nước ngày 01/10/1993,
theo đó công chức nhà nước bao gồm: công chức lãnh đạo và không lãnh đạo; và phải
thông qua một chế độ tuyển dụng hết sức nghiêm ngặt.
Theo luật pháp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong Luật Cán bộ công
chức ngày 18/12/2015 tại Điều 3 đã quy định: Công chức là công dân Lào, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh, nhân viên, nhân viên giúp việc trong

cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật4.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Công chức là những người được
tuyển dụng qua thi tuyển và bổ nhiệm chính thức vào một trong một ngạch của các cơ
quan, công sở hành chính sự nghiệp của Nhà nước làm việc thường xuyên, toàn bộ
thời gian được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước5.
Ở Việt Nam, khái niệm “công chức” chưa có một định nghĩa chung, mà được
hình thành và phát triển gắn với nền hành chính nhà nước theo từng thời kỳ. Khái niệm
công chức lần đầu tiên xuất hiện trong giai đoạn 1946-1960 trong Sắc lệnh số 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa về Quy chế công chức.
Tại Điều 1 Sắc lệnh 1950 quy định: “Những công Dân Việt Nam được chính quyền
nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở
trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp
riêng biệt do Chính phủ định”. Theo quy chế này có thể nói khái niệm công chức quá
hẹp chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ
quan chính phủ.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng năm 1975, thống nhất đất nước,
nước ta thực hiện chế độ cán bộ trên phạm vi cả nước, lấy cán bộ làm trung tâm. Theo
đó, tất cả những người làm việc trong cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội,
lực lượng vũ trang đều gọi chung là “cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước”. Đến
4

Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào (2016), Luật Cán bộ công chức ngày 28/01/2016
Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách khoa Việt Nam 1,
NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội. tr.87.
5


10


năm 1991 khi Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về công
chức nhà nước ra đời đã quy định công chức theo một phạm vi rộng hơn, bao gồm:
- Những người làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung ương,
ở các tỉnh, huyện và cấp tương đương.
- Những người làm việc trong các Đại sứ quán, lãnh sự quán của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
- Những người làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu
khoa học, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nước và nhận lương từ
ngân sách.
- Những nhân viên dân sự làm việc trong các cơ quan Bộ Quốc phòng.
- Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên
trong Bộ máy của các cơ quan Toà án, Viện kiểm sát các cấp.
- Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên
trong bộ máy của văn phòng Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Nhân dân các
cấp.
- Những trường hợp riêng biệt khác do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định6.
Đến năm 1998, khi pháp lệnh số 2-L/CTN ngày 26/02/1998 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về cán bộ, công chức ra đời. Theo đó cán bộ, công chức là công dân Việt
Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước7. Như vậy quy định này
là những thì công chức phải là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên quy định này còn chung chung và không phân biệt
được ai là cán bộ, ai là công chức. Để khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh năm
1998. Đến năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh cán bộ, công
chức năm 1998, trong pháp lệnh đã mở rộng phạm vi của công chức gồm:
“Công dân Việt Nam, trong biên chế do được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm
hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên, làm việc liên tục trong các cơ quan Nhà nước,

trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc trong lực lượng vũ trang
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; được xếp vào ngạch bậc và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”8.

6

Điều 2, Nghị định số 169/HĐBT, ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 1, Pháp lệnh số 2-L/CTN, ngày 26/02/1998 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
8
Điều 1 Pháp lệnh số 11/2003/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/3003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998.
7

11


Bên cạnh đó, trong Pháp lệnh cũng đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công
chức trong cơ quan Nhà nước với cán bộ, công chức làm trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước. Như vậy thời điểm này, thuật ngữ “công chức” và “viên chức” đã được
phân định. Song song đó Nhà nước cũng ban hành Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp Nhà nước gọi tắt là viên chức và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan Nhà nước thì gọi là công chức. Tuy nhiên, còn một khái niệm “cán
bộ” vẫn đang chung chung và không xác định và phân biệt được thuật ngữ “cán bộ”,
“công chức” và “viên chức”, chính vì thể mà dẫn đến những khó khăn trong quá trình
phân định quyền và nghĩa vụ, dẫn đến việc quy định, quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm,
các chế độ chính sách đãi ngộ, kỷ luật chưa phù hợp với đặc điểm hoạt động của cán
bộ, công chức, viên chức. Chính vì lý do đó mà lần đầu tiên Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 13/11/2008 ra đời và có hiệu lực

thi hành từ 01/01/2010 để giải quyết nhiệm vụ cơ bản, quan trọng đó là xác định rõ
những tiêu chí ai là cán bộ, ai là công chức và ai là viên chức9.
Tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập..., trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Theo đó Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã phân định rõ đối tượng cán bộ và
công chức tách biệt với đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, trừ
một số vị trí quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập vẫn là công chức. Việc phân định
rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan Nhà nước xây dựng các chính sách phù

9

Trần Anh Tuấn (2006), “Thấy gì qua 2 năm thực hiện Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm
2003”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (1+2), tr.37-40.

12


hợp với công chức một cách phù hợp, phát huy vai trò của đội ngũ công chức trong hệ
thống chính trị nước ta.
Tóm lại: Khái niệm công chức ở mỗi quốc gia thường được hiểu khác nhau do
một số yếu tố như: hệ thống thể chế chính trị; tổ chức bộ máy Nhà nước, sự phát triển
kinh tế - xã hội; các yếu tố văn hóa, lịch sử. Tuy nhiên, công chức có nhiều điểm

chung là công dân của nước đó; được tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển; được
bổ nhiệm vào một ngạch, một chức danh hoặc gắn với một vị trí việc làm; được hưởng
lương từ nhân sách Nhà nước.
Từ những phân tích trên có thể quan niệm: Công chức là những người được
Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc
trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an
nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, được phân loại theo
chế độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ những đặc điểm đặc thù mà công chức cấp xã có những đặc điểm
riêng, đó là:
Thứ nhất, về đặc điểm hoạt động của công chức cấp xã được quy định bởi vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã.
Công chức cấp xã làm việc tại UBND cấp xã, đây là chính quyền cấp cơ sở tiếp xúc
trực tiếp với nhân dân, đây không thuần túy là mối quan hệ giữa chính quyền và nhân
dân mà nó còn là mối quan hệ gia tộc, xóm giềng, bởi đa phần đội ngũ công chức cấp
xã là lực lượng địa phương, công chức cấp xã ngoài những công việc ở cơ quan thì bản
thân và gia đình họ còn là những người trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại địa phương
để giúp cải thiện cuộc sống gia đình. Chính vì vậy mà họ am hiểu rất rõ về đời sống,
tâm tư nguyện vọng của người dân trên địa bàn của mình quản lý, điều này ít nhiều tạo
ra những thuận lợi nhất định cho việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường
lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đến nhân dân, giúp cho nhân dân hiểu
đúng, đầy đủ về các chủ trương, chính sách đó và giải quyết kịp thời các vấn đề phát
sinh tại địa phương.
Thứ hai, Công chức cấp xã được tuyển thông qua kỳ thi tuyển dụng và phụ
trách những lĩnh vực công tác cụ thể. Công chức cấp xã trực tiếp tham mưu cho lãnh
13



đạo UBND cấp xã trong việc điều hành công tác tại địa phương. Trực tiếp giải quyết
các công việc hàng ngày của nhân dân trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội an
ninh trật tự. Các công việc ở cấp xã nói chung đa dạng và cũng đan xen các mối quan
hệ, lợi ích cá nhân. Do đó, đòi hỏi một người công chức khi thực hiện công việc phải
thật khéo léo, đảm bảo đúng quy định pháp luật, và điều quan trọng hơn nữa là phải
hợp lòng dân.
Thứ ba, mỗi chức danh công tác, công chức cấp xã đảm nhiệm nhiều lĩnh vực
công tác. Do thực tế hoạt động của UBND cấp xã mà mỗi chức danh đảm nhận nhiều
lĩnh vực khác nhau như: Tư pháp – hộ tịch, văn phòng – thống kê, văn hóa – xã hội,
địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường. Từ đó có thể thấy với một chức
danh nhưng một công chức phải kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực công tác. So với công
chức hành chính Nhà nước như cấp huyện, tỉnh hay Trung ương thì công chức cấp xã
có sự khác biệt khi phải chịu sự quản lý của ngành dọc trong lĩnh vực phụ trách vừa
chịu sự quản lý trực tiếp của Chủ tịch UBND cấp xã.
Thứ tư, Công chức cấp xã còn bao gồm lực lượng vũ trang bán chuyên trách
như Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã. Đây là lượng lượng nòng cốt
thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, tài sản của nhân dân trên địa bàn xã.
Đối với lực lượng công an phường là lực lực chính quy đã qua đào tạo chuyên
sâu về chuyên môn nghiệp vụ và hưởng lương theo ngạch bậc, các chế độ chính sách
theo quy định và chịu sự điều động, luân chuyển của ngành dọc thì ngược lại Trưởng
Công an xã chịu sự điều động của Đảng ủy và Chủ tịch UBND xã. Bên cạnh đó cũng
phải chịu sự chỉ đạo công tác của ngành dọc.
Còn đối với Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã thì chịu sự chỉ đạo và chỉ huy công
tác quốc phòng, phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền10.
Có thể thấy công chức cấp xã là những người phải giải quyết các công việc ở
địa phương mang tính thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên, đội ngũ công chức cấp xã
đa phần còn thiếu tính chuyên nghiệp và ít được đào tạo chuyên sâu.
Với những đặc điểm trên, đòi hỏi Nhà nước cần phải có những chính sách đãi
ngộ đối với công chức cấp xã để họ có thêm động lực và yên tâm công tác thực thi


10

Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ
và tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn

14


công vụ tốt hơn. Bên cạnh đó tạo điều kiện để họ được học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Công tác bồi dưỡng công chức cấp xã cần phải có phương
pháp và lộ trình phù hợp với từng đối tượng.
1.1.1.3. Vai trò của công chức cấp xã
Qua các thời kỳ, chính quyền làng – xã vẫn giữ được vị trí quan trọng trong tổ
chức hành chính Việt Nam. Chế độ xã, thôn tự quản đã được áp dụng ở nước ta từ rất
lâu trong lịch sử. Mối quan hệ giữa Nhà nước và xã thông thường thể hiện bằng câu
ngạn ngữ được truyền tụng từ đời này sang đời khác và đã ăn sâu vào tiềm thức của
nhân dân ta đó là “Phép Vua thua lệ làng”. Hồ Chí Minh từng nói: “Cấp xã là gần gũi
nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc điều
xong xuôi”11.
Xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống quản lý
hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý nhưng thấp nhất không đồng
nghĩa với ít quan trọng nhất. Hiện nay, tính đến 31/12/2017 trên cả nước ta có 713 đơn
vị hành chính cấp huyện (gồm 68 thành phố thuộc tỉnh, 49 quận, 50 thị xã và 546
huyện) và 11.162 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 1.587 phường, 602 thị trấn và 8.973
xã)12.
Chính quyền cấp xã là nơi tiếp xúc trực tiếp với nhân dân. Công chức cấp xã
hàng ngày sinh hoạt với nhân dân trong mối liên hệ không chỉ là giữa chính quyền với
nhân dân mà còn là mối quan hệ hàng xóm láng giềng; tổ chức chính quyền cấp xã
không giống như các đơn vị hành chính cấp huyện, tỉnh hay Trung ương, ở xã chỉ có

HĐND và UBND thực hiện quản lý ở địa phương. Chính vì thế mà chính quyền cấp xã
phải quản lý Nhà nước về các mặt như: chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, an
toàn xã hội. HĐND xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở cơ sở - với tư cách là cơ
quan đại diện cho nhân dân ở cơ sở, tiếp nhận và xử lý kịp thời những yêu cầu cấp
bách hàng ngày của nhân dân, về vị trí pháp lý của HĐND được quy định tại Khoản 2
Điều 113 Hiến pháp năm 2013 về thẩm quyền của HĐND gồm: quyết định các vấn đề
của địa phương; giám sát việc tuân theo pháp luật của địa phương và việc thực hiện
Nghị quyết của HĐND. UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã, là cơ quan
hành chính Nhà nước ở cơ sở, UBND được quy định tại Điều 114 Hiến pháp năm
11

Hồ Chí Minh (1985), Nhà nước và pháp luật, NXB Pháp lý, Hà Nội, tr.13.
Bộ Nội Vụ (2018), Lĩnh vực chính quyền địa phương, địa giới hành chính, htthọps://www.moha.gov.vn/danhmuc/linh-vuc-chinh-quyen-dia-phuong-dia-gioi-hanh-chinh-26074.html, (truy cập ngày 01/3/2019).
12

15


2013, theo đó HĐND và UBND là hai cơ quan không thể tách rời, cùng tạo nên một
thể thống nhất, chính quyền ở địa phương, UBND được thành lập và thực hiện các
hoạt hoạt động trên nền tảng của HĐND.
Tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất và được kiểm soát thực hiện bằng Hiến pháp. Tiếp
theo tại Điều 8 Hiến pháp cũng quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ”. Để việc thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật được
thực hiện một cách hệ thống và đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với thực tế xã hội thì một
vấn đề quan trọng là làm thế nào để pháp luật đi vào đời sống xã hội, việc thực thi
pháp luật phụ thuộc vào thói quen chấp hành pháp luật của nhân dân. Đòi hỏi phải có

một đội ngũ để thực hiện việc này đó chính là đội ngũ công chức hành chính cấp xã,
những người thực thi công vụ, trực tiếp phổ biến pháp luật đến người dân. Đây là công
việc hết sức đa dạng, phức tạp. Chính vì thế mà công chức cấp xã có một vị trí vô cùng
quan trọng trong hoạt động điều hành ở cơ sở. Với những chức năng nhiệm vụ được
giao, đại diện Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước. Với công việc
hàng ngày là cọ xác với thực tiễn phức tạp trên nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có đủ
bản lĩnh chính trị vững vàng, bề dày kinh nghiệm và những hiểu biết cần thiết, sẵn
sàng phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc. Là trung gian để làm cầu nối giữa Đảng,
Nhà nước và nhân dân, có vai trò quyết định sự thành bại của cách mạng và là khâu
theo chốt trong việc xây dựng Đảng. Chính vì thế mà công chức cấp xã có vai trò rất
quan trọng như sau:
Thứ nhất, Công chức cấp xã có vai trò giúp UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước trên địa bàn xã. Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương, UBND xã có vai trò quan trọng trong việc quản lý hành chính Nhà nước trên
các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương. Chính quyền cấp xã đại diện cho
Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà nước, trực tiếp xây dựng, cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; đồng thời tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát, bên cạnh đó đánh giá kết quả đạt được, từ đó đề ra những
giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn xã. Nhận thức được vai trò quan trọng của chính quyền cấp xã, điều hành quá
16


×