Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã độc lập, huyện hưng hà, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.94 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được dùng
để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong khóa luận
đều được ghi rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận
đều đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2013
Tác giả khóa luận

Lê Thị Thu Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được luận
văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học nông nghiệp Hà
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Phó giáo sư, Tiến
sỹ Nguyễn Mậu Dũng đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn
mới tỉnh Thái Bình, UBND xã Độc Lập, Ban thống kê, BQLXDNTM xã cùng
toàn thể bà con xã Độc Lập đã cung cấp những số liệu cần thiết và tạo điều
kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,


giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Do trình độ và thời gian có hạn nên khóa luận vẫn còn những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý của các thầy
cô giáo và độc giả để khóa luận trở nên hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2013
Tác giả khóa luận

Lê Thị Thu Thủy

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã Độc
Lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu chính là: Đánh giá vai trò
của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới, các yếu tố ảnh hưởng đến
vai trò của người dân và đưa ra các giải pháp để nâng cao vai trò của người
dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới. Mục tiêu cụ thể
của đề tài là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của người dân trong
xây dựng nông thôn mới
- Đánh giá thực trạng vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn
mới tại xã Độc Lập - Hưng Hà - Thái Bình
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người dân trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Độc Lập - Hưng Hà - Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Độc Lập - Hưng Hà - Thái Bình.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn
mới xã Độc Lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình; các cơ chế chính sách và
biện pháp phát huy vai trò của người dân và sự tham gia của người dân địa
phương trong xây dựng nông thôn mới. Để làm rõ hơn các nội dung trong kết
quả nghiên cứu, trong phần cơ sở lý luận tôi đã làm rõ các vấn đề:
- Các khái niệm về nông thôn, phát triển nông thôn.
- Mô hình nông thôn mới và nguyên tắc xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung và vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
Trong phần cơ sở thực tiễn tôi tiến hành tìm hiểu những nội dung:
- Vai trò của người dân trong tham gia xây dựng NTM ở một số nước
trên thế giới như: Hàn Quốc, Nhật Bản.
- Vai trò của người dân trong tham gia xây dựng NTM tại một số tỉnh
của nước ta

iii


Để nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành tìm hiểu đặc điểm tự nhiên và đặc
điểm kinh tế xã hội của xã Độc Lập. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi tiến
hành điều tra ngẫu nhiên 60 hộ nông dân theo cách chọn mẫu tỷ lệ về thu
nhập tập trung tại 3 thôn có tình hình kinh tế xã hội khác nhau.
Phương pháp được sử dụng trong đề tài: phương pháp chọn điểm
nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp qua báo cáo, tài liệu liên
quan; phương pháp thu thập số liệu sơ; phương pháp phân tích số liệu:
phương pháp thống kê mô tả, chuyên gia, chuyên khảo, phương pháp phân
tích so sánh. Đồng thời tôi sử dụng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu để đánh giá
mức độ tham gia của người dân trong xây dựng NTM.
Qua quá trình nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng
NTM tại xã Độc Lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, tôi rút ra một số kết

luận sau:
Trọng tâm của Đề án xây dựng NTM tại xã Độc Lập là đề cao sự phát
huy nội lực của cộng đồng nhân dân địa phương để xây dựng các hoạt động
phát triển làng, xã. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM thể hiện
trên nhiều phương diện: tham gia đóng góp trí tuệ, tham gia đóng góp vật
chất, kinh phí, tham gia đóng góp ngày công lao động, tham gia quản lý giám
sát, tham gia sử dụng, hưởng lợi…
Sau hơn hai năm thực hiện xã Độc Lập đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ; đến hết tháng 12/2012 xã đã hoàn thành các tiêu chí: hệ thống điện,
trường học, bưu điện, nhà ở dân cư, giáo dục, hệ thống tổ chức chính trị xã
hội vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội ổn định, quy hoạch và thực hiện quy
hoạch, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản
xuất, y tế, văn hóa.
Trong quá trình xây dựng NTM có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tham
gia của người dân như: ý thức của người dân, thu nhập của người dân, trình
độ dân trí, chính sách của Nhà nước…Để đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM

iv


trong thời gian tới, cần phải có những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao vai
trò của người dân trong xây dựng NTM:
- Nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
tại địa phương
- Đa dạng trong huy động nguồn lực xây dựng NTM
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động

v



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
MỤC LỤC.....................................................................................................................vi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1

2.2.2.1 Xây dựng nông thôn mới: Kinh nghiệm ở Yên Lạc...................................18

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình phân bố dân số xã Độc Lập.....Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Tình hình cơ sở vật chất xã Độc Lập năm 2012. Error: Reference source not
found
Bảng 4.1 Nguồn ngân sách hỗ trợ trong xây dựng NTM tại xã..........Error: Reference
source not found
Bảng 4.2 Vai trò của người dân trong thành lập, giám sát ban phát triển thôn.....Error:
Reference source not found
Bảng 4.3 Người dân tham gia lập kế hoạch xây dựng phát triển thôn.Error: Reference
source not found
Bảng 4.4 Người dân tham gia đóng góp ngày công lao động..Error: Reference source
not found
Bảng 4.5 Người dân tham gia đóng góp ngày công lao động trong xây dựng các công
trình thôn, xã.......................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.6 Mức đóng góp kinh phí trong xây dựng các công trình thôn, xã của các hộ
điều tra................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.7 Người dân tham gia đóng góp kinh phí trong xây dựng các công trình thôn,
xã.......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8 Mức đóng góp cụ thể xây dựng một số công trình chính tại xã...........Error:

Reference source not found
Bảng 4.9 Nguời dân tham gia triển khai các mô hình sản xuất mới....Error: Reference
source not found
Bảng 4.10 Người dân tham gia tập huấn và đào tạo ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất. .Error:
Reference source not found
Bảng 4.11 Sự tham gia của người dân trong phát triển sản xuất.........Error: Reference
source not found
Bảng 4.12 Hoạt động giám sát việc thi công một số hạng mục công trình..........Error:
Reference source not found
Bảng 4.13 Người dân tham gia nghiệm thu, quản lý sử dụng công trình.................59

vii


Bảng 4.14 Sự tham gia của người dân vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao...............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.15 Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường........Error: Reference
source not found
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của nhận thức đến mức độ tham gia của người dân trong xây
dựng NTM..........................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.17 Người dân tham gia các hoạt động trong xây dựng nông thôn mới....Error:
Reference source not found
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của thu nhập đến mức độ tham gia của người dân trong xây
dựng NTM..........................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến mức độ tham gia của người dân
trong xây dựng NTM...........................................Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP
Biểu đồ 4.1 Sự tham gia thảo luận của người dân trong các cuộc họp..Error: Reference
source not found
Hình 2.1 Triển khai tập huấn trồng khoai lang vụ đông ở Yên Lạc....Error: Reference

source not found
Hình 2.2 Mô hình trồng hoa ở thôn Tân Thành, xã Tuy Lộc mang lại thu nhập cao
...........................................................................Error: Reference source not found
Hộp 4.1 Tâm lý thụ động của người dân trong xây dựng nông thôn mới...........Error:
Reference source not found
Hộp 4.2 Thu nhập thấp ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng
nông thôn mới.....................................................Error: Reference source not found

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQLXDNTM

: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới

CC

: Cơ cấu

CNHHĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT

: Đơn vị tính

HTX


: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NTM

: Nông thôn mới

OVOP

: Phong trào “mỗi làng một sản phẩm”

SL

: Số lượng

SU

: Saemaulundong – phong trào “làng mới”

THCS

: Trung học cơ sở


THPT

: Trung học phổ thông

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân

ix


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là vấn đề được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định: “Hiện nay và nhiều năm tới,
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng”. Đây là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị
và an ninh quốc phòng. Trước hết, xuất phát từ lợi ích của nông dân, phát huy
vai trò của giai cấp nông dân, cùng với giai cấp công nhân và giai cấp trí thức
trở thành chỗ dựa chính trị vững chắc của Đảng và Nhà nước; tạo điều kiện
thuận lợi giúp nông dân nâng cao trình độ mọi mặt, có đời sống vật chất và

tinh thần ngày càng cao. Phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ
động giải quyết thiết thực các vấn đề về đời sống và đáp ứng nhu cầu của
nông dân trong đó chú trọng tạo điều kiện cho các vùng khó khăn, hộ nghèo
vươn lên có cuộc sống tốt hơn, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm qua, nhiều chương trình đã được thực hiện như:
Chương trình giống, Chương trình khoa học công nghệ, Chương trình khuyến
nông, khuyến công… Bên cạnh đó, chúng ta cũng thực hiện một số chương
trình, dự án mang tính phát triển nông thôn như Dự án ngành cơ sở hạ tầng
nông thôn, Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, Chương trình 135 hay Chương trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo và Việc làm. Tuy nhiên, những chương trình hay dự án này
hoặc chỉ mới giải quyết một số khía cạnh nhất định như về cơ sở hạ tầng, môi
trường hoặc nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo cho những vùng đặc biệt khó

1


khăn, vùng nghèo. Trong giai đoạn vừa qua, Chính phủ Việt Nam đang thực
hiện chủ trương tăng cường việc phân cấp và trao quyền cho các địa phương.
Bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, việc triển khai
thực hiện ở cơ sở (nhất là ở cấp xã và cộng đồng thôn, bản) hiện còn chậm do
bị ràng buộc bởi các cơ chế, chính sách và năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở
còn hạn chế trong việc phát triển nông thôn văn minh, hiện đại.
Để nông nghiệp, nông thôn bền vững và phát triển, cần phải chú trọng
đến việc nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân ở nông thôn, đặc biệt
phải nâng cao vai trò cho người dân vào quá trình phát triển của địa phương.
Để thể hiện sự quan tâm đến phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn hội
nghị lần thứ VII của Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết 26NQ/TW ngày 05/08/2008 về “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Nghị quyết chỉ rõ việc xây dựng nông thôn mới là sự vận động của cả hệ
thống chính trị. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM), sự tham gia

của người dân là yếu tố đặc biệt quan trọng để nông thôn phát triển bền vững.
Để triển khai thực hiện tốt nghị quyết, Bộ Chính Trị đã giao Ban Bí thư
chỉ đạo “Xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Thông qua đề án về chương trình xây dựng
thí điểm mô hình NTM, đề án đã chọn 11 xã, 5 huyện, 5 tỉnh đại diện cho các
vùng khác nhau của đất nước; trong đó tỉnh Thái Bình là một trong 5 tỉnh thí
điểm của mô hình NTM.
Sau hơn 2 năm triển khai, thực hiện đề án xây dựng NTM, bộ mặt kinh
tế xã hội xã Độc Lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình đã có những chuyển
biến đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được cũng bộc lộ một số khó khăn
như: kinh nghiệm và năng lực của cán bộ cấp xã còn hạn chế, điều kiện kinh
tế của một số hộ dân còn khó khăn nên việc huy động đóng góp còn gặp trở
ngại...
2


Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình
trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của người dân trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Độc Lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới ở xã
Độc Lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng
cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã Độc Lập,
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của người dân trong
xây dựng nông thôn mới
- Đánh giá thực trạng vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn

mới tại xã Độc Lập - Hưng Hà - Thái Bình
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người dân trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Độc Lập - Hưng Hà - Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Độc Lập - Hưng Hà - Thái Bình.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của người dân
trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới xã Độc Lập, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình; các cơ chế chính sách và biện pháp phát huy vai trò của người
dân và sự tham gia của người dân địa phương trong xây dựng nông thôn mới.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Thực trạng vai trò của người dân trong các hoạt động xây
dựng nông thôn mới, từ đó đưa ra các giải pháp giúp nâng cao vai trò của
người dân.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi xã Độc Lập,
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian:

3


Nghiên cứu thực trạng vai trò của người dân trong mô hình phát triển
nông thôn mới tại xã Độc Lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình từ khi có mô
hình nông thôn mới, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2013.

4



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về nông thôn
2.1.1.1Khái niệm nông thôn
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều
góc độ: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội…
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng
gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác.
2.1.1.2 Khái niệm phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là phát triển toàn diện các mặt kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội.
Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền
vững kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống
của dân cư nông thôn.
Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp cho những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở vùng nông thôn được hưởng
lợi ích từ sự phát triển.
5



Trong điều kiện của Việt Nam, thuật ngữ này có thể hiểu như sau:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết do chính người dân
nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.
2.1.2 Lý luận về nông thôn mới
2.1.2.1Khái niệm nông thôn mới
Theo Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008): “Mô hình nông thôn
mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông
thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều
kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ
(truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát
triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn
so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận
dụng trên cả nước.
NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy
- An ninh tốt, quản lý dân chủ
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
2.1.2.2 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Trong xây dựng NTM, đảm bảo các nguyên tắc sau:


6


- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia được quy định tại
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM.

2.1.3 Vai trò của người dân trong tham gia xây dựng nông thôn mới
2.1.3.1
Vai trò của người dân trong thành lập và giám sát Ban phát triển

thôn
7


Trong xây dựng nông thôn mới, Ban phát triển thôn có vai trò đặc biệt
quan trọng, đây được coi là cầu nối giữa người nông dân với các cấp chính
quyền, phát huy vai trò của chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. Sự tham
gia vào việc thành lập và giám sát hoạt động của tiểu ban phát triển thôn thể
hiện việc người dân muốn làm chủ thực sự trong quá trình phát triển của địa
phương. Tiểu ban phát triển thôn hoạt động trên nền tảng lợi ích của nhân
dân, bảo đảm quyền lợi của chính người dân. Tiểu ban phát triển thôn được
người dân bàn bạc và bầu ra, đại diện cho tiếng nói của cộng đồng, họ bầu
những người có uy tín, có kinh nghiệm, trách nhiệm và am hiểu tình hình thực
tế của địa phương.
2.1.3.2 Vai trò của người dân trong việc tham gia lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức để đạt được các mục tiêu đó; lập kế hoạch nhằm mục đích xác
định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì và phương tiện để đạt được các mục
tiêu đó như thế nào. Lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần
đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt
ra, và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp
các hoạt động.
Lập kế hoạch có sự tham gia của người dân nhằm giúp người dân tiếp
cận các tiềm năng, các khó khăn, cản trở và tìm kiếm các giải pháp phù hợp
thông qua phương pháp có sự tham gia cũng như dựa vào kiến thức của người
dân. Từ đó xây dựng các kế hoạch phát triển hàng năm và kế hoạch trung hạn
ở cấp xã phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
thực hiện và giám sát các hoạt động với sự hỗ trợ tích cực và hiệu quả của các
cơ quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể, các cá nhân dựa trên phương pháp
giám sát và đánh giá có sự tham gia của người dân một cách trực tiếp hoặc

thông qua người đại diện. Nguyên tắc cơ bản phương pháp này là: Tất cả các
hộ gia đình đều phải tham gia vào các cuộc họp thôn/bản/ấp do trưởng thôn tổ

8


chức, trước khi cử đại diện tham dự hội thảo lập kế hoạch ở cấp xã. Các cuộc
họp thôn và các cuộc họp lập kế hoạch cấp xã (có sự tham dự của đại diện các
thôn) là thành phần đưa ra quyết định cao nhất đối với việc lập kế hoạch phát
triển cấp xã trong công cuộc xây dựng NTM.
2.1.3.3
Vai trò của người dân trong đóng góp trí tuệ, công sức, vật chất
Sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân đóng vai trò quyết định đến
thành công trong xây dựng NTM tại địa phương. Người dân tham gia thảo luận,
đóng góp ý kiến lựa chọn những việc cần làm phù hợp với nhu cầu, nguồn lực của
chính họ đồng thời cũng phù hợp với khả năng, nguồn lực của địa phương và sự hỗ
trợ của nhà nước sao cho phù hợp nhất.
Người dân tham gia đóng góp qua nhiều hình thức khác nhau như: đóng góp
bằng sức lao động, hiến đất cho xây dựng các công trình, đóng góp vật tư, vật liệu
xây dựng, đóng góp tài chính…
2.1.3.4 Vai trò của người dân trong kiểm tra, giám sát, quản lý và nghiệm thu
công trình
Thông qua công tác kiểm tra, giám sát của cộng đồng người dân, để
thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà nước nói chung và
nâng cao chất lượng các công trình. Trong thời gian thi công, đại diện người
dân phối hợp với các tổ chức giám sát việc xây dựng các công trình hạ tầng
cơ sở địa phương, kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình. Việc kiểm tra
được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên cả khía cạnh
kỹ thuật và tài chính.
Các công trình sau khi hoàn thiện cần được sự quản lý trực tiếp của một

tổ chức do chính người dân lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ sở
hữu công trình. Người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng nhằm nâng cao tuổi
thọ của công trình, phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng.
Người dân được hưởng lợi ích từ những gì họ làm, họ đóng góp trong
xây dựng nông thôn mới, gồm hai nhóm: hưởng lợi trực tiếp và hưởng lợi
gián tiếp. Nhóm hưởng lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt
động như thu nhập tăng thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh,
9


tăng vụ, áp dụng các giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và
các hoạt động tài chính, tín dụng… Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ
hưởng thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi
trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng,
mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu nhập.
2.1.3.5 Vai trò của người dân trong xây dựng đời sống văn hóa
Để việc xây dựng nông thôn mới phát triển bền vững, bên cạnh thúc
đẩy phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo thì việc xây dựng đời sống văn
hóa có vai trò rất quan trọng. Chúng ta nhận thức một cách sâu sắc về quan
điểm phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hóa; văn hóa vừa là động
lực vừa là mục tiêu của phát triển; văn hóa phải trở thành nền tảng tinh thần
của nông thôn mới. Nếu chỉ chú ý xây dựng bộ mặt của nông thôn như nhà
cửa, đường sá, cầu cống… mà coi nhẹ việc xây dựng con người, xây dựng đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân thì khó có một nông thôn mới với đầy đủ
ý nghĩa của nó. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH)
đất nước, người nông dân ngoài việc nắm bắt những tiến bộ khoa học kỹ thuật
để xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, đồng thời luôn không ngừng học tập,
tu dưỡng đạo đức lối sống, phấn đấu trở thành người có văn hóa thật sự, làm
chủ ruộng đồng, làm chủ nông thôn. Họ chính là người phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc kết hợp với những giá trị văn hóa tiên tiến

của thời đại…Việc xây dựng con người mới, nông thôn mới phải gắn kết chặt
chẽ với các phong trào quần chúng và tích cực đẩy mạnh thực hiện xây dựng
khu dân cư văn hóa, phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hóa…
2.1.3.6 Vai trò của người dân trong việc bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên
Vấn đề bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý
nguồn nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn đang là vấn đề cần
được quan tâm và giải quyết. Môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát
triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi môi trường, mỗi
10


người dân cần chung tay, góp sức bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên. Để
phát huy tối đa vai trò của người dân trong bảo vệ môi trường, quản lý tài
nguyên cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động; cần lồng ghép các
hoạt động bảo vệ môi trường vào các phong trào, các tổ chức khác nhau:
- Đối với phong trào thanh niên: Thanh niên là tầng lớp tiên phong, đi
đầu trong mọi phong trào và hoạt động. Thanh niên hãy cùng nhau kêu gọi
mọi người chung tay giữ gìn vệ sinh chung, cùng nhau bảo vệ môi trường,
bảo vệ sự sống của chúng ta. Đoàn thanh niên tổ chức và phát động phong
trào dọn vệ sinh lòng đường, hè phố, trồng và chăm sóc cây xanh, tuyên
truyền cho mọi người dân cùng tham gia thực hiện.
- Đối với các hội đoàn thể, cơ quan chính quyền: Hội phụ nữ, nông
dân, các cơ quan ban ngành cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề môi trường;
thường xuyên đưa các thông tin về bảo vệ môi trường trong các buổi hội họp;
tập trung dân ở từng địa phương, tuyên dương, khen thưởng những gia đình
thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh môi trường chung, những cá nhân tiêu biểu
đã đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trường. Đồng thời, chúng ta cần lên
án, phê phán những trường hợp gây tác hại đến môi trường như vứt rác bừa
bãi, không tham gia đóng phí vệ sinh môi trường, nhổ cây, bẻ cành và ngắt

phá cây xanh…, xem xét về việc công nhận gia đình văn hóa hằng năm ở từng
địa phương.
- Đối với cá nhân: tiết kiệm nhiên liệu ở mọi lúc, mọi nơi; hạn chế sử
dụng túi nilon, thực hiện phân loại rác thải, không vứt rác bừa bãi…
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng nông thôn mới.
2.1.4.1 Ý thức của người dân
Ý thức của người dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới là toàn
bộ những quan điểm, quan niệm của mọi người về việc xây dựng nông thôn
mới, các chủ trương, chính sách của Nhà nước trong xây dựng nông thôn mới
tại địa phương.

11


Ý thức của người dân có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của người dân
trong tham gia xây dựng NTM; chỉ khi nào người dân có ý thức thực sự muốn
tham gia vào xây dựng NTM mà không phải là do ảnh hưởng từ bên ngoài thì
chương trình mới có thể thành công và bền vững.
2.1.4.2 Thu nhập của người dân
Thu nhập của người dân là toàn bộ số tiền mà người dân nhận được từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh…Thu nhập này được sử dụng vào các
mục tiêu chi tiêu hàng ngày, mua sắm tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, đầu
tư mở rộng sản xuất.
Mức thu nhập của người dân cũng có ảnh hưởng đến việc tham gia của
người dân trong xây dựng NTM; chỉ khi nào thu nhập của người dân đáp ứng
đủ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của họ thì họ mới có thể yên tâm tham gia các
phong trào khác. Mức thu nhập của người dân cũng ảnh hưởng rất lớn đến
việc đóng góp kinh phí xây dựng các công trình. Khi thu nhập của người dân
được nâng cao thì họ sẽ có điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

của bản thân và gia đình. Từ đó, người dân sẽ có điều kiện tốt hơn để tham
gia xây dựng nông thôn mới.
2.1.4.3 Trình độ dân trí
Dân trí là trình độ nhận thức, trình độ tri thức của nhân dân. Trình độ
dân trí của người dân là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của
một chương trình. Xây dựng nông thôn mới muốn thành công trước hết phải
làm cho người dân hiểu được nội dung của chưong trình. Vì vậy, trình độ dân
trí của người dân là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của người dân
trong xây dựng NTM; trình độ dân trí của người dân có cao thì họ mới dễ
dàng tiếp thu được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây
dựng NTM cũng như có thể tiếp thu được các tiến bộ KHKT để áp dụng vào
trong sản xuất.
2.1.4.4 Một số yếu tố ảnh hưởng khác

12


Ngoài ra còn một số các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự tham gia của
người dân trong xây dựng NTM như: Cơ chế, chính sách của Nhà nước, trình
độ văn và trình độ chuyên môn của cán bộ cấp cơ sở…
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Vai trò của người dân trong tham gia xây dựng nông thôn mới tại
một số nước trên thế giới.
2.2.1.1 Phong trào đổi mới nông thôn của Hàn Quốc – mô hình “Làng mới”
(Saemaulundong).
Hàn Quốc vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nước nghèo sau
chiến tranh, GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, không đủ lương thực và
phần lớn người dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng
hạn hán và lũ lụt thường xuyên xảy ra khắp đất nước. Xã hội Hàn Quốc thời đó
như nhận xét của người trong cuộc là "một xã hội thờ ơ, hỗn độn và vô vọng".

Mối lo lớn nhất của chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo.
Đến năm 1970 vẫn còn 70% dân số sống ở nông thôn, trong số đó 80%
sống trong nhà vách đất, dùng đèn dầu, đường làng nhỏ hẹp thậm chí xe bò xe
ngựa không qua lại được, gần như không có các công trình vệ sinh, y tế, văn
hóa, đói ăn, thất học…Sau trận lụt lớn năm 1969, người dân phải tu sửa lại
nhà cửa, đường sá, ruộng vườn mà không có sự trợ giúp của chính phủ. Trong
khi đi thị sát tình hình dân chúng, Tổng thống Hàn Quốc đã nhận ra rằng viện
trợ của chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự cứu lấy
mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là
điểm mẫu chốt để phát triển nông thôn, những ý tưởng này chính là nền tảng
của phong trào “Saemaulundong” (SU) được đích thân Tổng thống phát động
vào ngày 22/4/1970.
Từ đó đến nay, phong trào “Saemaulundong” đã thu được những thành
tựu to lớn, sau hơn 40 năm đã đưa đất nước Hàn Quốc là một trong những
quốc gia nghèo đói nhất cất cánh trở thành nước có nền kinh tế đứng thứ 12
thế giới, với thu nhập đầu người hiện nay vượt trên 20.000 USD.
13


Phương thức thực hiện Saemaulundong
- Chính phủ giao quyền tự quản rộng rãi cho chính quyền xã, mỗi làng
bầu ra “Ủy ban phát triển Làng mới” để vạch kế hoạch và tiến hành dự án
phát triển nông thôn.
- Chính quyền kêu gọi sự đóng góp từ phía người dân và xin nguồn trợ
giúp bên ngoài dưới các hình thức vật liệu, tiền vốn và công nghệ. Mỗi tháng
ít nhất hai lần có viên chức nhà nước tới để kiểm tra và hướng dẫn tiến độ của
sáng kiến quốc gia theo chức trách. Lãnh đạo của các phân ban có nhiệm vụ
báo cáo tóm tắt hàng tháng và tổng kết tiến độ hàng năm.
- Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cho Saemaul: Chính phủ đã thành lập Học
viện Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Saemaul. Mỗi xã được phép cử một cán bộ đi

học. Khoá học bồi dưỡng lãnh đạo nhấn mạnh vào sự cống hiến quên mình và
nêu gương cho quần chúng. Họ học trong một lán trại chung và vì thế hiểu
được cách làm việc theo nhóm trên tinh thần hợp tác. Trong mỗi buổi thảo
luận nhóm, các thành viên chia sẻ kinh nghiệm làm việc và do đó có thể học
tập lẫn nhau bên cạnh sự hướng dẫn và trợ giúp của giáo viên. Chính những
học viên này sẽ là những người lãnh đạo và hướng dẫn cho dân làng.
- Phát huy dân chủ, đưa nhân dân tham gia vào quá trình ra quyết định.
6 bài học được rút ra từ phong trào SU
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước
bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại
công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định
thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Sự trợ giúp này chính là
chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức
đóng góp đất, ngày công cho các dự án.

14


Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà
máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín
dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác
định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ
sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm
đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương.
Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ

kiến thức thiết thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển
cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập
hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở
công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của
địa phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự
quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc
đã thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của
dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự
phát triển của HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung
cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch
vụ khác.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống,
tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu
cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng.
15


2.2.1.2 Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP)
Những thập niên 70 của thế kỉ trước, khi Nhật Bản đã cơ bản thực hiện
xong công cuộc CNH - HĐH, các ngành công nghiệp đã được hình thành và
phát triển ở khu vực thành phố tạo nên sự thu hút mạnh mẽ về lao động. Điều
này dẫn đến tình trạng hoang tàn và giảm dân số nghiêm trọng ở khu vực
nông thôn trong đó có tỉnh Oita.
Nhu cầu hàng hóa tiêu dùng từ chỗ coi trọng tính hợp lý cơ năng
chuyển sang xu hướng đa dạng hóa và đề cao cá tính, coi trọng chất lượng,
tính độc đáo. Hàng thủ công Nhật Bản mất dần khả năng cạnh tranh so với
hàng tiêu dùng sản xuất công nghiệp. Vì vậy, các ngành nghề thủ công Nhật

Bản đã bị suy thoái. Đứng trước tình hình đó, ngài Morihiko Hizamatsu đã đề
xuất các sáng kiến để khôi phục lại kinh tế của tỉnh Oita, trong đó có phong
trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Nguyên tắc của mô hình “Mỗi làng một sản phẩm” trước hết là làm cho
nông sản mang tính địa phương, lấy đặc trưng của sản phẩm là nhân tố chính.
Không dựa vào sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, người nông dân phải
sáng tạo, tự chủ. Giáo sư Morihiko Hizamatsu cho rằng, vai trò của Nhà nước
và chính quyền địa phương chỉ là hỗ trợ người nông dân nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ, tổ chức cho nông dân bán sản phẩm, cải tạo và nâng
cấp cơ sở hạ tầng…, không hỗ trợ bao tiêu sản phẩm.
Có 3 nguyên tắc cơ bản để phát triển phong trào OVOP: hành động địa
phương nhưng suy nghĩ toàn cầu; tự tin sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Mỗi địa phương, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình, lựa chọn ra
những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát
triển. Yếu tố thành công chủ yếu của phong trào OVOP là việc nhận biết
những nguồn lực chưa được sử dụng tại địa phương trước khi vận dụng nguồn
lực một cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường.

16


×