Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ LẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_________________________________________________________

DƯƠNG NGỌC LANG

NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ LẠT

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Vinh

Hà Nội, 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô
khoa Du lịch và quý thầy cô thỉnh giảng tại khoa Du lịch. Trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đặc biệt đến những quý thầy cô đã
tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Quang Vinh đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh cùng quí thầy cô trong khoa Sau đại học đã


tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo sở Văn hóa
– Thể thao – Du lịch các tỉnh Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang,
Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế,… đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cho tôi để
hòan thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quý báu từ quý thầy cô và các bạn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên

Dương Ngọc Lang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân
tôi. Mọi tài liệu tham khảo, trích dẫn khoa học đều có nội dung chính xác.
Các kết luận khoa học chưa công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên thực hiện luận văn

Dương Ngọc Lang


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................4
MỞ ĐẦU...........................................................................5
1. Đề tài và lý do chọn đề tài..................................................................................5

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................7
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................13
6. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................14
Chương 1. ĐIỂM ĐẾN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH.........................................................................15
1.1. Điểm đến du lịch...........................................................................................15
1.1.1. Du lịch....................................................................................................15
1.1.2. Khái niệm điểm đến du lịch....................................................................17
1.1.3. Phân loại điểm đến du lịch......................................................................18
1.1.4. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch....................................................20
1.2. Lý thuyết về cạnh tranh.................................................................................24
1.2.2. Phân loại cạnh tranh................................................................................26
1.2.3. Năng lực cạnh tranh................................................................................29
1.3. Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch...........................................................30
1.3.1. Khái niệm................................................................................................30
1.3.2. Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch..................31

1


1.3.3. Các phương pháp xác định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch..........32
Chương 2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ
LẠT................................................................................40
2.1. Tổng quan về điểm đến du lịch Đà Lạt..........................................................40
2.1.1. Các điều kiện phát triển của du lịch Đà Lạt............................................40
2.1.2. Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt......47
2.2. Các đối thủ cạnh tranh chính của du lịch Đà Lạt...........................................48
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua phương pháp NPS (Net Promoter

Score)...................................................................................................................50
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên phương pháp Benchmarking............64
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ LẠT..............................................85
3.1. Định hướng...................................................................................................85
3.2. Giải pháp.......................................................................................................87
3.2.1. Nguồn nhân lực.......................................................................................87
3.2.2. Sản phẩm.................................................................................................90
3.2.3. Liên kết, hợp tác....................................................................................100
3.2.4. Quảng bá, xúc tiến................................................................................102
3.2.5. Bảo tồn..................................................................................................105
3.2.6. Giải pháp khác......................................................................................106
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................109
KẾT LUẬN.....................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................117
PHỤ LỤC.......................................................................120

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1. Thu nhập của khách du lịch đến Đà Lạt.............................

52


2.2.

Độ tuổi của khách du lịch đến Đà Lạt................................

53

2.3. Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến Đà Lạt............

55

2.4. Mức độ hài lòng của khách du lịch về các dịch vụ tại Đà
Lạt.......................................................................................

56

2.5.

Mong muốn quay trở lại Đà Lạt của khách du lịch............

59

2.6. Mức độ hài lòng của du khách về đội ngũ nhân viên phục
vụ du lịch............................................................................

62

2.7. Mức độ hài lòng của du khách về chất lượng các tiện nghi
du lịch.................................................................................


63

2.8. Tổng số lượt khách du lịch đến với các tỉnh năm 2011,
2012....................................................................................

65

2.9. Đánh giá của du khách về các tiêu chí khi lựa chọn điểm
đến du lịch...........................................................................

67

2.10. Doanh thu du lịch của các tỉnh năm 2011, 2012.................

74

2.11. Doanh thu bình quân/khách của các tỉnh năm 2012...........

76

2.12. Thời gian lưu trú bình quân của du khách tại các tỉnh năm
2011....................................................................................

78

2.13. Xếp hạng năng lực cạnh tranh các điểm đến du lịch..........

80

3



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1. Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến Đà Lạt...............

55

2.2.

Mong muốn quay trở lại Đà Lạt của khách du lịch...............

60

2.3. Tổng lượt khách nội địa đến với các tỉnh năm 2012.............

66

2.4. Tổng lượt khách quốc tế đến với các tỉnh năm 2012.............

69

2.5. Doanh thu du lịch của các tỉnh năm 2012.............................

74


2.6. Doanh thu bình quân/khách của các tỉnh năm 2012..............

77

2.7. Thời gian lưu trú bình quân của du khách tại các tỉnh năm
2011.....................................................................................

78

2.8. Xếp hạng năng lực cạnh tranh các điểm đến du lịch...........

81

4


MỞ ĐẦU
1. Đề tài và lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những
thành tựu quan trọng, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập và chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Các ngành kinh tế, dịch
vụ đều có bước phát triển mới tích cực, diện mạo đất nước cũng dần thay đổi,
đời sống của người dân được cải thiện, khả năng thanh toán và thời gian nhàn
rỗi tăng nên nhu cầu du lịch ngày càng tăng và nhanh chóng được hiện thực
hóa bằng những tour du lịch cụ thể. Khách du lịch ngày càng có nhiều kiến
thức, kinh nghiệm, linh hoạt và yêu cầu cao hơn về chất lượng các dịch vụ
trong quá trình du lịch. Việc đầu tư mạnh đã dẫn đến ngày càng có nhiều điểm
đến du lịch hấp dẫn, phương tiện vận chuyển ngày càng hiện đại và thuận
tiện, khách du lịch quan tâm nhiều hơn tới chất lượng vệ sinh, môi trường của

các cơ sở dịch vụ và điểm đến du lịch… Sự tăng trưởng du lịch cả về cung và
cầu đã làm gia tăng áp lực với các địa phương trong việc duy trì sự phát triển
du lịch và nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, năng lực cạnh tranh trở thành
yếu tố quan trọng quyết định thành công mang tính dài hạn của một địa
phương, một điểm đến du lịch.
Cùng với xu thế phát triển chung của du lịch toàn cầu và cả nước, trong
những năm gần đây, du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng đã tăng trưởng khá nhanh,
trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Du lịch phát triển đã góp phần tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện kết cấu hạ tầng và nhiều lĩnh vực trọng yếu khác.
Mặc dù có nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú, song so với
một số địa phương có hoạt động du lịch khá phát triển trong thời gian gần đây
như: Phan Thiết, Nha Trang,… thì Đà Lạt có phần phát triển chậm hơn.
Những địa phương trên dần trở thành những điểm đến thành công, có thương
5


hiệu trên thị trường du lịch trong nước, quốc tế và trở thành đối thủ cạnh tranh
trực tiếp đối với điểm đến du lịch Đà Lạt. Những địa phương này cũng đã thu
hút một lượng khách khá lớn từ thị phần khách du lịch trong nước và quốc tế,
dẫn đến số lượng du khách đến Đà Lạt tăng nhẹ cả năm và giảm đi đáng kể
vào những dịp lễ trong những năm gần đây.
Các số liệu thống kê đã chỉ ra rằng, khách quốc tế chỉ chiếm khoảng
hơn 10% trong tổng số lượt khách đến du lịch Đà Lạt và tỷ lệ này đang có xu
hướng giảm. Đây là một tỷ lệ khá thấp trong những điểm đến du lịch nổi tiếng
của Việt Nam hiện nay. Điều này cho thấy việc phát triển của du lịch Đà Lạt
bộc lộ những nhân tố không bền vững và dẫn đến nội lực du lịch Đà Lạt chưa
thực sự vững chắc trước áp lực cạnh tranh ngày càng tăng từ các địa phương
khác.
Hiểu rõ về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Đà Lạt, biết rõ

được vị trí của du lịch Đà Lạt trên bản đồ du lịch Việt Nam sẽ là những căn cứ
quan trọng để đề xuất những giải pháp nhằm giúp ngành du lịch địa phương
có những bước đi phù hợp để thu hút và phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của du
khách, tăng sức hấp dẫn và nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành du lịch
địa phương. Với lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu năng lực
cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Những nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở nâng cao nhận thức về thực lực phát
triển du lịch địa phương, kết quả của đề tài sẽ là một trong những cơ sở thiết
thực để củng cố cho những quan điểm về định hướng phát triển của du lịch
Lâm Đồng nói chung và du lịch Đà Lạt nói riêng, góp phần giúp những nhà
quản lý du lịch làm cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển dài hạn cho
thành phố, nắm rõ hơn về những nội lực của mình để có những chính sách
thích hợp, thúc đẩy du lịch địa phương phát triển ở tầm cao hơn.
Thông qua luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp một phần ý kiến giúp nâng

6


cao năng lực cạnh tranh cho du lịch Đà Lạt, đưa Đà Lạt trở thành điểm đến du
lịch quốc gia, quốc tế hấp dẫn và có vị thế cạnh tranh cao trong nước và trên
thế giới, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời
kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chính của luận văn là góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của du lịch Đà Lạt trước sự phát triển và đầu tư mạnh mẽ của nhiều điểm đến
du lịch khác trong nước. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, địa
phương nào không chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ khó thu hút
được khách du lịch và khó đảm bảo được sự phát triển ổn định trong dài hạn.
Ngược lại, địa phương nào có chiến lược cạnh tranh toàn diện, biết đặt trọng
tâm nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế cạnh tranh của địa phương đó sẽ

được khẳng định, hiệu quả thu hút khách du lịch sẽ ngày càng cao. Do vậy, đề
tài được thực hiện nhằm xác định được năng lực cạnh tranh của Đà Lạt hiện
nay, biết được những điểm mạnh của địa phương để lấy đó làm trọng tâm
trong quá trình xúc tiến, hoạch định phát triển du lịch và nhận biết những
điểm yếu để dần khắc phục và hạn chế. Qua đó, biết hướng để tạo sự khác
biệt, xây dựng thương hiệu riêng và sử dụng các phương tiện marketing hiện
đại hiệu quả để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
Với việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt trên
phương diện thực tiễn theo hướng tiếp cận cả định lượng và định tính, luận
văn sẽ tiến hành giải quyết các nhiệm vụ chính sau:
- Tổng hợp lý thuyết về cạnh tranh và các phương pháp xác định năng
lực cạnh tranh điểm đến du lịch, qua đó lựa chọn phương pháp xác định năng
lực cạnh tranh phù hợp nhất.
- Sử dụng phương pháp Benchmarking để xác định vị trí của du lịch Đà
Lạt so với các đối thủ cạnh tranh khác trong nước.
7


- Phân tích hiện trạng, các yếu tố nội sinh ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của điểm đến du lịch Đà Lạt.
- Phân tích các số liệu tổng hợp từ việc thu thập ý kiến của du khách,
căn cứ vào phương pháp NPS để nhận định rõ hơn những nhận xét, đánh giá
của họ về du lịch Đà Lạt.
- Căn cứ vào áp lực cạnh tranh từ các điểm đến du lịch khác và xu
hướng phát triển của thị trường để đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Đà Lạt.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Suốt thập niên vừa qua, các tài liệu nghiên cứu về du lịch ngày càng
quan tâm nhiều hơn đến khái niệm “cạnh tranh điểm đến”. Trong các thập
niên trước đây, sự cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch thường thể hiện qua yếu

tố giá cả và thường chỉ giới hạn ở tầm vóc vi mô. Không thể phủ nhận rằng
đối với một điểm đến cũng như một doanh nghiệp, giá cả là yếu tố quan trọng
của sức cạnh tranh [19, 9-22]. Tuy nhiên, từ đầu thập niên 90 (AIEST, 1993;
Poon, 1993; Goeldner và những người khác, 2000), ngành du lịch và các nhà
nghiên cứu du lịch đã ý thức được rằng bên cạnh lợi thế cạnh tranh và giá cả,
còn có nhiều biến số khác xác định sức cạnh tranh của một doanh nghiệp du
lịch hay một điểm đến du lịch. Ngày càng có nhiều tác giả tập trung vào điểm
đến cạnh tranh. Ý tưởng về điểm đến cạnh tranh bao gồm hai thành phần:
điểm đến và sức cạnh tranh.
Hiện nay trên thế giới có nhiều công trình đề cập tới vấn đề cạnh tranh
điểm đến du lịch như: “Yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh điểm đến
du lịch Châu Á – Thái Bình Dương: toàn diện và phổ quát” [24, Michael J.
Enright & James Newton], để tạo được các dữ liệu thực nghiệm mong muốn,
một cuộc điều tra đã được tiến hành tại Hong Kong, Bangkok và Singapore
với mục đích liệt kê tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
8


điểm đến du lịch. Kết quả được phân tích phương sai và kiểm định giả thuyết
bằng ANOVA. Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng trong thực tế vì
yêu cầu dữ liệu rất nhiều và phải chính xác với thực tế mới cho nhận xét
đúng; “Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch: những thách thức thị trường
và hệ thống đánh giá” [22, Ines Milohnić & Dora Smolčić Jurdana, Croatia],
công trình cho rằng chất lượng đã trở thành một yếu tố quan trọng trong khả
năng cạnh tranh điểm đến du lịch, vì vậy cần phải so sánh thường xuyên với
các đối thủ cạnh tranh tốt nhất trên thị trường với mục đích xác định được các
điểm yếu cũng như tạo ra các yếu tố để tăng khả năng cạnh tranh cho điểm
đến. Phương pháp Benchmarking (được sử dụng để so sánh tình hình hoạt
động giữa các tổ chức khác nhau nhưng hoạt động trong lĩnh vực tương tự
nhau hoặc giữa các bộ phận trong cùng một tổ chức) được thực hiện sẽ đảm

bảo phân loại và đánh giá kết quả, cùng với đó đề tài còn sử dụng các hệ
thống khác là IDES và BSC để đánh giá một địa điểm cụ thể, phương pháp
này được triển khai dễ dàng nếu lựa chọn được những đối thủ có nhiều điểm
tương đồng để so sánh; “Kiểm tra năng lực cạnh tranh điểm đến từ du khách.
Quan điểm: mối quan hệ giữa kinh nghiệm du lịch và nhận thức năng lực
cạnh tranh điểm đến” [21, Fang meng], nghiên cứu cũng xác định các yếu tố
có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng kinh nghiệm du lịch và năng lực cạnh
tranh điểm đến của du khách.
Có thể nói, các nghiên cứu trên và nhiều nghiên cứu khác nữa đã trình
bày khá đa dạng về cách thức xác định năng lực cạnh tranh của một điểm đến
du lịch, nhưng trong đó chủ yếu tập trung khảo sát điều tra từ khách hàng &
nội lực bên trong của mình. Ngoài ra, còn có thể so sánh với các đối thủ cạnh
tranh tương đương để xác định những điểm yếu và thiết lập nên những lợi thế
cạnh tranh cho riêng mình.
Tại Việt Nam, hiện đã có một số công trình nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh, các nghiên cứu này thường được tiến hành theo hướng định lượng
9


với một nhóm các đơn vị theo ngành hoặc theo lĩnh vực hoạt động cho một
vùng, một quốc gia. Các công trình nghiên cứu này thường được tiến hành
theo hướng định lượng và thường sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu.
Trong lĩnh vực du lịch, đáng chú ý nhất là đề tài “Nghiên cứu thực trạng và
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” do vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch
Việt Nam thực hiện năm 2007. Nội dung chính của đề tài này là phân tích,
đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của toàn bộ lĩnh vực lữ hành quốc tế
trong mối tương quan với các nước trong khu vực, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của cả hệ thống này trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế. Về cơ bản, khuôn khổ phân tích của nghiên cứu này vẫn thiên

nhiều về cạnh tranh điểm đến mà trong đó hoạt động của toàn bộ hệ thống lữ
hành quốc tế giữ vai trò trung tâm.
Đối với cạnh tranh du lịch địa phương, hiện cũng có một số đề tài được
triển khai như “Nghiên cứu tính cạnh tranh trong du lịch của thành phố Huế”
(Thái Thanh Hà & Đặng Ngọc Hiệp, tạp chí khoa học, đại học Huế, số 60,
2010), Nghiên cứu này chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh
trong du lịch của thành phố Huế, vốn là một trong những điểm đến du lịch nổi
tiếng ở miền Trung. Bằng phương pháp phân tích nhân tố đối với 36 nội hàm
về tính cạnh tranh trong du lịch và sau đó là phương pháp kỹ thuật phân tích
số liệu đa biến hồi quy theo bước có trọng số. Đề tài “nghiên cứu năng lực
cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Nẵng” (Nguyễn Thị Thu Vân, luận văn thạc
sĩ quản trị kinh doanh, đại học Đà Nẵng, 2011), đề tài thu thập dữ liệu bằng
các bảng phỏng vấn. Căn cứ vào mô hình tích hợp, 84 chỉ số cạnh tranh được
xây dựng thành 84 câu hỏi khảo sát. Hai đề tài trên mặc dù đã xác định được
năng lực cạnh tranh của địa phương theo các tiêu chí đánh giá nhưng không
so sánh được khách quan với các điểm đến du lịch khác, không biết rõ được
vị trí của địa phương đó trên bản đồ du lịch cả nước.
10


Đối với du lịch Đà Lạt, hiện đã có một số công trình có nghiên cứu về
hoạt động du lịch của địa phương như: “Khảo sát ý kiến khách du lịch nước
ngoài về những điểm mạnh – điểm yếu của du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng” (Chủ
nhiệm: Trương Thị Ngọc Thuyên (2009-2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ, trường Đại học Đà Lạt); “Khảo sát và đánh giá năng lực đáp ứng của hệ
thống nhà hàng phục vụ khách du lịch tại thành phố Đà Lạt” (Phạm Thị Thúy
Nguyệt, 2009, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, trường đại học Đà Lạt);
“Khảo sát năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng” (Nguyễn Duy Mậu, 2007, đề tài nghiên cứu khoa học, trường Đại học
Đà Lạt); “Môi trường du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng” (chủ nhiệm: Nguyễn

Trọng Hoàng, 2005)... Các đề tài trên đã tập trung nghiên cứu sâu về từng
khía cạnh của năng lực cạnh tranh, cho thấy rõ được những điểm yếu cũng
như những lợi thế của Đà Lạt trong việc khai thác, thu hút khách du lịch. Tuy
nhiên, các công trình chủ yếu phân tích theo hướng chủ quan của du lịch địa
phương, chưa có công trình nghiên cứu trên phương diện so sánh với các đối
thủ cạnh tranh khác trong nước. Ngoài ra, tính toàn diện tất cả các mặt trong
cạnh tranh lại rất ít được đề cập, có đề tài cập nhật toàn diện thì lại chú ý đến
khía cạnh khách quốc tế. Có thể nói, chưa có một công trình nào đề cập đến
khía cạnh cạnh tranh của du lịch Đà Lạt trên phương diện tổng hợp nhiều yếu
tố. Do vậy, luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Đà
Lạt theo phương pháp NPS và so sánh với đối thủ cạnh tranh khác theo
phương pháp Benchmarking. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số lý
thuyết cạnh tranh của Michael E. Porter và năng lực cạnh tranh điểm đến của
Kozak để dẫn chứng rõ hơn cho đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là năng lực cạnh tranh của
điểm đến du lịch Đà Lạt. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh là một khái niệm
động, không đứng độc lập một mình mà được đặt trong so sánh tương quan
11


với các điểm đến du lịch khác. Do vậy, ngoài đối tượng nghiên cứu chính,
luận văn còn tập trung vào đối tượng là các đối thủ cạnh tranh khác trong
nước.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn


Về mặt không gian: bao gồm phạm vi toàn quốc nhưng tập trung
chủ yếu tại thành phố Đà Lạt. Bên cạnh đó, để có cái nhìn
khách quan hơn về hoạt động du lịch địa phương, tác giả đã tiến

hành thu thập các số liệu về du lịch của các điểm đến khác. Lựa
chọn nhiều điểm đến thì kết quả sẽ chính xác và tốt hơn. Tuy
nhiên, do thời gian có hạn nên tác giả chỉ lựa chọn những tỉnh
theo ba tiêu chí: các điểm du lịch nổi tiếng, có điểm tương đồng
và phân chia nguồn khách (xem thêm mục 2.2.), tác giả đã lựa
chọn những tỉnh sau: Quảng Ninh, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà
Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
Lào Cai và Ninh Bình.



Về mặt thời gian: luận văn tiến hành khảo sát, thu thập số liệu về
du lịch Đà Lạt và các tỉnh khác từ năm 2010 đến 2012. Việc
điều tra du khách được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 4 năm
2013.



Phạm vi lý thuyết: đề tài chủ yếu tiếp cận theo 2 hướng: đánh giá
khả năng nội tại của điểm đến du lịch Đà Lạt theo phương pháp
NPS và so sánh với đối thủ cạnh tranh khác theo phương pháp
Benchmarking. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng một số lý
thuyết cạnh tranh của Michael E. Porter và năng lực cạnh tranh
điểm đến của Kozak.

12


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp thu thập, phân tích, xử lý số liệu

5.1.1. Phương pháp phân tích, so sánh
Phân tích là phương pháp tách một vật thể hoặc một hiện tượng phức tạp
ra thành những bộ phận, những yếu tố, những mặt đơn giản của nó. Phương
pháp này giúp xem xét kĩ hơn từng khía cạnh của năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch. Từ đó kết hợp với phương pháp so sánh, so sánh giữa các địa
phương du lịch khác, tìm ra được những vấn đề mới và có hướng giải quyết
phù hợp.
Áp dụng phương pháp này vào đề tài, tác giả tiến hành so sánh, đối
chiếu với các chỉ tiêu của du lịch Đà Lạt như: số lượng khách du lịch đến,
doanh thu du lịch/năm, mức chi tiêu của khách du lịch, thời gian lưu lại của
khách du lịch so với các địa phương cùng cấp. Qua đó nắm được vị trí của
điểm đến du lịch Đà Lạt so với các địa phương du lịch khác.
5.1.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Bảng hỏi là hệ thống các câu hỏi được sắp xếp trên cơ sở của các
nguyên tắc: tâm lý, logic và theo nội dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho
người được hỏi thể hiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về
đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp được áp dụng vào luận văn nhằm điều tra các yếu tố
khách quan về du khách như: đặc điểm kinh tế - xã hội; nhân khẩu học của
khách du lịch; mức độ hài lòng, không hài lòng, phàn nàn của du khách; nhận
xét của các công ty lữ hành, các trung gian môi giới; chất lượng nguồn nhân
lực du lịch; chất lượng các tiện nghi. Các tiêu chí này được xây dựng thành
bảng hỏi, điều tra đối tượng khách du lịch quốc tế và nội địa đến với thành
phố Đà Lạt (bảng hỏi này được dịch sang ngôn ngữ phổ biến là tiếng Anh để
13


điều tra du khách quốc tế). Kết quả khảo sát được xử lý thống kê bằng phần
mềm SPSS (phần mềm trọn gói về thống kê trong nghiên cứu xã hội).
5.1.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Đây là phương pháp thu thập thông tin trên cơ sở quá trình giao tiếp
bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng
vấn nêu lên những câu hỏi theo một chương trình được định sẵn để làm rõ
hơn một số khía cạnh cần điều tra.
Trong khía cạnh đề tài, tác giả đã phỏng vấn điều hành, hướng dẫn viên
một số công ty du lịch lớn tại thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang thường
đưa khách lên Đà Lạt như Vietravel, Saigontourist, Pegas,… để nắm được
nhận định của các công ty lữ hành khi đưa khách đến Đà Lạt. Ngoài ra, khi có
kết quả điều tra du khách, tác giả đã phỏng vấn một số cán bộ lãnh đạo của sở
Văn hóa – Thể thao & Du lịch địa phương, các công ty du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Lạt,… để biết được nguyên nhân tốt, xấu của một số dịch vụ du
lịch tại Đà Lạt.
5.2. Phương pháp xác định năng lực cạnh tranh
- Phương pháp Benchmarking (xem chi tiết tại mục 1.3.3)
- Phương pháp NPS (xem chi tiết tại mục 1.3.3)
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch.
Chương 2. Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt.
Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch
Đà Lạt.

14


Chương 1. ĐIỂM ĐẾN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM
ĐẾN DU LỊCH
1.1. Điểm đến du lịch
1.1.1. Du lịch

1.1.1.1. Khái niệm du lịch
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [18, 2]
Từ khái niệm trên cho ta thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến
một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên
của họ bằng các cuộc hành trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với
mục đích chủ yếu không phải là kiếm lời. Quá trình đi du lịch của họ được
gắn với các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ, hiện tượng ở nơi họ đến.
1.1.1.2. Các điều kiện phát triển du lịch
* Những điều kiện chung
- Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội: không khí chính trị hòa
bình bảo đảm cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật,
văn hóa và chính trị giữa các dân tộc. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế
quốc tế, sự trao đổi du lịch quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Du lịch
nói chung, du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu
không khí hòa bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Về phương
diện quốc gia có thể dễ dàng nhận thấy, những đất nước ít xảy ra biến cố
chính trị, quân sự thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân
dân, các khách du lịch tiềm năng. Ngược lại, sự phát triển của du lịch sẽ gặp
khó khăn nếu ở đất nước xảy ra những sự kiện làm xấu đi tình hình chính trị
hòa bình và trực tiếp hoặc gián tiếp đe dọa sự an toàn của khách du lịch.
15


- Điều kiện kinh tế: nền kinh tế phát triển là tiền đề cho sự ra đời và
phát triển của ngành kinh tế du lịch. Những đất nước có nền kinh tế phát triển,
có điều kiện sản xuất ra nhiều của cải vật chất có chất lượng đạt các tiêu
chuẩn quốc tế sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Kinh tế phát triển
sẽ kéo theo sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, công

nghiệp nhẹ phục vụ cho du lịch, hàng hóa, dịch vụ, khoa học kỹ thuật, thông
tin liên lạc, vận tải,… phát triển. Từ đó sẽ tạo điều kiện cần để phát triển du
lịch cho bất kì quốc gia, địa phương nào. Ngược lại, một nền kinh tế kém phát
triển thì sẽ gặp nhiều khó khăn về chi phí để đầu tư vào các hoạt động, dịch
vụ, điểm tham quan du lịch.
- Chính sách phát triển du lịch: hiện nay trên thế giới hầu như không
có một nơi nào không tồn tại một bộ máy quản lý xã hội. Rõ ràng rằng bộ
máy quản lý này có vai trò quyết định đến các hoạt động của cộng đồng đó,
hoạt động du lịch không nằm ngoài quy luật chung ấy. Một đất nước, một khu
vực có tài nguyên du lịch phong phú, mức sống người dân không thấp nhưng
chính quyền địa phương không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt
động này cũng không thể phát triển được.
* Các điều kiện tự thân làm nảy sinh nhu cầu du lịch
- Thời gian rỗi: rõ ràng rằng, con người không thể đi du lịch nếu không
có thời gian. Do vậy, thời gian rỗi là điều kiện tất yếu cần thiết phải có để con
người có thể tham gia vào hoạt động du lịch.
- Khả năng tài chính của khách hàng tiềm năng: nền kinh tế phát triển
sẽ làm cho người dân có mức sống cao, do đó họ có khả năng thanh toán cho
các nhu cầu về du lịch trong nước cũng như ra nước ngoài. Do vậy, thu nhập
của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để họ có thể tham
gia đi du lịch.
- Trình độ dân trí: sự phát triển của du lịch phụ thuộc vào trình độ văn
16


hóa chung của nhân dân ở một đất nước. Nếu trình độ văn hóa của cộng đồng
được nâng cao, nhu cầu tìm hiểu, khám phá,… cũng dần được tăng theo và
dẫn đến nhu cầu đi du lịch của nhân dân cũng tăng lên một cách rõ rệt.
* Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch: những điều kiện đặc trưng như:
môi trường tự nhiên, những giá trị văn hóa lịch sử, những thành tựu chính trị

và kinh tế, những sự kiện và hoàn cảnh đặc biệt có sức hút khách du lịch đến
địa điểm nào đó. Do vậy, những điểm đến du lịch đáp ứng càng nhiều mặt
thuận lợi của những yếu tố trên thì sẽ có nhiều điều kiện, cơ hội để thúc đẩy
ngành du lịch địa phương phát triển ở tầm cao mới. [9, 89]
1.1.2. Khái niệm điểm đến du lịch
Theo PGS. TS. Nguyễn Văn Mạnh và TS. Nguyễn Đình Hòa: “Điểm
đến du lịch là một địa điểm mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường
biên giới về địa lý, đường biên giới về chính trị hay đường biên giới về kinh
tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu
cầu của khách du lịch” [6, 341].
Theo PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa, tập bài giảng Marketing điểm đến
du lịch: “Điểm đến du lịch là những điểm có tài nguyên du lịch nổi trội, có
khả năng hấp dẫn du khách, hoạt động kinh doanh du lịch có hiệu quả và
đảm bảo phát triển bền vững”
Theo UN-WTO (2004): “Điểm đến du lịch là một không gian vật chất
mà du khách ở lại ít nhất là một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm du lịch như
các dịch vụ hỗ trợ, điểm đến và tuyến điểm du lịch trong thời gian một ngày.
Nó có các giới hạn vật chất và quản lý giới hạn hình ảnh, sự quản lý xác định
tính cạnh tranh trong thị trường. Các điểm đến du lịch địa phương thường
bao gồm nhiều bên hữu quan như một cộng đồng tổ chức và có thể kết nối lại
với nhau để tạo thành một điểm đến du lịch lớn hơn”. (trích dẫn lại từ tập bài
giảng môn Marketing điểm đến du lịch của PGS.TS Trần Thị Minh Hòa)
17


Tóm lại, một điểm đến du lịch phải bao gồm những yếu tố về không
gian vật chất, quản lý giới hạn hình ảnh, giới hạn không gian, có tài nguyên
du lịch nổi trội, có khả năng hấp dẫn du khách, hoạt động kinh doanh du lịch
có hiệu quả và đảm bảo phát triển bền vững được gọi là điểm đến du lịch.
1.1.3. Phân loại điểm đến du lịch

Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát
triển du lịch của một đất nước, một địa phương, là nơi tạo ra sức thu hút đối
với khách du lịch trong và ngoài nước. Điểm đến có tính hấp dẫn và có sức
thu hút khách du lịch càng cao thì lượng khách du lịch trong nước và quốc tế
đến càng lớn. Dịch vụ và hàng hóa phục vụ khách tiêu thụ càng nhiều về số
lượng, đa dạng về cơ cấu và chủng loại, chất lượng cao thì doanh thu càng lớn
và hiệu quả kinh tế - xã hội càng cao.
Điểm đến du lịch là nơi đón tiếp và phục vụ khách du lịch trong thời
gian họ nghỉ ngơi và tham quan du lịch. Nơi mở rộng được các hoạt động
dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch, thực hiện “xuất khẩu vô
hình” các tài nguyên du lịch và “xuất khẩu tại chỗ” dịch vụ và hàng hóa của
địa phương với mục tiêu thu được nhiều ngoại tệ và tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người dân địa phương.
Có nhiều cách phân loại điểm đến du lịch, tuy nhiên theo tiêu chí phạm
vi địa lý thì các điểm đến thường được chia thành 3 cấp độ sau:
* Điểm đến du lịch mang tính chất khu vực
Trên thị trường du lịch thế giới, cạnh tranh nguồn khách trở nên rất gay
gắt, các nước trong từng khu vực khác nhau đã hợp tác với nhau để cạnh tranh
các nguồn khách du lịch thông qua tuyên truyền, quảng cáo, xúc tiến du lịch
để thu hút khách đến khu vực này. Ví dụ: ngành du lịch các nước ASEAN
thường xuyên hợp tác tổ chức các sự kiện để quảng cáo ASEAN như một

18


điểm đến du lịch hấp dẫn, trung tâm du lịch hội nghị và du lịch chữa bệnh của
thế giới.
* Điểm đến du lịch mang tính quốc gia
Các nước trong khu vực vừa hợp tác với nhau để xây dựng hình ảnh
điểm đến của khu vực, nhưng cũng vừa cạnh tranh và thu hút nguồn khách

đến với đất nước mình. Mỗi nước đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo và xúc
tiến du lịch để xây dựng hình ảnh của đất nước trong tâm trí của mọi người
trên thế giới như một điểm đến du lịch “an toàn và thân thiện”. Để thu hút
được nguồn khách quốc tế, ngoài việc tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du
lịch, mỗi nước phải tiến hành hoàn hiện các quy định pháp luật, một mặt tạo
điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho khách đến du lịch, mặt khác tạo môi
trường kinhh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch kinh doanh có
hiệu quả. Bên cạnh đó, các nước phải tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cho sự phát triển du lịch như: sân bay, bến cảng, nhà ga, đường
xá, điện, nước, thông tin liên lạc,...
* Điểm đến du lịch mang tính địa phương
Nhiều điểm đến du lịch không chỉ mang tính địa phương mà là thương
hiệu du lịch của quốc gia. Nói đến Thái Lan người ta thường hình dung đến
Pattaya, Phuket, nói đến Indonexia người ta nghĩ đến Bali, hoặc nói đến du
lịch nước Mỹ người ta mong muốn đến du lịch Las Vegas… Các điểm đến
này hàng năm thu hút hàng triệu lượt khách quốc tế. Nhắc đến du lịch Việt
Nam thì không thể không nhắc tới Đà Lạt, Vũng Tàu, Nha Trang, Hạ Long,…
Để tăng thêm sức hấp dẫn du lịch của các địa phương này thì ngành du lịch
các địa phương cần phải có những chủ trương, chính sách để đáp ứng tốt hơn
các nhu cầu của khách cũng nhưng tăng cường nhiều hoạt động du lịch phong
phú, hấp dẫn khác.

19


1.1.4. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
- Cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt đối với việc thúc đẩy
phát triển các hoạt động du lịch. Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố sau:
Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải. Đây là những nhân tố
quan trọng hàng đầu. Du lịch gắn với việc di chuyển con người trên phạm vi

nhất định. Điều này phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Một đối tượng
có thể có sức hấp dẫn đối với du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được nếu
thiếu yếu tố giao thông vận tải. Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện,
nhanh chóng, du lịch mới trở thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Mỗi loại giao thông có những đặc trưng riêng biệt. Giao thông bằng ô tô tạo
điều kiện cho khách dễ dàng đi theo lộ trình lựa chọn. Giao thông đường sắt
rẻ tiền nhưng chỉ đi theo những tuyến cố định. Giao thông đường hàng không
rất nhanh, rút ngắn thời gian đi lại nhưng đắt tiền. Giao thông đường thủy tuy
chậm nhưng có thể kết hợp với việc tham quan giải trí… dọc theo sông hoặc
ven biển.
Giao thông là một bộ phận của cơ sở hạ tầng kinh tế, tuy nhiên hiện nay
đã có một số phương tiện giao thông được sản xuất với mục đích chủ yếu
phục vụ du lịch. Nhìn chung, mạng lưới giao thông vận tải trên thế giới và
từng quốc gia không ngừng được hoàn thiện. Điều đó đã giảm bớt thời gian đi
lại, tăng thời gian nghỉ ngơi và du lịch.
Thông tin liên lạc. Đây là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch. Nó là điều kiện cần để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch
trong nước và quốc tế. Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lưới giao thông và
phương tiện giao thông vận tải phục vụ cho việc đi lại của con người thì thông
tin liên lạc đảm nhiệm việc vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và
kịp thời, góp phần tăng cường giao lưu giữa các vùng trong phạm vi cả nước

20


và quốc tế. Trong đời sống hiện đại nói chung, cũng như ngành du lịch nói
riêng không thể thiếu được các phương tiện thông tin liên lạc.
Các công trình cung cấp điện, nước. Khách du lịch khi rời khỏi nơi cư
trú thường xuyên đến du lịch tại một địa điểm khác, ngoài các nhu cầu về ăn,
uống, ở, đi lại… họ còn có nhu cầu đảm bảo về điện, nước để cho quá trình

sinh hoạt được diễn ra bình thường. Cho nên yếu tố điện, nước cũng là một
trong những nhân tố quan trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi, giải trí của
khách. Như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh
tế, trong đó có du lịch.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch, cũng
như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách du lịch. Vì vậy, sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn
liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
Du lịch là ngành “sản xuất” nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng
hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy cơ sở vất chất kỹ thuật
du lịch gồm nhiều thành phần khác nhau. Việc tiêu dùng dịch vụ, hàng hóa du
lịch đòi hỏi phải có một hệ thống các cơ sở, công trình đặc biệt… Tài nguyên
du lịch chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong tiêu dùng của khách du lịch, việc
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch đòi hỏi phải xây dựng một hệ
thống các công trình. Căn cứ vào các đặc điểm trên có thể hiểu cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch bao gồm toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia vào việc
tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đóng góp mọi nhu cầu của
khách du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của
ngành du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân
tham gia phục vụ du lịch như: thương nghiệp, dịch vụ… cơ sở vật chất kỹ
21


thuật du lịch và tài nguyên du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng tới công suất, thể loại, thứ hạng của hầu hết các
thành phần cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên
du lịch là cơ sở xây dựng công suất các công trình phục vụ du lịch. Sức hấp
dẫn của chúng có ảnh hưởng đến thứ hạng của các cơ sở này. Sự kết hợp hài

hòa giữa tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch giúp cho cơ sở
phục vụ du lịch có hiệu quả, kéo dài thời gian sử dụng chúng trong năm. Vị trí
của tài nguyên du lịch là căn cứ để bố trí hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật trên
các vùng lãnh thổ của đất nước và là tiền đề cơ bản để hình thành các trung
tâm du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần, chúng có
những chức năng và ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra, thực hiện các sản
phẩm du lịch. Để đảm bảo cho việc tham quan du lịch trên qui mô lớn cần
phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng như các khách sạn, nhà hàng,
camping, cửa hiệu, trạm cung cấp xăng dầu, trạm y tế, nơi vui chơi thể thao…
Khâu trung tâm của cơ sở vật chất kỹ thuật là phương tiện phục vụ cho việc
ăn ngủ của khách, tức là nguồn vốn cố định của du lịch. Việc đánh giá cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch căn cứ vào 3 tiêu chí:
- Đảm bảo những điều kiện tốt cho nghỉ ngơi du lịch.
- Đạt hiệu quả kinh tế tối ưu trong quá trình xây dựng và khai thác cơ
sở vật chất kỹ thuật.
- Thuận tiện cho việc đi lại của khách từ các nơi đến.
Khi tìm hiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, cần chú ý các thành
phần chủ yếu sau: cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú, mạng lưới cửa hàng
chuyên nghiệp, cơ sở thể thao, cơ sở y tế, các công trình phục vụ hoạt động
thông tin văn hóa, phục vụ du lịch, cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác:
trạm xăng dầu, thiết bị cấp cứu, xưởng sửa chữa, phòng rửa tráng phim ảnh,
22


×