Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về TÌNH TRẠNG mất cân BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH tại HUYỆN QUẾ võ TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.92 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------  --------

PHẠM THỊ NGỌC ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÌNH TRẠNG MẤT CÂN
BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TẠI HUYỆN QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 22161028

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ĐĂNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Ninh, ngày

tháng

năm 2015



Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, Tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ quí báu, nhiệt tình củc các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến
sỹ và các Thầy giáo, Cô giáo là giảng viên của Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ
Tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn Viết Đăng –
Phó trưởng Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách – Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn của Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã rất nhiệt tình, trách
nhiệm, tận tâm hướng dẫn và định hướng để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Chi cục Dân sốKHHGĐ Bắc Ninh, Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện Quế Võ, các cơ quan,
đơn vị, cá nhân, bạn bè, các đồng nghiệp và xin ghi nhận sâu sắc tình cảm của
gia đình và những người thân yêu đã luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện về
mọi mặt để tôi vượt qua mọi khó khăn, vừa hoàn thành tốt công tác, vừa hoàn
thành khóa học cũng như mong muốn hoàn thành tốt Luận văn này.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu do điều kiện hạn hẹp về thời
gian và kiến thức của bản thân còn chưa thật đầy đủ về một lĩnh vực khoa
học rộng lớn và phức tạp nên mặc dù Luận văn đã được hoàn thành theo
đề cương, song vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, Tôi
mong nhận được sự chỉ bảo, có sự cảm thông, chia sẻ và châm trước của
các Thầy giáo, Cô giáo để tôi được bổ sung thêm kiến thức cho bản thân
và tiếp tục hoàn thiện luận văn hơn nữa.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Phạm Thị Ngọc Anh

ii


MỤC LỤC
Trang
HÀ NỘI, NĂM 2015................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................ii
2.1 Cơ sở lý luận.....................................................................................4
2.1.1 Bản chất của quản lý Nhà nước về mất cân bằng giới tính khi
sinh..........................................................................................................4
2.1.1.1 Một số khái niệm........................................................................4
2.1.2 Vai trò quản lý Nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh....8
Nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và toàn xã hội,
điều chỉnh quá trình tái sản xuất con người ở mức hợp lý, nhịp độ
gia tăng dân số phù hợp với nền sản xuất vật chất, điều chỉnh quy
mô dân số, cơ cấu dân số trong đó có cấu dân số theo giới tính phù
hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc quản lý dân số và
quản lý công tác này là tất yếu..............................................................8
2.1.4.1 Hệ thống chính sách và Pháp luật của nước ta liên quan đến

mất cân bằng giới tính khi sinh.............................................................9
2.2 Cơ sở thực tiễn................................................................................15
Hình 2.1: TSGTKS theo số năm đi học của người mẹ.......................18
Hình 2.2: Tỷ số giới tính khi sinh theo vùng.......................................19
Hình 3.3. Tỷ số mất cân bằng GTKS ở Trung Quốc qua các năm....24
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan................................26
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................42
3.2.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.....................................42
4.1 Khái quát về tình hình sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh....44
4.1.1 Cơ cấu Dân số theo giới tính và độ tuổi.....................................44
4.1.2 Tình hình Dân số -KHHGĐ của huyện Quế Võ........................45
4.1.2 Thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh........................................................................................57

iii


4.1.3 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.................................59
4.2 Thực trạng quản lý Nhà nước về cân bằng giới tính khi sinh tại
huyện Quế Võ........................................................................................62
4.2.1 Thực trạng công tác giáo dục pháp luật về lựa chọn giới tính
thai nhi tại huyện Quế Võ....................................................................62
Hoat động thông tin tuyên truyền là hoạt động quan trọng nhằm
tăng cường phổ biến các văn bản pháp luật của Nhà nước về nghiêm
cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, đồng thời cung
cấp thông tin về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả hệ lụy của mất
cân bằng GTKS tới mọi tầng lớp nhân dân bằng nhiều hoạt động
khác nhau:.............................................................................................62
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả các hình thức tuyên truyền từ năm 20122014........................................................................................................63

TT..........................................................................................................63
Các họat động.......................................................................................63
ĐVT.......................................................................................................63
Các năm.................................................................................................63
So sánh (%)...........................................................................................63
BQ..........................................................................................................63
(%).........................................................................................................63
2012........................................................................................................63
2013........................................................................................................63
2014........................................................................................................63
13/14.......................................................................................................63
14/12.......................................................................................................63
14/13.......................................................................................................63
1.............................................................................................................. 63
Hội nghị tập huấn kiến thức về giới và giới tính khi sinh, các văn bản
của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi..................63
HN..........................................................................................................63

iv


2.............................................................................................................. 63
10............................................................................................................ 63
7.............................................................................................................. 63
2.............................................................................................................. 63
Phóng sự truyền hình...........................................................................63
Lần.........................................................................................................63
05............................................................................................................ 63
10............................................................................................................ 63
10............................................................................................................ 63

100,0.......................................................................................................63
200,0.......................................................................................................63
100,0.......................................................................................................63
133,3.......................................................................................................63
2.............................................................................................................. 63
Bài phát thanh......................................................................................63
Bài..........................................................................................................63
35............................................................................................................ 63
40............................................................................................................ 63
38............................................................................................................ 63
105,3.......................................................................................................63
108,6.......................................................................................................63
95,0.........................................................................................................63
102,9.......................................................................................................63
3.............................................................................................................. 63
02............................................................................................................ 63
02............................................................................................................ 63
100,0.......................................................................................................63
100,0.......................................................................................................63
100,0.......................................................................................................63
100,0.......................................................................................................63

v


4.............................................................................................................. 63
Xây dựng panô tuyên truyền về nội dung đề án can thiệp MCBGT
Khi sinh.................................................................................................63
Chiếc......................................................................................................63
01............................................................................................................ 63

0.............................................................................................................. 63
0.............................................................................................................. 63
0,0........................................................................................................... 63
0,0........................................................................................................... 63
0,0........................................................................................................... 63
0,0........................................................................................................... 63
5.............................................................................................................. 63
Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ phụ nữ không sinh con thứ ba............63
Câu lạc bộ..............................................................................................63
25............................................................................................................ 63
30............................................................................................................ 63
32............................................................................................................ 63
93,8.........................................................................................................63
128,0.......................................................................................................63
106,7.......................................................................................................63
109,5.......................................................................................................63
6.............................................................................................................. 63
HN nói chuyện chuyên đề ...................................................................63
HN..........................................................................................................63
38............................................................................................................ 63
03............................................................................................................ 63
04............................................................................................................ 63
75,0.........................................................................................................63
10,5.........................................................................................................63
133,3.......................................................................................................63

vi


73,0.........................................................................................................63

7.............................................................................................................. 63
Tờ rơi, áp phích, tài liệu tuyên truyền................................................63
Tờ...........................................................................................................63
4.200.......................................................................................................63
1500........................................................................................................63
1650........................................................................................................63
90,9.........................................................................................................63
39,3.........................................................................................................63
110,0.......................................................................................................63
80,1.........................................................................................................63
Các xuất bản phẩm liên quan: Thực tế qua thời gian tìm hiểu cho
thấy có nhiều sách, ấn phẩm có bài viết hoặc phổ biến phương pháp
lựa chọn giới tính thai nhi, nhiều cuốn đã trở thành sách gối đầu
giường của nhiều cặp vợ chồng. Chủ cửu hàng bán sách chưa hiểu rõ
các quy định cấm của pháp luật về vấn đề này..................................64
Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
các phương pháp lựa chọn giới tính thai nhi có triển khai, nhưng
chưa thường xuyên, đây là một hoạt động khi triển khai phải có sự
phối hợp liên ngành, chính vì vậy còn khó khăn khi tổ chức thanh
tra, kiểm tra, hơn thế nữa trong quá trình kiểm tra cũng chưa pháp
hiện được trượng hợp nào vi phạm. Đặc biệt là công tác thanh tra,
kiểm tra các hoạt động siêu âm, phá thai...........................................64
4.2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý nhà nước về Dân số-KHHGĐ..........................................................64
4.2.2.1 Bộ máy quản lý nhà nước về Dân số-KHHGĐ cấp huyện.....64
Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện là đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục
Dân số -KHHGĐ đặt tại huyện, có chức năng triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật, truyền thông giáo dục về Dân
số-KHHGĐ trên địa bàn huyện. Trung tâm Dân số-KHHGĐ chịu sự


vii


quản lý toàn diện của Chi cục Dân số-KHHGĐ, đồng thời chịu sự
chỉ đạo về chuyên môn, kỹ, nghiệp vụ thuật về dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình, truyền thông giáo dục của Trung tâm liên quan ở cấp tỉnh
và chịu sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện. Trung
tâm Dân số-KHHGĐ có tư cách pháp nhân, có trụ sở và có con dấu
riêng; Trung tâm gồm các ban tổng hợp, nghiệp vụ, hành chính,
truyền thông và dịch vụ Dân số-KHHGĐ...........................................64
Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Dân số-KHHGĐ huyện Quế Võ.....65
................................................................................................................ 65
Quản lý nhà nước về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh: Đội
ngũ cán bộ Quản lý nhà nước về công tác Dân số-KHHGĐ nói chung
và quản lý tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh nói riêng có vai
trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước, vai trò đó được thể
hiện:.......................................................................................................66
- Tổ chức phối hợp thực hiện về tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và tổ chức,
cá nhân..................................................................................................66
- Quản lý hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý
nhà nước về dân số...............................................................................66
- Tổ chức quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tạo điều kiện
thuận lợi nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cấp xã, cộng tác viên
thôn, xóm...............................................................................................66
Biên chế của Trung tâm Dân sô-KHHGĐ huyện nằm trong tổng biên
chế sự nghiệp của địp phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định, hiện nay Trung tâm Dân sô-KHHGĐ huyện Quế Võ đã
đủ số lượng là 06 biên chế theo quy định; cán bộ dân số cấp xã 100%
là viên chức của Trạm y tế xã, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trạm,

chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Trung tâm Dân sô-KHHGĐ huyện Quế Võ........................................66
4.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý..............................66

viii


- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
kỹ thuật và truyền thông giáo dục về Dân số-KHHGĐ.....................66
- Triển khai, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật
và cung cấp dịch vụ theo phân cấp......................................................66
- Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông giáo
dục, vận động, phổ biến các sản phẩm truyền thông theo phân cấp.
................................................................................................................ 66
- Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát chuyên môn các hoạt động về
Dân số-KHHGĐ của Trạm y tế xã và CTV Dân số-KHHGĐ thôn,
khu phố..................................................................................................66
- Quản lý, triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình
MTQG về Dân số S-KHHGĐ, các Dự án khác..................................67
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ
CTV........................................................................................................67
- Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và
tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực Dân số/SKSS/KHHGĐ..........67
- Quản lý cán bộ viên chức, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ chuyên trách và quản lý tài chính, tài sản của Trung
tâm theo quy định của pháp luật, quản lý cán bộ chuyên trách và
CTV........................................................................................................67
- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định...........................67
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Dân sốKHHGĐ và UBND huyện giao............................................................67
4.2.3 Quản lý các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ phá thai tại huyện Quế

Võ...........................................................................................................67
4.2.4 Quản lý việc xác định giới tính thai nhi tại huyện Quế Võ.......68
Cùng với sự pháp triển ngày càng tốt hơn của hệ thống dịch vụ chăm
sóc sức khỏe nhân dân, có trang thiết bị hiện đại, đội ngũ hành nghề
y dược trong và ngoài công lập có kiến thức , kỹ năng nghề nghiệp

ix


ngày càng cao, sự phát triển này làm tăng tình trạng lạm dụng các
kỹ thuật siêu âm, nạo phá thai.............................................................68
................................................................................................................ 69
Biểu 4.5. Tỷ lệ đối tượng biết giới tính thai nhi trước khi sinh.........69
Qua phỏng vấn 68/70 phiếu đều biết được giới tính thai nhi trước
khi sinh qua siêu âm ở các phòng khám sản khoa, siêu âm tư nhân
(chiếm tỷ lệ 96%), các phòng khám đều thực hiện bảng chữ “Không
siêu âm vì lý do lựa chọn giới tính thai nhi”, tuy nhiên trên thực tế
người cung cấp dịch vụ siêu âm vẫn thông báo “tế nhị” cho các bà
mẹ biết giới tính thai nhi là con trai hay con gái; biết giới tính qua
bắt mạch là 2,8% và biết qua xét nghiệm là 1,4%.............................69
Việc dễ dàng nhận được thông tin, sự hỗ trợ lựa chọn giới tính trước
sinh từ cán bộ y tế mà chỉ cần vào Google và gõ từ khóa “sinh con
trai theo ý muốn” là có thể tìm thấy rất nhiều kết quả liên quan.
Trong đó, ở rất nhiều website, các bà mẹ chia sẻ cho nhau số điện
thoại, tên bác sĩ, địa điểm phòng khám có thể hỗ trợ sinh con theo ý
muốn. Thậm chí, một số trang web còn quảng cáo các dịch vụ sinh
con theo ý muốn tại Thái Lan, Singapo với những lời giới thiệu rất
hấp dẫn. Chính vì vậy Quản lý việc xác định giới tính thai nhi trước
sinh là rất khó khăn..............................................................................69
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng mất cân bằng giới tính khi

sinh tại huyện Quế Võ..........................................................................71
4.4 Một số giải pháp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh tại
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh..............................................................78
5.2.1 Đối với Trung ương.....................................................................85

x


xi


DANH MỤC VIẾT TẮT

HĐND
UBND
SRB
GTKS
SKSS
BPTT
KHHGĐ
MTQG
QLNN
HVHCQG
THCS
PTTH
KT-XH
ĐVT
HN
BQ


Hội đồng nhân dân
Uy ban nhân dân
Tỷ số giới tính khi sinh (Sex Ratio at Birth)
Giới tính khi sinh
Sức khỏe sinh sản
Biện pháp tránh thai
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Mục tiêu Quốc gia
Quản lý nhà nước
Học viện hành chính quốc gia
Trung học cơ sở
Phổ thông trung học
Kinh tế - xã hội
Đơn vị tính
Hội nghị
Bình quân

xii


DANH MỤC BẢNG

xiii


DANH MỤC CÁC HÌNH

xiv



PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục, đô thị hóa và phát triển kinh tế đã nâng cao đáng kể cơ
hội cho phụ nữ, trẻ em gái Châu Á trong vòng hai thập kỷ qua. Tuy nhiên
sự chuyển biến rõ rệt về vị thế của người phụ nữ và bình đẳng giới tính
cũng đi kèm với tình trạng giảm sút tỷ lệ trẻ em gái ở nhiều nước. Sự suy
giảm có nguyên nhân phần lớn do sự gia tăng thực hành lựa chọn giới
tính trước sinh trong vòng 20 năm qua đã dẫn đến hiện tượng nam hóa
trong dân số ở mức đáng báo động. Sự mất cân bằng giới tính đang gia
tăng sẽ có tác động xấu tới nam giới, phụ nữ và gia đình ở nhiều cấp độ
trong vòng nửa thế kỷ tới.
Tỷ số giới tính khi sinh dao động trong khoảng 103-106 trẻ em trai
trên 100 trẻ em gái được coi là bình thường. Tuy nhiên tại Việt Nam kết
quả Tổng điều tra Dân số ngày 1/4/2011 cho thấy có 46/63 tỉnh, thành
phố có tỷ số giới tính khi sinh mất cân bằng. Trong đó, có những tỉnh có
tỷ số giới tính khi sinh cao trên 120 thuộc vùng đồng bằng sông Hồng
[Nguồn: Tổng cục thống kê, điều tra biến động Dân số- KHHGĐ 1/4/2011]
Các nghiên cứu hiện có cho thấy mất cân bằng giới tính khi sinh
(GTKS) dẫn tới những ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội,
để lại những hậu quả xấu cho gia đình và cộng đồng, đặc biệt là về sức
khoẻ và đời sống của phụ nữ; phụ nữ phải gánh chịu áp lực nặng nề về
thể xác và tinh thần để sinh được con trai. Nếu tình trạng mất cân bằng
GTKS ở Việt Nam như hiện nay tiếp tục kéo dài trong 20 năm tới thì vào
năm 2035, sẽ có khoảng 10% nam giới Việt Nam sinh sau năm 2005 sẽ
bị dư thừa so với tổng số nữ giới; điều này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực
đến cuộc sống của cá nhân, gia đình, các dòng tộc mà còn trở thành tai
họa đối với dân tộc và sự phát triển bền vững của đất nước [Nguồn: Bộ Y
tế, Báo cáo tại Hội thảo Quốc gia về mất cân bằng giới tính khi sinh,
tháng 11/2012].


1


Tại Bắc Ninh mất cân bằng giới tính khi sinh đang ở mức nghiêm
trọng, Bắc Ninh là một trong những tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh cao
nhất toàn quốc. Theo kết quả Tổng điều tra Dân số ngày 01/4/2011 tỷ số
GTKS toàn quốc là 111,9 trẻ em trai/100 trẻ em gái. Theo báo cáo của
Chi cục Dân số-KHHGĐ năm 2010, 2011, 2012, 2013 tỷ số GTKS của
Bắc Ninh lần lượt là: 128.6/100, 125.5/100,122.1/100,122.1/100 [Nguồn:
Báo cáo của Chi cục Dân số- KHHGĐ tỉnh Bắc Ninh hàng năm]
Tại huyện Quế Võ thì tỷ số GTKS năm 2009 là 130 trẻ trai/100 trẻ
gái (130), đến năm 2013 mặc dù có giảm song tỷ số GTKS vẫn ở mức
(122,6); trong đó có 12/21 xã tỷ số GTKS trên (120); đặc biệt một số xã
quá cao như Bằng An (185,7); Cách Bi (169,8); Chi Lăng (156,5); năm
2014 và những năm tiếp theo vẫn tiềm ẩn nguy có tăng cao. [Nguồn: Báo
các thống kê hàng năm của Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Quế Võ].
Thực tế cho thấy điều kiện kinh tế, văn hóa, địa lý ở mỗi địa phương
khác nhau có những đặc thù và nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Vậy câu hỏi đặt ra là nguyên nhân
mất cân bằng giới tính của huyện Quế Võ là gì? Và làm thế nào để kiểm
soát được tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh của huyện Quế Võ
hiện nay?
Nhận thức rõ những hậu quả trong tương lai của việc gia tăng tỷ số
giới tính khi sinh với mong muốn giảm thiểu mất cân bằng giới tính. Để
góp phần vào việc kiểm soát mất cân bằng giới tính hiện nay với việc
vận dụng những kiến thức trong quá trình học tập, thực tế tại địa phương
tôi xin chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu Quản lý Nhà nước về tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà
nước về giới tính khi sinh và mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đánh giá thực trạng và các nguyên nhân của mất cân bằng giới
tính khi sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp quản lý Nhà nước về tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Sự mất cân bằng giới tính khi sinh, các nguyên nhân ảnh hưởng và
các giải pháp khắc phục.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về nội dung
Tìm hiểu thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh nhằm tìm ra
nguyên nhân của mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh.
Đề xuất giải pháp quản lý Nhà nước về tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.2 Về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.3 Về thời gian
Tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 10 năm 2015.

3



PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẤT CÂN BẰNG
GIỚI TÍNH KHI SINH
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Bản chất của quản lý Nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
2.1.1.1 Một số khái niệm
- Quản lý nhà nước (QLNN) có ngay sau khi xuất hiện Nhà nước,
đó là quản lý toàn xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc
vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc
gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà nước xét về mặt chức
năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp (Quốc hội), hoạt
động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ thống hành chính nhà
nước (Chính phủ) và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.
Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã
hội như: Đảng, Nhà nước, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân, các hiệp
hội. Trong sự quản lý đó, thì quản lý nhà nước có những điểm khác biệt.
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy
nhà nước, gồm: lập pháp, hành pháp, tư pháp;
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ
chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;
Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người
trong xã hội, quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng,
ngoại giao;
Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
công cụ pháp luật nhà nước để quản lý xã hội;
Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy
trì sự ổn định và phát triển của xã hội;
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng

quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật

4


nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Như vậy QLNN là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực nhà
nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng đối nội, đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã
hội nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước (HVHCQG, 2005).
Từ những phân tích trên cho thấy, để thống nhất thực hiện QLNN về
lĩnh vực y tế. Bộ Y tế là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng
QLNN đối với ngành y bằng pháp luật. Riêng lĩnh vực về mất cân bằng giới
tính khi sinh Bộ Y tế giao cho Sở Y tế, trực tiếp là Chi cục Dân số-KHHGĐ
tỉnh thực hiện chức năng QLNN về vấn đề này.
- Giới: Là các đặc điểm về mặt xã hội liên quan đến vị trí, tiếng nói,
vai trò, công việc của phụ nữ và nam giới trong gia đình và xã hội. Đây
là những đặc điểm mà phụ nữ và nam giới có thể hoán đổi cho nhau
được [Nguồn: Bách khoa toàn thư mở wikipedia]
- Giới tính là chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học, giới tính
của mỗi người được xác định ngay từ khi tinh trùng với trứng lúc thụ thai, đứa
trẻ được sinh ra là con trai hay con gái [Nguồn: Bách khoa toàn thư mở
wikipedia]
Giới tính phản ánh các đặc điểm về cấu tạo cơ thể, liên quan đến
chức năng sinh sản của phụ nữ và nam giới không thể hoán đổi cho nhau
được đó là: Nam giới có tinh trùng, có thể gây có thai, nhưng nam giới
không thể mang thai được. Phụ nữ có dạ con, có hành kinh, có thể mang
thai, sinh con và cho con bú. Giới tính của mỗi người là không thay đổi

trong suốt cuộc đời. Đàn ông đàn bà nói chung về cấu tạo sinh học, giải
phẫu đều giống nhau [Nguồn: Bách khoa toàn thư mở wikipedia]
- Tỷ số giới tính chung: Là số nam trên 100 nữ trong một khoảng
thời gian xác định, thường là một năm tại một quốc gia hay một vùng,
một tỉnh [Nguồn: Bộ Y tế - Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Hà Nội 2009]

5


- Tỷ số giới tính khi sinh (Sex ratio of births - SRB): Là số trẻ em
trai được sinh ra còn sống trên 100 trẻ em gái được sinh ra còn sống
trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm tại một quốc
gia, một vùng hay một tỉnh. Bình thường, tỷ số này dao động từ 103-106
[Nguồn: Bộ Y tế - Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Hà Nội 2009]
- Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc
điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Nam giới và phụ nữ
có cùng vị thế bình đẳng và được tôn trọng như nhau.
2.1.1.2 Mất cân bằng giới tính khi sinh
- Mất cân bằng giới tính: Là số trẻ em trai được sinh ra còn sống
vượt trên ngưỡng bình thường so với 100 trẻ em gái được sinh ra còn
sống trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm tại một
quốc gia, một vùng hay một tỉnh. [Nguồn: Bộ Y tế - Tổng cục Dân số KHHGĐ, Hà Nội 2009].
- Vì sao phải quan tâm đến tỷ số giới tính khi sinh? Tỷ số giới tính
khi sinh có ý nghĩa quyết định đến tỷ số giới tính chung của dân số và
qua đó ảnh hưởng đến nhiều vấn đề kinh tế, văn hoá và an sinh xã hội.
Thông thường, tỷ số giới tính chung dao động trong khoảng từ 95 đến 105,
có nghĩa là cứ 100 người nữ thì có từ 95 – 105 người nam. Dân số có tuổi
thọ càng cao thì tỷ số giới tính chung càng có xu hướng giảm do phụ nữ
thường sống lâu hơn nam giới. Trong điều kiện không có chiến tranh và
dịch bệnh, tỷ số giới tính chung của dân số được duy trì ở mức cân bằng

đảm bảo cho quá trình tái sản xuất dân số cũng như giảm thiểu các tác động
tiêu cực của tình trạng mất cân bằng giới tính trong độ tuổi hôn nhân, trong
nguồn lao động, trong việc thực thi các chính sách chế độ chăm sóc sức
khoẻ và giáo dục [Nguồn: Giáo trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng - Học
viện báo chí và tuyên truyền - Hà Nội năm 2010].
2.1.1.3 Quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
Mất cân bằng giới tính là hậu quả của nhiều yếu tố, bao gồm bất
bình đẳng giới, các chuẩn mực văn hóa - xã hội, chính sách dân số kế

6


hoạch hóa gia đình, những can thiệp chăm sóc sức khỏe. Việc mất cân
bằng giới tính dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng như:
Thứ nhất: Vị thế kinh tế- xã hội của trẻ em gái và phụ nữ trở nên tồi
tệ hơn, bất bình đẳng giới sẽ khó được duy trì. Bạo lực trên cơ sở giới sẽ gia
tăng (ví dụ bạo lực đối với các bà mẹ sau khi sinh con gái sẽ tăng lên) cùng
với nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em, cũng như tình trạng lạm dụng giới.
Thứ hai: Sự căng thẳng xã hội sẽ tăng lên do điều kiện kết hôn khó
khăn hơn. Điều này tác động đến việc duy trì gia đình và làm tăng nguy
cơ đe dọa an sinh xã hội.
Thứ ba: Hạnh phúc và sức khỏe của trẻ em gái sẽ bị ảnh hưởng. Có
thể dự báo, việc phá thai đối với những thai nhi gái tăng cao tác động đến
tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi tăng, tình trạng mù chữ của trẻ em gái và
tình trạng lạm dụng trẻ em gái gia tăng.
Chính vì vậy thực hiện quản lý, kiểm tra của Nhà nước góp phần
ngăn chặn tình trạng trên là rất cần thiết. Được đặt dưới sự quản lý của Nhà
nước nhằm đảm bảo cho hoạt động này được diễn ra theo đúng quy luật sinh
sản tự nhiên và đúng quy định của pháp luật và định hướng của nhà nước.
Hoạt động QLNN về mất cân bằng giới tính khi sinh được thực hiện

bởi cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật. Hệ thống cơ quan này được thành lập từ Trung ương đến địa phương
có chức năng QLNN về ngành y tế nói chung và ngành dân số nói riêng
trên cơ sở kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật về các loại hình dịch
vụ y tế như siêu âm, nạo phá thai.
Quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh là hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong việc thành
lập, cho phép thành lập và kiểm tra, giám sát, xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật của các cơ sở y tế công lập và tư nhân nhằm làm cho các
hoạt động này diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.

7


2.1.2 Vai trò quản lý Nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
Nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và toàn xã hội, điều
chỉnh quá trình tái sản xuất con người ở mức hợp lý, nhịp độ gia tăng dân số
phù hợp với nền sản xuất vật chất, điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số
trong đó có cấu dân số theo giới tính phù hợp với quá trình phát triển kinh tế
- xã hội, việc quản lý dân số và quản lý công tác này là tất yếu.
Việc thực hiện những hoạt động khuyến khích và hỗ trợ tạo điều kiện
cho phụ nữ có cơ hội học tập nâng cao trình độ, tham gia các hoạt động xã
hội, có điều kiện đóng góp công sức nhiều hơn cho phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Cùng với các hoạt động tuyên truyền, vận động được triển
khai những tập tục lạc hậu trọng nam khinh nữ, từng bước được xóa bỏ, góp
phần nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ, thực hiện tốt Luật Bình đẳng giới.
Giảm tỷ lệ phụ nữ nạo phá thai, nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giảm
chi phí và thời gian nghỉ lao động vì phá thai, góp phần thực hiện tốt hơn
chính sách dân số của Đảng và Nhà nước.
Quản lý, kiểm soát giới tính khi sinh tốt, sẽ không mất cân bằng theo

hướng thừa nam, thiếu nữ, đưa về quy luật sinh sản tự nhiên; thực hiện
được mục tiêu nâng cao chất lượng dân số góp phần tạo ra sự ổn định xã hội
và phát triển bền vững của đất nước.
2.1.3 Đặc điểm quản lý mất cân bằng giới tính khi sinh
Quản lý mất cân bằng giới tính khi sinh là một công tác xã hội hết
sức khó khăn. Đặc biệt là những khó khăn trong việc quản lý Nhà nước
đối với công tác này. Bên cạnh đó, nhận thức của một số bộ phận cán bộ,
đảng viên, nhân dân còn chưa đúng và chưa đầy đủ, hầu như chỉ quan
tâm tới quyền mà không gắn với nghĩa vụ công dân. Họ cũng không hề
nghĩ tới hệ lụy mất ổn định xã hội, phân biệt đối xử nam - nữ, nạn mại
dâm, buôn bán người... ngày càng trầm trọng hơn do chính tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh. Để giải quyết vấn đề này, đòi hỏi sự vào
cuộc, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp và sự
tham gia của toàn xã hội; đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp cần coi

8


lãnh đạo công tác Dân số-KHHGĐ là nhiệm vụ trọng tâm, đặc biệt là
quản lý tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Cả hệ thống chính trị
vào cuộc đẩy mạnh tuyên truyền với hình thức sinh động nhằm nâng cao
nhận thức và trách nhiệm công dân, giúp người dân chủ động tạo lập
tương lai, hạnh phúc cho con cháu, gia đình ngay từ việc chấp nhận giới
tính thai nhi tự nhiên, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, hạnh
phúc, văn minh. Ngoài ra, cần có chế tài nghiêm khắc ngăn chặn việc lựa
chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
2.1.4 Nội dung quản lý mất cân bằng giới tính khi sinh
2.1.4.1 Hệ thống chính sách và Pháp luật của nước ta liên quan đến mất cân
bằng giới tính khi sinh
1. Các văn bản pháp luật về vấn đề lựa chọn giới tính khi sinh

- Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu: “Thực hiện
nghiêm chính sách và pháp luật về dân số, duy trì mức sinh hợp lý, quy mô
gia đình ít con. Có chính sách cụ thể đảm bảo tỷ lệ cân bằng giới tính khi
sinh. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia
của toàn xã hội vào công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình. Làm tốt công
tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, giảm mạnh tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng dân số.”
- Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 9/1/2003 về Dân số.
- Pháp lệnh sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh Dân số của UBTVQH
số 15/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27 tháng 12 năm 2008.
- Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
Dân số: Quy định tại Điều 10: Nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới
tính thai nhi.
- Nghị định 114/2006/NĐ-CP ngày 03/10/2006 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về dân số gia đình và trẻ em. Quy định
tại Điều 9: Hành vi lựa chọn giới tính thai nhi. Điều 11: Hành vi tuyên
truyền, phổ biến thông tin về dân số trái quy định của pháp luật.

9


- Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số và KHHGĐ.
- Luật bình đằng giới của Quốc hội ra ngày 29/11/2006;
- Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 quy
định nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.
[Nguồn: Một số chính sách hiện hành liên quan đến mất cân bằng giới
tính khi sinh - NXB Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội
tháng 12/2012]

2. Bộ Y tế đã có công văn số 3121/BYT-BMTE ngày 21/5/2009
V/v Nghiêm cấm lạm dụng kỹ thuật cao để lựa chọn giới tính khi sinh:
Quy định:
3. Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh đã có công văn số 413/SYT-NVY ngày
05/6/2009 về việc nghiêm cấm lạm dụng kỹ thuật để lựa chọn giới tính
thai nhi.
2.1.4.2 Xây dựng tổ chức bộ máy và cán bộ
Để công tác quản lý Nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh có
hiệu quả thì Nhà nước phải thực hiện tốt chức năng tổ chức bộ máy và cán bộ
quản lý.
Mô hình chung của tổ chức quản lý y tế của nước ta được hình
thành theo tổ chức hành chính gồm 4 tuyến: Trung ương - Tỉnh - Huyện Xã. Tuyến sau có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ tuyến trước. Tuyến trước có
trách nhiệm báo cáo đầy đủ các thông tin cho tuyến sau để làm tốt việc
quản lý. Mạng lưới y tế chia làm 2 khu vực; khu vực phổ cập, nhằm đảm
bảo yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân hàng ngày, sử dụng kỹ thuật
thông thường, phổ biến, khu vực này có từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Khu vực
chuyên sâu với nhiệm vụ từng bước đi vào khoa học kỹ thuật cao, sử dụng
các kỹ thuật cao, thích hợp với Việt Nam đi sâu vào nghiên cứu khoa học
và chỉ đạo khoa học kỹ thuật cho địa phương hỗ trợ giải quyết khó khăn
vượt qua khả năng y tế phổ cập. Mạng lưới còn được hình thành theo
nhiều thành phần kinh tế đó là; cơ sở y tế nhà nước, cơ sở y tế tư nhân.

10


×