Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

SƯU tầm, THIẾT kế và sử DỤNG sơ đồ, BẢNG BIỂU TRONG dạy học CHƯƠNG 4, môn GIỐNG và kỹ THUẬT TRUYỀN GIỐNG ở TRƯỜNG THCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.9 KB, 111 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA SƯ PHẠM VÀ NGOẠI NGỮ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
SƯU TẦM, THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 4, MÔN GIỐNG VÀ KỸ
THUẬT TRUYỀN GIỐNG Ở TRƯỜNG THCN

0


Hà Nội – 2015

1


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA SƯ PHẠM VÀ NGOẠI NGỮ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
SƯU TẦM, THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 4, MÔN GIỐNG VÀ KỸ
THUẬT TRUYỀN GIỐNG Ở TRƯỜNG THCN

Người thực hiện

: VŨ THỊ KIM ANH



Khóa

: 56

Ngành

: SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Người hướng dẫn : ThS. NGUYỄN CÔNG ƯỚC


Hà Nội – 2015

1


LỜI CẢM ƠN
@&?

Trong cuộc sống, khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với sự
giúp đỡ, hỗ trợ dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt cuộc hành trình trên đường đời, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của q thầy, cơ, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em
xin gửi đến quý thầy, cô ở Khoa Sư phạm & Ngoại ngữ – Trường Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với thầy giáo
Nguyễn Cơng Ước đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập và
thực hiện đề tài để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình trong thời gain thực tập
sư phạm của Ban giám hiệu nhà trường, cô Nguyễn Thị Đảm – giáo viên môn
Giống và kỹ thuật truyền giống, cùng tập thể học sinh lớp C41A trường Cao
đẳng nghề KT – KT Tô Hiệu Hưng Yên.
Tuy nhiên do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn
chế nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy, cơ
thơng cảm và đưa ra những ý kiến đóng góp quý báu để em học hỏi thêm được
nhiều kinh nghiệm và hoàn thiện tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Vũ Thị Kim Anh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ..............................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ..........................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................1
1.1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay....................1
1.1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn Giống và kỹ thuật truyền giống ở trường
THCN .................................................................................................................2
1.1.3. Xuất phát từ vai trò của SĐ, BB..................................................................2
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..........................................................................3
1.3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC..........................................................................3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU..............................................................................4
2.1.1. Trên thế giới................................................................................................4
2.1.2. Ở Việt Nam..................................................................................................5
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................6
2.2.1. Một số khái niệm liên quan.........................................................................6
2.2.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng SĐ, BB................................................9
2.2.3. Khái niệm về SĐ, BB................................................................................13
2.3. MỤC TIÊU, CẤU TRÚC NỘI DUNG DẠY HỌC CHƯƠNG IV, MÔN
GIỐNG VÀ KỸ THUẬT TRUYỀN GIỐNG.....................................................21
2.3.1. Mục tiêu dạy học.......................................................................................21
2.3.2. Cấu trúc và nội dung chương IV...............................................................22
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....33

ii


3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.......................................33
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................33
3.1.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................33
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................33
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................33
3.3.1. PP nghiên cứu lý thuyết.............................................................................33
3.3.2. PP điều tra thực trạng................................................................................33
3.3.3. PP quan sát sư phạm..................................................................................34
3.3.4. PP thực nghiệm sư phạm...........................................................................34
3.3.5. PP xử lý số liệu..........................................................................................34
3.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................35
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................36
4.1. KHẢO SÁT THỰC TIỄN............................................................................36

4.1.1. Vài nét về cơ sở vật chất và trang thiết bị trường CĐ nghề KT – KT Tơ
Hiệu Hưng n....................................................................................................36
4.1.2. Tình hình sử dụng SĐ, BB trong dạy học ở trường CĐ nghề KT – KT Tô
Hiệu Hưng Yên....................................................................................................36
4.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................44
4.3.1. Kết quả định lượng:...................................................................................44
4.3.2. Kết quả phân tích định tính.......................................................................46
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................49
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................49
5.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................50
PHẦN PHỤ LỤC...............................................................................................52

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng phân loại SĐ, BB.......................................................................14
Bảng 4.1: PPDH thường sử dụng........................................................................37
Bảng 4.2: Mức độ sử dụng PTDH.......................................................................38
Bảng 4.3. hệ thống SĐ, BB theo biện pháp sử dụng...........................................39
Bảng 4.1.1. Đặc điểm ngoại hình vật ni theo hướng sản xuất.........................42
Bảng 4.2.1. Phân loại thể chất theo paplop........................................................42
Bảng 4.4.3. Bảng cho điểm ngoại hình gia súc...................................................45
Bảng 4.4. Điểm trung bình kết qua kiểm tra trong thực nghiệm.........................45
Bảng 4.5. điểm trung bình kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.............................46
Bảng 4.6. Phân loại kết quả điểm số thu được sau thực nghiệm.........................46
Biểu đồ 4.1: so sánh điểm trung bình sau mỗi bài kiểm tra trong và sau thực
nghiệm.................................................................................................................47


iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.2.1. Phân loại thể chất theo P.N Cu-lê-sốp.............................................43
Sơ đồ 4.2.2. Phân loại thể chất vật nuôi trong thực tế.........................................44

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Đọc là

BB

Bảng biểu

DH

Dạy học

GV

Giáo viên

Gr

Graph


HS

Học sinh

LLDH

Lý luận dạy học

NXB

Nhà xuất bản



Sơ đồ

SGT

Sách giáo trình

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH


Phương tiện dạy học

CT - HT

Cấu trúc – hệ thống

vi


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Thế kỉ XXI, thế kỉ của nền Kinh tế Tri thức, của khoa học kĩ thuật, với
những thành tựu to lớn được ứng dụng tạo động lực, nền tảng vững chắc cho
mọi ngành nghề cùng phát triển. Thế kỉ của “thế giới phẳng” khi mà công nghệ
thông tin – điện tử phát triển vượt bậc, ở đó là tốc độ tăng chóng mặt của khối
lượng tri thức nhân loại, thời gian khối lượng tri thức tăng gấp đôi đang ngày
càng ngắn lại, tính chất lao động xã hội cũng thay đổi, địi hỏi người lao động
phải có kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất định. Điều này yêu cầu con người cần
phải được trang bị, trau dồi lượng kiến thức vững chắc, phải tích cực, năng
động, sáng tạo trong tiếp thu và sáng tạo tri thức. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản hồn thành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, nhìn vào thực tế nước ta vẫn còn chậm phát triển so với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Để bắt kịp, đòi hỏi phải đẩy mạnh giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW) đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp

ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Do đó đòi hỏi phải: xây dựng
nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu
và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.

1


1.1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn Giống và kỹ thuật truyền giống ở trường
THCN
Môn Giống và kỹ thuật truyền giống là mơn học mang tính chất kĩ thuật
và ứng dụng cao, trong q trình học địi hỏi kiến thức lý thuyết phải gắn với
thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Do đó việc nghiên cứu, vận dụng linh hoạt
các PPDH cùng PTDH khác nhau trong công tác DH là u cầu cần kíp đặt ra
cho mọi GV nói chung và các GV dạy môn Giống và kỹ thuật truyền giống nói
riêng giúp HS hiểu được ý nghĩa mơn học, đồng thời phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo trong tìm hiểu, lĩnh hội và vận dụng kiến thức môn học
vào thực tiễn
1.1.3. Xuất phát từ vai trò của SĐ, BB
Những nghiên cứu cho thấy SĐ, BB biểu diễn mối quan hệ mang tính hệ
thống giữa các hiện tượng, khái niệm, đối tượng và mối quan hệ giữa chúng.
Ngôn ngữ của SĐ, BB vừa cụ thể, chi tiết lại mang tính khái quát, trừu tượng và
hệ thống hóa cao nên cho phép tiếp cận nhận thức và hình thành kiến thức mới
thuận lợi.
Nội dung chương 4, mơn Giống và kỹ thuật truyền giống bao gồm những
kiến thức về giám định giống vật ni. Trong giáo trình Giống và kỹ thuật

truyền giống đã có 1 số SĐ, BB nhưng không nhiều, đây là kiến thức mới mẻ
với HS tại các trường THCN nên HS cịn gặp nhiều khó khăn. Với việc sưu tầm,
thiết kế và sử dụng SĐ, BB trong DH một cách hợp lý góp phần giúp HS lĩnh
hội kiến thức dễ dàng hơn.
Xuất phát từ các lý do nêu trên mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Sưu tầm, thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học chương 4, môn
Giống và kỹ thuật truyền giống ở trường THCN”.

2


1.2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Sưu tầm, thiết kế và sử dụng hệ thống SĐ, BB dạy học chương 4, môn

Giống và kỹ thuật truyền giống nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn học
ở các trường THCN.
1.3.

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Sử dụng SĐ, BB đã sưu tầm, thiết kế trong DH chương 4, môn Giống và

kỹ thuật truyền giống sẽ phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng lĩnh hội
kiến thức của HS.

3


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Trên thế giới
Lí thuyết Gr được phát sinh từ năm 1736 khi Lnard Euler (1703 –
1783), nhà tốn học lỗi lạc người Thuỵ Sĩ, nhà toán học vĩ đại nhất thế kỉ XVIII,
sau hơn 30 năm làm việc tại Nga, lần đầu tiên ông công bố các bài viết về graph.
Khởi thuỷ, Graph phát sinh từ bài toán nổi tiếng đương thời về những chiếc cầu
cảng thành phố Konigsberg. Về sau lý thuyết graph được ứng dụng chủ yếu vào
việc giải các bài tốn logic, cịn bản thân nó thì được coi là một bộ phận của
hình học.
Vào đầu thế kỉ 20, người ta bắt đầu tìm thấy những ứng dụng rộng rãi các
lý thuyết Graph vào kinh tế, vào sinh học, vào hoá học, vào điện học, vào lý
thuyết mạng lưới, … và nhiều lĩnh vực khác của khoa học, kỹ thuật. Kết quả là
lý thuyết graph phát triển mạnh mẽ và trở thành một lý thuyết phong phú, hoàn
chỉnh.
Theo thời gian, những nghiên cứu quan trọng trên thế giới về lý thuyết Gr
có thể kể đến là:
- Năm 1965, V.X.Poloxin dựa theo cách làm của A.M.Xokhor đã dùng
phương pháp Gr để diễn tả trực quan những diễn biến của một tình huống DH.
- Năm 1972, V.P.Garkumop đã sử dụng phương pháp Gr để mơ hình hóa
các tình huống DH có vấn đề.
- Năm 1973, tại Liên Xơ (cũ), Nguyễn Như Ất đã thực hiện luận án Phó
tiến sĩ khoa học sư phạm về việc vận dụng lý thuyết Gr kết hợp với phương
pháp ma trận (matrix) như một phương pháp hỗ trợ để xây dựng logic cấu trúc
các khái niệm “tế bào học” trong nội dung giáo trình môn Sinh học đại cương
trường phổ thông của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.

4


2.1.2. Ở Việt Nam

Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các thành tựu khoa học cơ bản
vào hoạt động dạy học đã thu được nhiều hiệu quả thiết thực. Trên tinh thần đổi
mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS,
chúng ta khơng chấp nhận lối học hình thức,truyền thụ kiến thức có sẵn một
chiều từ phía GV mà địi hỏi HS phải chủ động lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng
dẫn của GV. Do vậy trong hoạt động DH đòi hỏi người GV phải linh hoạt sử
dụng các PTDH một cách đa dạng khơng chỉ bằng phương pháp thuyết trình, hỏi
đáp, mà cần tăng cường dạy học nêu vấn đề, dạy học trực quan. Chúng tôi thiết
nghĩ sử dụng SĐ, BB là một trong những hình thức trực quan sinh động và đạt
hiệu qủa nhất. Thực tế những năm gần đây, Graph đã được ứng dụng khá rộng
rãi trong hoạt động dạy học ở mọi cấp học, biểu hiện của nó là sử dụng mơ hình
trực quan trong giảng dạy.
Vận dụng lý thuyết Gr, nhiều cơng trình nghiên cứu đã được tiến hành,
chẳng hạn:
- Năm 1987, Nguyễn Chính Trung đã nghiên cứu “Dùng phương pháp Gr
lập chương trình tối ưu hóa và dạy môn sử dụng thông tin trong chiến dịch”.
Trong chương trình này tác giả đã nghiên cứu chuyển hóa Gr toán học vào lĩnh
vực giảng dạy khoa học quân sự.
- Năm 1993, Hoàng Việt Anh đã nghiên cứu “Vận dụng phương pháp sơ
đồ - Graph vào giảng dạy địa lý các lớp 6 và 8 ở trường THCS”. Công trình
khoa học vận dụng lý thuyết Gr vào DH mơn Địa lý chứng minh rằng PPDH
bằng Gr có thể sử dụng đối với các môn khoa học xã hội.
- Năm 2000, Phạm Thị My đã thực hiện đề tài “Ứng dụng lý thuyết Gr xây
dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong DH Sinh
học ở trường phổ thơng”. Trong đó, tác giả đã chú ý tới việc xây dựng các sơ đồ
về các nội dung kiến thức trong chương trình sinh học phổ thông và đưa ra một

5



số phương pháp và biện pháp sử dụng sơ đồ mà sự phân loại sơ đồ dựa vào tiêu
chí nội dung kiến thức.
- Sinh viên khoa SP & NN trường HVNN Việt Nam cũng đã có nghiên cứu
trong việc vận dụng lý thuyết SĐ, BB trong DH như một số đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Ví dụ:
+ Năm 2006, Ngơ Thị Thơ đã nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử dụng SĐ,
bảng biểu trong DH chương 1: Vai trò của các chất dinh dưỡng môn Thức ăn
vật nuôi trường THNN – HN”, Ngô Thị Thơ đã xây dựng và sử dụng thành công
sơ đồ, bảng biểu trong DH chương 1 môn Thức ăn vật nuôi.
+ Năm 2007, Nguyễn Thị Hải Yến thực hiện đề tài “ Xây dựng và sử dụng
Graph trong dạy học chương 5, môn Dinh dưỡng và thức ăn vật nuôi, trường
THNN”, đề tài đã khẳng định được việc sử dụng Gr vào DH chương 5 là hợp lý
và mang lại hiệu quả tốt trong DH.
+ Năm 2012, Nguyễn Thị Yến: “Xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu
trong dạy học chương II: Vườn ươm và phương pháp nhân giống cây, Nghề làm
vườn 11 – Hoạt động giáo dục nghề phổ thông”, đề tài đã khẳng định hiệu quả
dạy học có sử dụng SĐ, BB làm tăng khả năng lĩnh hội kiến thức của HS.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1. Một số khái niệm liên quan
2.2.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Khái niệm “phương pháp” khá phức tạp và rất phong phú. Thuật ngữ
“phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Methodos” có nghĩa là con đường,
cách thức để đạt tới mục đích nhất định. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Phương
pháp là cách thức, con đường, phương tiện, là tổ hợp các bước mà trí tuệ phải đi
theo để tìm ra và chứng minh chân lí”.
Từ cách hiểu trên về phương pháp thì trong lí luận DH, PPDH là sự thống
nhất hữu cơ giữa phương pháp dạy và phương pháp học.

6



Phương pháp dạy là toàn bộ những con đường, cách thức GV tổ chức, dẫn
dắt HS tiếp nhận kiến thức, tiếp thu nội dung trí dục; đồng thời qua đó chỉ đạo
nội dung hoạt động học, phương pháp học của HS nhằm đạt được mục đích DH.
Phương pháp học là phương pháp nhận thức, là phương pháp chiếm lĩnh
các khái niệm khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết
của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Theo Nguyễn Ngọc Quang (1980): PPDH là cách thức làm việc của thầy
và trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho
trị tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích DH.
Theo Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2004): PPDH là tổ hợp các cách thức làm
việc của thầy giáo và HS, trong đó thầy giáo giữ vai trị chủ đạo, HS giữ vai trị
tích cực chủ động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ trong DH.
Theo Trịnh Quang Bửu (2007) thì: PPDH là cách thức, biện pháp phối
hợp hoạt động của người dạy và người học nhằm làm cho người đọc nắm được
NDDH, đạt được mục đích đã đề ra.
Như vậy, thực chất của PPDH là cách thức, là biện pháp dạy cách học,
dạy cách tiếp cận, cách tìm ra kiến thức và vận dụng nó vào thực tiễn.
2.2.1.2. Khái niệm tính tích cực
Theo Từ điển GD học (1990): “Tính tích cực là nét tính cách rất quan
trọng trong nhân cách thể hiện ở năng lực làm thay đổi thực tiễn theo nhu cầu,
mục đích của mình trong hoạt động sản xuất, học tập, sang tạo, đấu tranh…”
Theo Trần Bá Hoành (1995): Tính tích cực nhận thức trạng thái hoạt động
của HS đặc trưng ở khát vọng học tập, gắng sức, trí tuệ và nghị lực cao trong
q trình nắm vững tri thức.
Theo Thái Duy Tiên, Viện khoa học giáo dục (1999): GV muốn phát hiện
được HS có tính tích cực học tập không, cần dựa vào những dấu hiệu sau đây:
+ Có chú ý học tập khơng?


7


+ Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không
(thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?
+ Có hồn thành những nhiệm vụ đợc giao khơng?
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã được học khơng?
+ Có hiểu bài học khơng?
+ Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngơn ngữ riêng khơng?
+ Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
+ Tốc độ học tập có nhanh khơng?
+ Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải
học?
+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập khơng?
+ Có sáng tạo trong học tập khơng?
2.2.1.3. Phương pháp dạy học tích cực
Theo Nguyễn Kỳ (1995): Phương pháp dạy học tích cực là một khái niệm
làm việc nhằm hướng vào tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng
tạo của người học.
Theo Vũ Hồng Tiến (2010): PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, DH theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong
PPDH được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động. Theo quan điểm hiện nay
thì DH theo phương pháp tích cực là lấy người học làm trung tâm, và tích cực
hóa hoạt động học tập của HS. Người thầy chỉ làm nhiệm vụ tổ chức, điều
khiển, điều chỉnh hoạt động dạy, biến quá trình truyền thụ kiến thức thành quá
trình tự nhận thức và tự khám phá của HS.
Như vậy, PPDH tích cực là các phương pháp được sử dụng trong q
trình DH nhằm phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo trong
học tập của người học dưới vai trò tổ chức, điều khiển của GV


8


2.2.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng SĐ, BB
2.2.3.1. Cơ sở toán học
Lý thuyết Gr bao gồm nội dung chính là các khái niệm, định lý, nguyên
tắc đã được chứng minh bằng Gr tốn học. Đó cũng chính là cơ sở để ta chuyển
hóa thành các Gr DH, mà tư tưởng cơ bản của nó có thể vận dụng vào quá trình
DH ở trường THNN thể hiện ở những khía cạnh sau:
a. Cơ sở lí thuyết Graph (theo Lê Thị Ngọc Anh, 2008)
 Khái niệm Graph
Theo từ điển Anh – Việt, Gr có nghĩa là sơ đồ, đồ thị, biểu đồ gồm có một
đường hoặc nhiều đường biểu thị sự biến thiên của các đại lượng.
Nhưng, từ Gr trong lý thuyết Gr lại bắt nguồn từ từ "graphic" có nghĩa là
tạo ra một hình ảnh rõ ràng, chi tiết, sinh động trong tư duy.
Cịn theo lí thuyết tốn học: Một Gr là một tập hợp hữu hạn các điểm
(đỉnh) cùng với tập hợp các đoạn cong hay thẳng (cạnh của Gr), mỗi cạnh nối
hai đỉnh khác nhau và hai đỉnh khác nhau được nối nhiều nhất là một cạnh.
Đỉnh của Gr có thể kí hiệu bằng một chữ cái (A,B,C…), một dấu chấm,
một hình vẽ… Các cạnh của Gr là thẳng, gấp khúc, cong, dài ngắn, to nhỏ, đậm
nhạt khác nhau. Theo khái niệm của Gr, các cung thể hiện bằng hình thức nào,
các đỉnh ở vị trí nào đều không quan trọng, mà điều bản chất là Gr có bao nhiêu
đỉnh, bao nhiêu cạnh và đỉnh nào được nối với đỉnh nào.
Gr có thể được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, dạng biểu đồ quan hệ hoặc
dạng bảng (ma trận). Một Gr có thể có những cách thể hiện khác nhau nhưng
phải chỉ rõ được MQH giữa các đỉnh
Ví dụ:
A


B

C

D

A
C

B

A

D

B

C

Hình 2.1

9


Một Gr được biểu diễn bằng ba kiểu khác nhau, nhưng mối quan hệ của
các đỉnh không thay đổi. Dựa vào tính chất này, trong DH chúng ta có thể lập
được những Gr có cách sắp xếp các đỉnh ở các vị trí khác nhau, nhưng vẫn thể
hiện được MQH giữa các đỉnh.
 Gr có hướng và Gr vơ hướng
Nếu với mỗi cạnh của Gr, ta phân biệt hai đầu, một đầu là gốc cịn một

đầu là cuối thì đó là Gr có hướng (Directed graph).
B
A

C

Hình 2.2

Nếu với mỗi cạnh của Gr không phân biệt điểm gốc (đầu) với điểm cuối
(mút) thì đó là Gr vơ hướng (Undirected graph).
B
A

C
Hình 2.3

Trong DH, người ta chủ yếu quan tâm đến Gr có hướng vì Gr có hướng cho
biết cấu trúc của đối tượng nghiên cứu.
b. Các bài toán về Gr và các định lý, nguyên tắc liên quan
 Bài toán về "đường đi" (chu trình)
Bài tốn về "đường đi" là một nội dung quan trọng của lý thuyết Gr.
Trong một Gr nếu có một dãy cạnh nối tiếp nhau (hai cạnh nối tiếp là hai cạnh
có chung một đầu mút) được gọi là đường đi.
VD: AB, BC, CD được gọi là một đường đi nối A với D. Ký hiệu là ABCD
B
A

C

D


10


Hình 2.4
Định nghĩa về “đường đi” đã dẫn tới một khái niệm tốn học quan trọng
là “liên thơng”: Hai đỉnh A và B của một Gr được gọi là liên thông nếu trong Gr
tồn tại một đường nối đầu A với đầu B. Một Gr được gọi là liên thông nếu mọi
cặp đỉnh của nó đều được nối với nhau bởi một đường đi. Gr được gọi là không
liên thông nếu ít nhất hai đỉnh của nó khơng liên thơng.
Ví dụ:

B
A

C

D

E

Hình 2.5
Trong hình 2.6: A, B, C là liên thơng
C, D là khơng liên thơng
Bài tốn về đường đi có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn. Trong DH, ứng
dụng bài tốn về đường đi có thể lập ra các Gr DH.
Ví dụ: Cho một Gr có một dãy các đỉnh A; B; C; D; E và có các cạnh nối các
đỉnh đó thành một đường thẳng
A


B

C

D

E

Hình 2.6
2.2.3.2. Cơ sở triết học
Theo triết học thì khái niệm hệ thống được hiểu là một tổ hợp các yếu tố,
cấu trúc có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành sự thống nhất, ổn định trong
một chỉnh thể. Trong đó, mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc đã làm cho đối
tượng trở thành một chỉnh thể trọn vẹn.
Cơ sở triết học của việc chuyển hoá Gr toán học thành Gr DH là phương
pháp tiếp cận CT – HT. Tiếp cận là cách tiến đến đối tượng, cách nghiên cứu đối
tượng. Tiếp cận CT - HT là xem xét một đối tượng nghiên cứu như là một hệ
thống lớn, là cách phát hiện ra logic phát triển của đối tượng từ lúc hình thành

11


cho đến khi trở thành một hệ toàn vẹn. Một hệ lớn có thể bao gồm các hệ con,
hệ con cấp I gồm các hệ con cấp II, hệ con cấp II gồm các hệ con cấp III…
(Dương Tiến Sỹ, 1998)
Chuyển hoá Gr toán học thành Gr DH phải được thực hiện theo những
nguyên tắc cơ bản của lý thuyết hệ thống. Vận dụng tiếp cận CT-HT để phân
tích đối tượng nghiên cứu thành các yếu tố cấu trúc, xác định các đỉnh của Gr
trong một hệ thống mang tính logíc khoa học, qua đó thiết lập các mối quan hệ
của các yếu tố cấu trúc trong một tổng thể. Do vậy, có thể chuyển hóa Gr tốn

học thành Gr DH nhưng phải trên quan điểm “quán triệt” tiếp cận đó.
2.2.3.3. Cơ sở tâm lý học
Q trình nhận thức của con người trải qua hai giai đoạn: nhận thức cảm
tính, đòi hỏi quan sát, chú ý, ghi nhớ; nhận thức lý tính là tư duy trừu tượng địi
hỏi các kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng và cụ thể
hóa. (Theo Nguyễn Văn Tường, 2010)
Trong quá trình DH, GV phải biết cách điều khiển, chỉ đạo hoạt động của
HS sao cho phát huy tốt nhất sự tiếp nhận thông tin, tri thức khoa học để hình
thành tri thức cá nhân. Những thơng tin được GV giới thiệu tạo điều kiện cho
HS tri giác sẽ khái qt hố, trừu tượng hố và cuối cùng mơ hình hố thơng tin
để ghi nhớ theo mơ hình. Sử dụng SĐ, BB trong DH thực chất là hành động mơ
hình hoá, tạo ra những đối tượng nhân tạo tương tự về một mặt nào đó với đối
tượng hiện thực để tiện cho việc nghiên cứu. Như vậy, SĐ, BB là cầu nối giữa
nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
2.2.3.4. Cơ sở LLDH
Hoạt động DH là hoạt động tương tác giữa thầy và trị. SĐ, BB có thể mơ
tả được cả hai mặt “tĩnh” và “động” trong hoạt động DH.
Theo Nguyễn Văn Tuấn (2009) bài giảng LLDH: Theo thuyết thơng tin,
q trình DH gồm 3 giai đoạn là Truyền và nhận thông tin; Xử lý thông tin; Lưu
trữ và vận dụng thông tin. Truyền và nhận thông tin (thực chất là quá trình thu

12


phát thông tin) là bao gồm truyền thông tin: từ thầy đến trò, từ trò đến thầy, giữa
trò với PTDH hoặc giữa trị với trị. Như vậy, trong q trình thu nhận thơng tin
ln có các kênh để truyền tải thơng tin, đó là kênh: kênh thị giác, kênh thính
giác, kênh khứu giác... Trong đó, kênh thị giác có năng lực truyền tải thông tin
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
SĐ, BB có tác dụng mơ hình hố các đối tượng nghiên cứu và mã hố các

đối tượng đó bằng một loại "ngôn ngữ" vừa trực quan, vừa cụ thể và cô đọng. Vì
vậy, DH bằng SĐ, BB có tác dụng nâng cao hiệu quả truyền thơng tin nhanh
chóng và chính xác hơn.
Xử lý thông tin là sử dụng các thao tác tư duy nhằm phân tích, phân loại
và sắp xếp các thông tin vào những hệ thống nhất định. SĐ, BB mã hố các
thơng tin theo những hệ thống logic hợp lý đã làm cho việc xử lý thông tin hiệu
quả hơn rất nhiều.
Lưu trữ thông tin là việc ghi nhớ kiến thức của HS. SĐ, BB sẽ giúp HS
ghi nhớ một cách khoa học, tiết kiệm "bộ nhớ" trong não. Hơn nữa việc ghi nhớ
các kiến thức bằng SĐ, BB mang tính hệ thống sẽ giúp cho việc tái hiện và vận
dụng kiến thức một cách linh hoạt hơn.
Như vậy, ngơn ngữ SĐ,BB có tính khái qt rất cao, có thể mơ hình hóa
cấu trúc cũng như logic phát triển bên trong của sự vật, hiện tượng. Do đó, SĐ,
BB là phương tiện quan trọng hữu ích trong DH.
2.2.3. Khái niệm về SĐ, BB
2.2.3.1. Khái niệm SĐ
SĐ là hình vẽ quy ước sơ lược nhằm mô tả đặc trưng nào đó của sự vật,
hiện tượng hay một mối quan hệ, một q trình nào đó (từ điển GD, NXB Thanh
Hóa 1998)
2.2.3.2. Khái niệm BB

13


BB là tập hợp các ô tạo thành các hàng và các cột, là công cụ diễn đạt và
giúp chúng ta khảo sát sự vật hiện tượng bằng cách tiếp cận hệ thống (theo
Nguyễn Đình Chính, 2010).
2.2.3.3. Phân loại SĐ, BB
Theo Nguyễn Mạnh Hùng (2012) ta có thể phân loại SĐ, BB theo bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Bảng phân loại SĐ, BB

Tiêu chí phân loại
Theo mục
LLDH

đích

Theo ND
diễn đạt

được

Theo khả năng rèn
luyện các thao tác
tư duy

Theo mức độ hoàn
thiện

Các dạng SĐ, BB
1. SĐ, BB dùng để nghiên cứu tài liệu mới
2. SĐ, BB dùng để củng cố, hoàn thiện
3. SĐ, BB dùng để kiểm tra, đánh giá
1. SĐ, BB thể hiện đặc điểm, cấu tạo, hình thái của
sự vật
2. SĐ, BB thể hiện quá trình, quy trình của sự vật,
hiện tượng
3. SĐ, BB thể hiện các mối quan hệ
1. SĐ, BB rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp
2. SĐ, BB rèn luyện kỹ năng so sánh
3. SĐ, BB rèn luyện kỹ năng khái quát hóa

4. SĐ, BB rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa
5. SĐ, BB rèn luyện kỹ năng trừu tượng hóa
1.
2.
3.
4.

SĐ, BB đầy đủ
SĐ, BB khuyết thiếu
SĐ, BB câm
SĐ, BB bất hợp lý

2.2.3.4. Vai trò của SĐ, BB trong dạy học
Theo Phạm Thị Thúy My (2000), SĐ, BB có những vai trị trong dạy học
như sau:
a. SĐ, BB giúp GV xây dựng giáo án hợp lí hơn
SĐ, BB là công cụ đắc lực cho công tác soạn giảng của GV. SĐ, BB trong
bài giáo án phản ánh được mục đích chính của tiết học, cấu trúc logic khoa học

14


của nội dung kiến thức, mối liên hệ giữa các kiến thức và phù hợp với trình độ
lĩnh hội của HS. Qua đó, HS có thể hiểu được phương hướng giải quyết nhiệm
vụ nhận thức cụ thể.
SĐ, BB bài soạn phản ánh trực quan các bước tổ chức DH của GV, giúp
HS dễ dàng hình dung được các cơng việc của GV và HS đã tiến hành trong giờ
học. Như vậy, thông qua việc sử dụng Gr để xây dựng cấu trúc hợp lý của bài
soạn, GV có thể định hướng một kế hoạch lên lớp cụ thể.
b. SĐ, BB giúp nâng cao chất lượng tự học trên lớp của HS

SĐ, BB có ưu thế tuyệt đối trong việc mơ hình hóa cấu trúc cũng như mơ
hình hóa logic phát triển của các sự vật, hiện tượng từ vi mô đến vĩ mơ. Nhờ vậy
mà tính trực quan cao, giúp HS hiểu kiến thức một cách dễ dàng, tiết kiệm ngơn
ngữ diễn đạt của GV, làm tăng tính gợi mở, kích thích suy nghĩ. Do đó, thuận lợi
cho việc HS thu nhận kiến thức mới hoặc ôn tập, ghi nhớ và vận dụng kiến thức
một cách linh hoạt, phát huy tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động nhận thức
của HS.
Sử dụng SĐ, BB để giảng dạy, GV không phải là nguồn phát thơng tin
duy nhất, mà chính HS giữ vai trị thi cơng trong q trình lĩnh hội kiến thức. Vì
thế, SĐ, BB giúp cho HS có phong cách tự học một cách chủ động và khoa học.
c. SĐ, BB giúp HS lĩnh hội và tái hiện nội dung bài lên lớp tốt hơn.
SĐ, BB là mơ hình kiến thức đơn giản, hệ thống và khái quát hóa của nội
dung kiến thức phức tạp giúp HS dễ dàng định hướng, tập trung vào kiến thức
cơ bản, theo dõi được sự phát triển logic của nội dung bài học và ghi chép dễ
dàng hơn ở trên lớp.
Khi ở nhà, HS có thể tái hiện những kiến thức đã học trên lớp qua SĐ,
BB, đó là q trình tự kiểm tra liên tục để so sánh các kiến thức ghi nhớ với các
nội dung định hướng trên SĐ, BB. SĐ, BB giúp cho chất lượng và độ bền của
việc nắm vững kiến thức và ghi nhớ một cách thực sự.
d. SĐ, BB giúp sử dụng SGK có hiệu quả trong DH trên lớp

15


×