Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đề tài " Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.55 KB, 42 trang )

6.3.1
TÀI ĐỀ
Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao
nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp
đồng vận chuyển hàng hoá
Giáo viên th c hi nự ệ :
Sinh viên th c hi nự ệ :
Chương I: Giới thiệu chung về giao nhận 4
4. Những công việc chính mà người giao nhận có thể đảm nhận 11
Chương III. Tính toán các chi phí thực hiện hợp đồng 39
Lời nói đầu
Đất nước đang chuyển mình cùng với thời đại gia nhập nền Kinh tế
thế giới đi cùng sự kiện WTO. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới, cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá
thương mại quốc tế việc phát triển hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở
mỗi nước có một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích luỹ ngoại tệ,
làm đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục
pháp lý khác, tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hoá ở của nước
đó trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu
hàng hoá xuất nhập khẩu với các nước khác trên thế giới, góp phần làm
cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối.Thời đại toàn cầu
hoá các nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực, mối liên hệ giữa các
quốc gia về mọi phương diện kinh tế càng ngày càng gắn bó với nhau;
đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng.
Hoạt động ngoại thương là một loại hình hoạt động kinh doanh phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực như ngân hàng trong việc thanh toán; công
ty vận tải trong việc vận chuyển hàng hoá; công ty bảo hiểm thực hiện
bảo hiểm hàng hoá… Ngoài ra công ty giao nhận hàng cũng có liên quan
đến hoạt động ngoại thương với tư cách là người được chủ hàng uỷ
nhiệm để giao hàng lên phương tiện vận tải nếu là xuất khẩu, hoặc nhận
hàng từ phương tiện vận tải nếu là nhập khẩu. Mỗi lĩnh vực đều có tầm


quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hoá quốc tế ở mỗi nước đang ngày càng trở nên cần thiết gắn liền
với sự phát triển kinh tế của nước đó. Vì vậy việc nghiên cứu một cách có
hệ thống các vấn đề liên quan đến giao nhận vận tải quốc tế đang là một
yêu cầu cấp thiết đối với những người làm công tác giao nhận hàng hóa
nói riêng và những người kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung
cần phải nắm vững để tránh các rủi ro và bảo vệ quyền lợi của mình .
Thấy rõ được lợi ích của việc nắm vững các phương thức và quy trình
trong giao nhận vận tải quốc đối với nhà nhập khẩu, Công ty cổ phần giao
nhận vận chuyển container BìNH AN tiền thân của công ty vận chuyển
VICONSHIP chúng tôi tiến hành giao nhận vận chuyển lô hàng TiVi
SamSung từ Nhật Bản theo sự uỷ nhiệm của công ty TNHH THịNH
VƯợng 132 Qụân II Bà Trưng Hà Nội,Viêt Nam.
Chương I: Giới thiệu chung về giao nhận
1. Chức năng của người giao nhận
Hàng hoá trước khi đến tay người tiêu dùng phải trải qua khâu lưu
thông, nếu rút ngắn khâu lưu thông cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng
đếu có lợi. Đối với nhà sản xuất vốn sẽ được quay vòng nhanh chóng và
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục không bị gián
đoạn, trong khi đó người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những
sản phẩm mới được sản xuất với mức giá hợp lý. Như vậy rõ ràng là thay
vì phải lo liệu việc vận chuyển cũng như các thủ tục liên quan đến công
tác đưa hàng tới người tiêu thụ, người sản xuất chỉ cần tập trung vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình và để phần việc trên cho những người
thông thạo về công tác bốc xếp, vận chuyển, làm các thủ tục giấy tờ
Những người này được gọi là người giao nhận. Có hai định nghĩa phổ
biến về hoạt động giao nhận:
Theo định nghĩa của FIATA thì "Dịch vụ giao nhận là bất kì loại
dịch vụ nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn có liên quan

dến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh
toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá".
Theo luật thương mại Việt Nam thì: "Giao nhận hàng hoá là hành
vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng
từ người gửi hàng, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hay người giao nhận khác".
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận.
Vậy chức năng của người giao nhận tóm gọn là đưa hàng từ người
sản xuất đến người tiêu dùng, từ người xuất khẩu đến nhà nhập khẩu, từ
những người bán buôn đến những người bán lẻ một cách nhanh chóng
và hiệu quả với chi phí hợp lý hoặc tư vấn cho những đối tượng có hàng
và đối tượng cần hàng về hoạt động liên quan đến việc xuất hàng và nhập
hàng.
2. Vai trò của người giao nhận
Người giao nhận có thể có thể thay mặt người gửi hàng vận chuyển
hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng hoặc
thay mặt người nhận hàng làm các thủ tục để nhận hàng. Để thực hiện tốt
vai trò của mình người giao nhận có thể làm dịch vụ trực tiếp hoặc thông
qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác để thực hiện. Những
dịch vụ mà người giao nhận cần tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở,
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga cảng,
- Tổ chứ xếp dỡ hàng hoá,
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
- Kí kết hợp đồng với người vận tải với người chuyên chở, thuê tàu,
lưu cước,
- Làm các thủ tụ gửi hàng, nhận hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch,
- Mua bảo hiểm hàng hoá.

- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ người gửi hàng trao cho người chuyên chở,giao cho
ngưòi nhận hàng.
- Thu xếp chuyển tải hàng hoá.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
- Gom hàng lựa chọn tuyến đưòng vận, tải phương thức vận tải,và
người chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì phân loại tái chế hàng hoá.
- Lưu kho bảo quản hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận
chuyển.
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi.
- Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất nếu có
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo
yêu cầu của chủ hàng tổ chức giao nhận hàng hoá đặc biệt như: hàng siêu
trường, hàng siêu trọng, súc vật sống
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương
thức người giao nhận không chỉ làm đại lý hay uỷ thác mà cung cấp các
các dịch vụ vận tải tạo điều kiện tiện ích nhất cho người gửi hàng. Người
giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau dây:
a. Môi giới hải quan.
Trước kia người giao nhận chỉ làm thủ tục hải quan cho những lô
hàng nhập khẩu. Nhưng cùng với sự phát triển phát triển của vận tải họ đã
mở rộng công việc của mình bằng cách đại diện cho người xuất khẩu hay
người nhâp khẩu để khai báo làm thủ tục hải quan.
b. Đại lý.
Người giao nhận lo liệu các công việc liên quan đến hàng hoá theo

sự uỷ thác của khách hàng và tiến hành thực hiện các công việc một cách
chăm chỉ, mẫn cán cần thiết theo sự uỷ thác đó nhằm bảo vệ lợi ích của
khách hàng.
Lo liệu các công việc vận chuyển hàng hoá cũng như các công việc
liên quan đến việc chuyển tải chuyển tiếp hàng hoá để các hoạt động an
toàn và hiệu quả nhất.
Cung cấp các dịch vụ lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá : hàng hoá
lưu kho để đóng gói, phân loại, gom cho đủ lô người giao nhận còn cung
cấp các dịch vụ làm gia tăng giá trị hàng hoá nhằm cho công việc hiệu
quả nhất.
c. Người gom hàng.
Người giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để
tập hợp thành lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ
và bảo quản nhằm thực hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
d. Người chuyên chở.
Người này đóng vai trò là người chuyên chở tức là trực tiếp kí hợp
đồng chuyên chở với người gửi hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với
việc vận chuyển hàng hoá đó.
e. Người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Người vận tải trong trường hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi
suốt" door to door". Người này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong
suốt quá trình vận chuyển.
Qua trên ta thấy người giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình
vận tải hay nói cách khác họ là những kiến trúc sư của vận tải vì họ có
khả năng tổ chức vận tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất.
Tuy nhiên để làm tốt công việc của một người giao nhận thị chúng ta cần
phải lắm chăc nghiệp vụ cũng như am hiểu luật pháp, tập quán cũng như
các công ước quốc tế.
3. Trách nhiệm của người giao nhận.
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và

phải chịu trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót do mình gây
ra.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có lý do chính đáng vì lợi
ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng
nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi kí kết hợp đồng nếu thấy không thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý trong
trường hợp không thoả thuận thời gian thực hiện cụ thể.
Trong trường hợp người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý,
các lỗi lầm thiếu sót phải chịu trách nhiệm là:
- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hoá mặc dù đã có hướng
dẫn
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng giao sai nơi quy định.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
- Tái xuất không làm đúng các thủ tục cần thiết
Người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về người và tài sản mà
anh ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên
người giao nhận không chịu trách nhiềm về hành vi và lỗi của người thứ
ba như người chuyên chở hay người giao nhận khác nếu anh ta chứng
minh được là đã lựa chọn cẩn thận. Đặc biệt khi la đại lý thì người
chuyên chở phải tuân thủ theo điều kiện kinh doanh chuẩn của mình.
Khi là người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
chuyên chở,của người giao nhậnkhác mà anh ta thuê để thực hiện hợp
đồng vận tải như thể hành vi của mình.quyền và trách nhiệm của anh ta
như thế nào là do luật của các phương thưc vận tải liên quan quy định.

Người chuyên chở thu tiền của khách hàng theo giá cả dịch vụ chứ
không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong
trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận
chuyển của mình mà còn trong trường hợp anh ta là người thầu chuyên
chở. Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như:
đóng gói, lưu kho , bốc xếp , phân phối thì người giao ngận sẽ chịu trách
nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ
trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận rõ ràng hay ngụ ý
là họ chịu trách nhiệm như người chuyên chở.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất
mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng trực tiếp đóng gói và kí mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trường hợp bất khả kháng(tuy nhiên người giao nhận
phải chứng minh được điều này).
Ngoài ra người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về các khoản
lợi mà lẽ ra khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai
địa chỉ mà không phải do lỗi của mình
Điều 169-Các trường hợp miễn trách nhiệm cho người giao nhận
1. Người làm dich vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy
quyền.
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người
được khách hàng ủy quyền.
- Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp
- Do khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền thực hiện

việc xếp, dỡ hàng hóa.
- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do có đình công
- Các trường hợp bất khả kháng.
2. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc
mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao
hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật
có qui định khác.
Điều 170-Giới hạn trách nhiệm
- Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi
trường hợp không vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận
khác trong hợp đồng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không được miễn trách nhiệm
nếu không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng
không phải do lỗi của mình gây ra.
- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn
và các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi
giá trị hàng hóa thì tiền bồi thường được tính theo giá trị của loại hàng đó
tại nơi và thời điểm mà hàng được giao cho khách hàng theo giá thị
trường; nếu không có giá thị trường thì tính theo giá thông thường của
hàng cùng loại và cùng chất lượng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông
báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không tính ngày chủ
nhật, ngày lễ) kể từ ngày giao hàng.
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông
báo bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9
tháng kể từ ngày giao hàng.
4. Những công việc chính mà người giao nhận có thể đảm nhận

4.1. Các công việc của nhân viên giao nhận tại công ty giao nhận Bình
An
- Thay mặt chủ hàng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu
và nhập khẩu (hàng container và hàng ngoài container).
- Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng, của Cảng như:
+Giấy kiểm nhận hàng với tàu (tally report)
+Biên bản xác nhận hàng hóa hư hỏng, đổ vỡ (cargo outturn
report)
+Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo)
+Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai (Certificate of
shortover landed cargo)…
- Theo dõi và giải quyết các khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao
nhận vận tải
4.2. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi
giao hàng xuất khẩu đóng trong container
a. Các giấy tờ cảng phải được cung cấp trước khi tiến hành xuất khẩu:
• Cargolist – Bảng liệt kê hàng hóa
• Export License – giấy phép xuất khẩu nếu có
• Shipping order – Lệnh xếp hàng
• Shipping note – thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
b. Cảng giao hàng xuất khẩu đóng trong container cho tàu:
- Nhận được cargolist của chủ hàng, nhân viên giao nhận của cảng phải
bằng phương tiện của cảng tập trung hàng xuất khẩu đóng trong container
tại bãi dành cho hàng xuất khẩu.
- Hàng sẽ được xe cảng vận chuyển từ bãi ra cầu tàu, cần trục của cảng sẽ
cẩu hàng từ xe cảng xếp lên tàu theo đúng sơ đồ xếp dỡ. Trước khi cẩu
hàng lên tàu, nhân viên giao nhận phải ghi chính xác số chì, tình trạng
của container vào “tally report” (giấy kiểm nhận hàng với tàu). Sau khi
giao hết toàn bộ hàng lên tàu nhân viên giao nhận phải lấy biên lai thuyền

phó – Mate’s Receipt do thuyền phó cấp để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu
theo FOB, CFR, CIF).
4.3. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi
nhận hàng nhập khẩu đóng trong container và hàng ngoài container
a. Chuẩn bị để nhận hàng
- Lập phương án giao nhận hàng
- Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp.
- Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục
giao nhận tay ba ngay dưới cần cẩu của cảng.
b. Tổ chức xếp dỡ và nhận hàng từ tàu
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba),
và hoặc kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đưa về kho riêng).
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên
trong trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc
toàn tàu
* Hàng không lưu kho, bãi cảng
Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình
nhận hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm
hóa. Nếu hàng không còn niêm phon kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
* Hàng phải lưu kho bãi cảng
- Cảng nhận hàng từ tàu:
+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
+ Đưa hàng về kho bãi cảng
- Cảng giao hàng cho chủ hàng
+ Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận phải mang vận đơn
gốc O.B/L, giấy giới thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng D/O. Khai
báo Hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
+ Nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai

+ Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng invoice và Packing list
(phiếu đóng gói) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và
tìm vị trí hàng (tại đây lưu 1 bản D/O).
+ Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thủ tục của xí nghiệp để làm phiếu
xuất kho.
+ Chủ hàng phải mang các giấy tờ trên đến kho, bãi trình nhân viên giao
nhận, nhân viên giao nhận sẽ căn cứ vào các giấy tờ trên để tiến hành
giao hàng cho chủ hàng.
c. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng,
của cảng
- Biên bản kiểm tra sơ bộ – Survey Record
- Thư dự kháng – Letter of Indemnity/Reservation (LOR) (thay thế cho
Note of claim)
- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ – Cargo outturn Report (COR)
- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu – Report on receipt of Cargo
(ROROC).
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai – Certificate of
shortover landed Cargo (CSC)
4.4. Kiểm tra vỏ container khi nhận từ chủ hàng
- Kiểm tra bên ngoài container
+ Những chốt góc cần phải hoàn hảo để xếp dỡ, vận chuyển… không
được bỏ qua vết nứt nào.
+ Những bộ phận cấu trúc làm cho container vững chắc phải thẳng.
+ Sàn, nóc container và vách container phải hoàn hảo.
+ Phải đóng, mở thử cánh cửa,em các độ kín của gioăng cửa, thử các bộ
phận chuyển động khớp nối,và đảm bảo rằng toàn thể kín đáo.
+ Phải gỡ hoặc che phủ những nhãn hiệu cũ của loại hàng xếp trong
container trước đó.
- Kiểm tra bên trong container
+ Container bên trong phải không có hư hỏng gì nghiêm trọng, sàn phải

sạch sẽ hoàn hảo và không có một cái đinh nào,để làm hỏng hàng. (Yêu
cầu phải sạch, khô, không có rác rưởi, mùi vị của những chuyến hàng xếp
trước để lại).
+ Container phải kín. Những chỗ sửa chữa phải được kiểm tra riêng.
+ Các chốt giá đỡ dùng để ghim giữ hàng phải đầy đủ.
4.5.Kiểm tra container trước và sau khi rút hàng
a. Kiểm tra container trước khi rút hàng
- Niêm phong kẹp chỉ còn nguyên vẹn và không bị giả mạo. Số liệu phải
được ghi lại để sau này tra cứu.
- Điều kiện bên ngoài của container phải lành lặn. Bất cứ hư hỏng nào
đều có thể ảnh hưởng đến hàng bên trong và đều phải được ghi lại đầy
đủ.
- Trước khi mở cửa container phải tìm những ký hiệu, nhãn hiệu (đặc biệt
hàng nguy hiểm).
b. Kiểm tra container sau khi rút hàng
- Khi container đã được rút hết hàng, phải kiểm tra ngay, nếu hư hỏng
phải sửa chữa lại.
Chương II. Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo
hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Giới thiệu về công ty
1. Tổng quan về công ty giao nhận BìNH AN Hải Phòng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty BìNH AN
Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (Bình An )
tiền thân tiền thân của công ty vận chuyển Container phía Bắc (tên giao
dịch quốc tế VICONSHIP).
Công ty được hình thành và phát triển qua các giai đoạn sau:
▪Giai đoạn 1: Từ năm 1985 - 1992
Công ty container Việt Nam được thành lập từ tháng 7 năm 1985 theo
quyết định số 1380 ngày 27-7-1985 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
▪ Giai đoạn 2: Từ năm 1992 - 1999

Xí nghiệp Container Sài Gòn tách ra xin thành lập công ty Container
phía Nam và thực hiện nghị định 388 của Hội đồng bộ trưởng, công ty
triển khai đăng ký lại doanh nghiệp và được cục bộ Nhà Nước quyết định
thành lập doanh nghiệp với tên Công ty Container phía Bắc theo Quyết
định số 1095 ngày 2 tháng 6 năm 1993.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 11 Đường Võ Thị Sáu, thành phố
Hải Phòng.
▪ Giai đoạn 3: Từ năm 1999 đến nay
ở giai đoạn trên, Công ty hoạt động dưới các chính sách chế độ của
thời kỳ bao cấp. ở giai đoạn này, bước vào nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh thì lợi nhuận trở thành
mối quan tâm hàng đầu. Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, hiệu
quả hoạt động phụ thuộc nhiều vào con người, mỗi cán bộ công nhân viên
phải làm việc hết mình thì mới cạnh tranh với hàng loạt các công ty liên
doanh, tư nhân khác. Do vậy, công ty thực hiện chủ trương của Đảng về
cổ phần hoá nên thí điểm cổ phần một bộ phận của Công ty.
Theo quyết định số 3380 ngày 15-2-1998 của Bộ trưởng Bộ Giao
Thông Vận tải về việc chuyển Xí nghiệp Giao nhận Vận chuyển
Contanier quốc tế thành Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container
Quốc tế (BìNH AN) trực thuộc Công ty Container phía Bắc thuộc Tổng
công ty Hàng Hải Việt Nam. Đến tháng 1 năm 1999 công ty bắt đầu đi
vào hoạt động với loại hình doanh nghiệp cổ phần.
Trụ sở chính đặt tại số 5 Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
Sau hơn 3 năm hoạt động thì việc cổ phần hoá đã thực sự có hiệu quả. Từ
mô hình công ty BìNH AN thì Công ty Container phía Bắc lại tiếp tục cổ
phần. Và lần đầu tiên tại Hải Phòng một doanh nghiệp Nhà nước - Công
ty Container phía Bắc làm mô hình công ty mẹ, công ty con.Tức là Công
ty BìNH AN hoạt động độc lập với Công ty VICONSHIP, nhưng phải
hạch toán kinh doanh qua VICOSHIP và chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh trước Hội đồng quản trị của Tổng công ty. Và tại quyết

định của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam số 421/C - HĐQT ngày 22-5-
2002 đồng ý sát nhập Công ty cổ phần giao nhận BìNH AN vào Công ty
cổ phần Container phía Bắc VICONSHIP.
1.2. Mục tiêu, chức năng hoạt động của công ty BìNH AN.
1.2.1. Mục tiêu:
Công ty thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn trong việc
phát triển sản xuất kinh doanh về giao nhận và vận chuyển Container và
các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho các cổ đông,
đóng góp cho ngân sách Nhà Nước và phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh.
1.2.2 Các chức năng hoạt động của công ty.
Công ty thực hiện các chức năng kinh doanh sau:
− Đại lý tàu biển, đại lý container.
− Môi giới hàng hải
− Đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng container hàng nặng,
hàng siêu trường, siêu trọng, hàng bách hoá theo phương thức "Door to
door" bằng các phương thức vận chuyển và bốc xếp chuyên dụng, vận
chuyển hàng quá cảnh.
− Kinh doanh khai thác (CFS - container freight station) và bãi chứa
container (CY- container yard).
− Thực hiện các dịch vụ hàng hải như làm thủ tục hải quan; kiểm đếm;
giám định và cung ứng tàu biển như cung ứng thực phẩm, nước ngọt,
phương tiện phục vụ thuyền viên, sửa chữa tàu.
− Xuất nhập khẩu trực tiếp.
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
∗ Trụ sở chính của công ty:
Số: 05, Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
ĐT: 0313.456789
Tel: 84.313.836323; Fax: 84.313.836722
∗ Các chi nhánh của công ty:

+ Chi nhánh tại Hà Nội - BìNH AN Hà nội
Số: 47, Cửa Đông, TP Hà Nội.
+ Chi nhánh Đà Nẵng - BìNH AN Đà Nẵng
Số: 80, Nguyễn Thị Minh Khai, TP Đà Nẵng.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:


• Phũng xuất nhập khẩu của cụng ty : gồm 2 phũng :
Phũng xuất nhập khẩu 1 và phũng xuất nhập khẩu 2
Phũng XNK 1 gồm cú : 01 trưởng phũng
01 phú phũng
Và 04 nhõn viờn trực thuộc
Phũng XNK 2 gồm cú : 01 trưởng phũng
03 nhõn viờn
- Chức năng, nhiệm vụ của phũng xuất nhập khẩu 1
+ Tỡm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện phương ỏn kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thỏc
và cỏc kế hoạch khỏc cú liờn quan của Tổng Cụng ty. Tổ chức và quản lý
Chủ tịch HĐQT
Phòng
Marketing
Giám Đốc
Phòng t i à
chính k ế
toán t ng h pổ ợ
Phòng
Khai thác
Phòng khai
thac kho bãi
cụng tỏc thị trường, tỡm thị trường xuất nhập khẩu cho Tổng công ty và

các đơn vị thành viên. Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng,
khách hàng trong và ngoài nước để xúc tiến thương mại, trong đó tập
trung cho việc tạo chân hàng làm hàng xuất khẩu.
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách
xuất - nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh
doanh này. Giúp Tổng Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh
toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác. Giúp Tổng Giám đốc
các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách
hàng nước ngoài. Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Tổng Cụng ty tại
cỏc hội chợ triển lóm, khảo sỏt thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập
thông tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế.
+ Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước
ngoài khi liên kết kinh doanh với Tổng Công ty.
+ Xõy dựng chính sách thương nhân, thực hiện các công việc do Lónh
đạo Tổng công ty giao phó
+ Tham mưu giúp Ban Giám đốc Công ty hoạch định các phương án sản
xuất kinh doanh của toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng
thương vụ kinh doanh cụ thể.
+ Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phũng chức năng khác của Công
ty xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính.
+ Trực tiếp quản lý và theo dừi việc sử dụng thương hiệu của Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng
quý, hàng tháng cũng như theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch để kịp
thời đế xuất với Ban Tổng Giám đốc Công ty điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp với tỡnh hỡnh thực tế.
+ Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để đầu tư đẩy
mạnh kinh doanh bao gồm hàng xuất, hàng nhập và hàng nội địa. Đề xuất
Ban Tổng Giám đốc Công ty các chủ trương, chính sách phù hợp với
tỡnh hỡnh thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Theo dừi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tỡnh hỡnh thị trường, giá cả,

nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu để tham mưu cho Ban Giám đốc trong
việc đàm phán tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế.
+ Nghiờn cứu theo dừi cỏc chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà
nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định. Chịu
trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hỡnh
thức thanh toỏn. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đúng quy định
cũng như theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Chức năng, nhiệm vụ của phũng xuất nhập khẩu 2
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Nhà nước và theo
yêu cầu của Ban Tổng Giám đốc Công ty, xây dựng các kênh thông tin về
thương mại, đồng thời quản lý cỏc thụng tin liờn quan đến hoạt động kinh
doanh của Công ty thông qua các hệ thống thông tin.
+ Thực hiện cung cấp chứng từ XNK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa,
đồng thời quản lý chặt chẽ hàng húa và hệ thống kho hàng của Cụng ty.
+ Thực hiện chức năng quản lý thương hiệu của Công ty. Theo dừi và
bỏo cỏo cho Ban Tổng Giỏm đốc về công tác xúc tiến thương mại, quảng
bá thương hiệu. Đăng ký nhón hiệu hàng hoỏ trong nước và các nước,
vùng lónh thổ mà Cụng ty cú khả năng xuất khẩu.
+ Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ
quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này. Bán sản phẩm
cho các nhà máy công nghiệp trong nước.
+ Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Tổng công ty, chỉ đạo, theo dừi, quản lý cụng tỏc xuất nhập khẩu và thực
hiện cụng tỏc nghiệp vụ ngoại thương và chỉ đạo các chương trỡnh sản
xuất theo hợp đồng lớn của Tổng công ty với các đối tác.
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế được giao kết giữa công ty TNHH Thịnh
Vượng và công ty Cổ phần Bình An, công ty Cổ phần Bình An được sự
uỷ quyền của Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú sẽ làm việc với
hải quan Hải Phòng, hãng tầu, và các cơ quan hữu quan để nhập
khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản theo Hợp Đồng số 504355873,

ngày 25/03/2010
1. Hợp đồng Kinh tế
Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK)
- Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005
- Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm
1989 của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của
HĐBT ngày 31 tháng 10 năm 1990 về đièu lệ hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005
- Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về bốc xếp,
vận chuyển và giao nhận
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay 25 tháng 03 năm 2010 tại công ty Công ty Cổ phần thương
mại Vinh Phú, chúng tôi gồm
Bên A: Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú
Địa chỉ: 157 Trần Nguyên Hãn, HảI Phòng Việt Nam
Tel: 031.3776459/ Fax: 031.3773456
Tài khoản số: 12865222 tại Ngân hàng Ngoại thương HảI Phòng
Mã thuế: 12151852222
Do Ông: Phạm Vinh Phú - Chức vụ: tổng giám đốc - làm đại diện
Bên B: Công ty Cổ phần Bình An
Địa chỉ: Số 05,Võ Thị Sáu - Hải Phòng
Tel: 0313456789/Fax: 031885556
Mã thuế: 02000225555
Tài khoản số:33355656555 tại ngân hàng công thương Lê Chân -
Hải Phòng
Do ông: Nguyễn Quốc Việt - chức vụ: Giám đốc - đại diện
Cùng thoả thuận ký hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản sau:
 Nội dung các dịch vụ uỷ thác
Điều 1. Bên A uỷ thác cho bên B thực hiện tất cả các công việc để xuất
khẩu lô hàng sau:

- Tên hàng: Ti Vi SAMSUNG
- Số lượng: 1200 chiếc
- Đơn giá: 200 USD/chiếc
- Thành tiền: 240.000USD
Tổng giá trị lô hàng là hai trăm bốn mươi ngàn đô la Mỹ
Hàng phải được giao, nhận được trong container chậm nhất vào ngày
20/04/2010
Cảng xếp hàng: Cảng OXAKA - JAPAN
Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng
Bên A uỷ thác cho bên B khai báo làm thủ tục NK hàng của bên A qua
cảng Hải Phòng (với hãng tàu, hải quan, kho hàng cảng, Vinacontrol, bảo
hiểm và các đơn vị liên quan).
Tổ chức tiếp nhận, vận tải, bảo quản, giao hàng về kho bên A (hoặc do
bên A chỉ định)
Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
1. Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu cho bên B
để khai báo, làm thủ tục với hải quan, hãng tàu, kho hàng cảng,
- Giao chứng từ cho bên B phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý và tính thời
gian. Trường hợp chứng từ không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phát sinh chi
phí (lưu kho, lưu bãi, lưu vỏ cont )bên A phải thanh toán cho bên B (khi
bên B đã ứng trước theo yêu cầu của bên A để giải quyết lấy hàng phục
vụ cho sản xuất kinh doanh).
- Tổ chức giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu trong vòng 24 giờ.
Nếu việc giải phóng hàng ngoài thời gian trên, bên A phải chịu
(300.000đ/xe 40'/ngày;200.000đ/xe 20'/ngày;120.000đồng/ngày xe hàng
lẻ)
- Trường hợp hàng có đổ vỡ, tổn thất tại kho cảng phải mở kiện kiểm
đếm khi hải quan kiểm hoá, bên B thay mặt bên A mời giám định (phí
giám định do bên A chịu)

- Thanh toán cho bên B cước phí vận tải và các chi phí khác do bên B ứng
trước nếu có và đã được bên A thống nhất với bên B.
2. Trách nhiệm của bên B
- Chịu trách nhiệm bảo đảm thời gian làm thủ tục tiếp nhận hàng.
- Quá trình giao nhận, vận tải có xẩy ra hư hao, mất mát (do chủ quan bên
B gây ra) bên B phải bồi thường cho bên A theo giá thị trường tại thời
điểm đó. Trường hợp container không nguyên chì hoặc bẹp, thủng bên B
thông báo đầy đủ cho bên A biết và yêu cầu bảo hiểm giám định, đảm
bảo cho bên A có đầy đủ cơ sở pháp lý để khiếu nại đòi bồi thường tổn
thất.
- Lái xe đến trả hàng phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về nội quy cơ
quan, an toàn kho bãi và chịu sự điều hành sắp xếp thứ tự của bên A
Điều 3: Cước phí và hình thức thanh toán
1. Cước phí: Cước phí trọn gói (gồm D/O, khai báo, kiểm hoá, nâng hạ,
giám định kẹp chì, vận tải, thuế VAT ), trường hợp có lệ phí giám định
chất lượng, lệ phí hải quan, phí lưu cont, lưu bãi sẽ thanh toán theo quy
định hiện hành của các cơ quan hữu quan đó (trên cơ sở hoá đơn thực
thanh thực chi).

×