Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Vụ Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.69 KB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực và chưa từng có trong các luận văn, khóa luận khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận này
đã được cảm ơn và tất cả các số liệu thông tin trong khóa luận đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nôi, ngày 30 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Phạm Thu Hường

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Kế toán và quản trị kinh doanh, trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội,
những người đã giảng dậy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường và hoàn thành khóa học 2009 - 2013.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS.Phí
Thị Diễm Hồng - giảng viên khoa Kế toán và quản trị kinh doanh - người cô đã
định hướng, chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo và cán bộ
CNV thuộc các phòng ban công ty TNHH một thành viên khai thác công trình
thủy lợi Vụ Bản đã nhiệt tình cung cấp thông tin và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người
thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt qúa trình học tập và hoàn thành khóa


luận này.
Do thời gian có hạn, đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và toàn thể
bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày 30 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thu Hường

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
CPSX

SXKD
HĐSXKD
TW
HTX
NN & PTNT
UBND
TSCĐ
CNV
ĐH
ĐTTC NH
PT NH
PT DH
ĐTTC DH
TĐT
NV
DV
DT
PTNT
BHXH
BHYT
BHTN
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
SP
KH

Trách nhiệm hữu hạn
Chi phí sản xuất
Sản xuất kinh doanh

Hoạt động sản xuất kinh doanh
Trung ương
Hợp tác xã
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân
Tài sản cố định
Công nhân viên
Đại học
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Phải trả ngắn hạn
Phải trả dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn
Tương đương tiền
Nguồn vốn
Dịch vụ
Doanh thu
Phát triển nông thôn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Sản phẩm
Khấu hao

vi


Phần I


ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, vì vậy mà hệ thống
thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng: tăng diện tích canh tác cũng như mở ra
khả năng tăng vụ nhờ chủ động về nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo
đất; tăng năng suất cây trồng và tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp làm
tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực; cải thiện chất lượng môi trường và điều
kiện sống của nhân dân nhất là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra
cảnh quan mới; thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ
sản, du lịch...không những thế thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây
dựng các công trình đê điều ... từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và
tạo điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia sản xuất.
Để kinh doanh có hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện đồng
bộ các khâu trong quản lý, tổ chức sản xuất và những quyết định kinh tế, tài
chính hữu hiệu. Kế toán là một trong những công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản
lý kinh tế quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đồng vốn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Trong đó kế toán tính giá thành là một trong những phần hành kế toán
tổng hợp giữ vai trò quan trọng giúp đơn vị xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hệ
thống kế toàn tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác quản lý và tính giá
thành sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng của kế toán.
Vụ Bản là một huyện đất rộng người đông, có điều kiện địa lý tự nhiên
phức tạp, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Các doanh nghiệp trong huyện đã
có nhiều đóng góp quan trọng trong nền kinh tế đó, để ổn định phát triển kinh tế

1


xã hội được bền vững dưới sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định đã và đang quan tâm nhiều đến
công tác thủy lợi nói chung, kết quả những năm gần đây tuy đã mang lại hiệu
quả rõ rệt phục vụ tốt cho mặt trận nông nghiệp, công nghiệp đời sống dân sinh
và môi trường sinh thái trên địa bàn song so với nhu cầu phát triển còn đòi hỏi
cao hơn. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Vụ Bản vẫn gặp khó khăn vướng mắc từ khâu tổ chức quản lý đến cơ chế
chính sách tài chính và tính giá thành sản phẩm các công trình thủy lợi, đây là
hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay. Nhằm đảm bảo cho chất lượng của công
trình thuỷ lợi thì cần phải tăng cường công tác quản lý, việc tính giá thành sẽ hạch
toán được các chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới các công trình thủy lợi.
Công ty khai thác công trình thủy lợi Vụ Bản là một doanh nghiệp nhà
nước hoạt động công ích, sản phẩm là toàn bộ diện tích được tưới tiêu do đó chi
phí sản xuất bao gồm chi phí cho công tác tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động công ty luôn cố gắng hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có vai trò quan trọng giúp công ty hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh
doanh do đó luôn được đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, xuất phát từ thực tiễn và
mong muốn hoàn thiện kiến thức sau quá trình học tập và thực tập em đã chọn
đề tài: “ Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Vụ Bản”
để làm đề tài tốt nghiệp đại học của mình.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Vụ

Bản. Trên cơ sở phân tích đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá sản phẩm.
Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Vụ Bản.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên khai thác
công trình thủy lợi Vụ Bản.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chung là công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại cụ thể là:
Công tác quản lý CPSX và giá thành sản phẩm: quy trình quản lý NVL,
CPNC, CPSXC, tính giá thành tại công ty.
Sổ sách kế toán, chứng từ kế toán về CPSX và giá thành sản phẩm tại
công ty: hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho vật tư, phiếu xuất kho vật tư, bảng
phân bổ NVL và công cụ dụng cụ, bảng chấm công của các đơn vị, bảng tổng
hợp thanh toán lương cho CNV, bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm...

3


Ngoài ra, nhờ sự tiếp cận với cán bộ phòng tài chính- kế toán em đã được
cung cấp những thông tin hữu ích về chính sách kế toán của đơn vị, những số
liệu liên quan phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: đề tài tập trung vào nội dung của công tác quản lý chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là toàn bộ diện tích tưới tiêu nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp không đi sâu tìm hiểu về cách hạch toán chi tiết các tài
khoản.
Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH một thành
viên khai thác công trình thủy lợi Vụ Bản, có trụ sở tại Đường 10, thị trấn Gôi,
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Phạm vi thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 01/2013 đến hết tháng 4/2013
Số liệu sử dụng trong đề tài: từ năm 2010 đến năm 2012

1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
- 1 báo cáo khoa học tổng hợp: “Công tác quản lý CPSX và giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Vụ Bản”.
- Hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý CPSX, tính giá thành sản
phẩm tại công ty.

4


Phần II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1 Một số vấn để chung về quản lý, CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Bản chất, phân loại và chức năng của quản lý
 Bản chất
Trong bất kỳ lĩnh vực nào, quản lý cũng được coi là hoạt động không thể
thiếu trong đời sống xã hội vì nó đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy

trì và phát triển tổ chức ở mọi cấp độ, mọi loại hình. Có rất nhiều khái niệm
khác nhau về quản lý. Theo phương pháp luận của lý thuyết hệ thống, quản lý là
sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường bên
ngoài. Quản lý bao gồm các yếu tố: chủ thể quản lý, khách thể quản lý và đối
tượng quản lý. Tác đông của chủ thể quản lý có thể chỉ là một lần cũng có thể
lặp lại nhiều lần, thường xuyên, liên tục.
Chủ thể quản lý có thể là một người, nhiều người (tổ chức) hoặc một loại
máy móc thiết bị. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công
cụ và những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
Đối tượng quản lý có thể là con người (cá nhân, tập thể), giới sinh vật hay
giới vô sinh, tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy theo từng
đối tượng tác động của chủ thể quản lý, từng đối tượng khác nhau mà người ta
chia thành các dạng quản lý khác nhau.
Khách thể quản lý chịu tác động hay điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là
hành vi của con người, các quá trình xã hội. Trong hoạt động quản lý phải đặt ra

5


mục tiêu cho cá thể quản lý, đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Mục tiêu
chính là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động, lựa chọn các phương
pháp quản lý thích hợp, là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm do chủ thể
quản lý định trước.
Quản lý CPSX và giá thành sản phẩm cũng là một nội dung của quản lý,
là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ thể ban lãnh
đạo công ty với những hệ thống chính sách, quy định, mục tiêu nhất định trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh lên các phòng ban, cán bộ nhân viên trong
công ty nhằm phối hợp các hoạt động của các bộ phận, cá nhân và nguồn lực với
nhau một cách nhịp nhàng để đạt mục tiêu doanh thu, lợi nhuận cao nhất trong

phạm vi nhất định của công ty.
Qúa trình quản lý gồm nhiều bước: xác định mục tiêu lập dự toán, lập kế
hoạch, triển khai thực hiện, ghi chép kết quả thực hiện để kiểm tra đánh giá, ra
quyết định.
- Lập kế hoạch là việc định rõ những mục tiêu của tổ chức, thiết lập một
chiến lược toàn bộ để thực hiện những mục tiêu đó dựa trên quá trình nghiên
cứu quá khứ. Trong công tác quản lý CPSX và giá thành thì lập kế hoạch được
cụ thể hóa qua các dự toán về chi phí và giá thành từ đó chỉ rõ cách huy động và
sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức thực hiện gồm việc xác định những nhiệm vụ phải làm, ai sẽ
thực hiện những nhiệm vụ đó, những nhiệm vụ đó được tập hợp như thế nào, ai
báo cáo cho ai và những quyết định được làm ra ở đâu. Qua trình này gắn liền
với quá trình sản xuất cụ thể, các khoản CPSX phát sinh tại các phòng ban, phân
xưởng được tập hợp theo từng loại để tình giá thành.
- Kiểm tra, đánh giá bao gồm các công việc theo dõi các hoạt động, so
sánh với mục tiêu đặt ra và điều chỉnh, sửa chữa những sai lệch so với mục tiêu.
Đây chính là quá trình phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí, giá
thành và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CPSX, giá thành.

6


- Ra quyết định: từ việc đánh giá các chỉ tiêu, kết quả đạt được lựa chọn
phương án tối ưu nhất. Thông qua tình hình cụ thể về CPSX đã phát sinh, giá
thành từng loại sản phẩm kết hợp tình hình tiêu thụ và sản xuất tìm ra biện pháp
giảm giá thành tối ưu nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Phận loại quản lý
- Căn cứ vào quy mô và tính chất của tổ chức, đơn vị quản lý được phân
chia thành:
+ Quản lý vi mô: là quản lý một tổ chức cụ thể, phù hợp với những tổ

chức nhỏ, đơn chức năng, đơn mục tiêu như một doanh nghiệp, viện nghiên cứu,
trường học, bệnh viện.
+ Quản lý vĩ mô: là quản lý của nhà Nước về các lĩnh vực ngành nghề cơ
bản của đời sống xã hội, đa chức năng, đa mục tiêu như kinh tế, quốc phòng, an
ninh, khoa học, công nghệ, giáo dục.
Sự phân chia này chỉ mang tính tương đối bởi vì trong những quan hệ xác
định mà một tổ chức có thể là vi mô, có thể là vĩ mô nhưng lại rất cần thiết vì nó
góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý.
- Căn cứ vào đối tượng, quản lý được phân chia thành:
+ Quản lí giới tự nhiên: là quản lý những vật vô tri vô giác, hình thức tác
động quản lý thường là chăm sóc, trông coi và bảo vệ...
+ Quản lí hệ thống vật tư, kĩ thuật: đối tượng quản lý là máy móc, thiết bị,
cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thức quản lý gồm bảo quản,vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa, điều khiển...
+ Quản lí con người - xã hội: tác động có ý thức, có mục đích giữa con
người với con người và các tổ chức trong xã hội bằng hệ thống quyền lực, chính
sách, quy định theo quy trình của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối
hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.

7


Với cách phân loại này thì đối tượng quản lý được xác định rõ ràng, chi
tiết, phù hợp với các hình thức quản lý khác nhau do đó quá trình quản lý sẽ có
hiệu quả và chính xác hơn.
Tuy nhiên, sự phân chia theo căn cứ này cũng mang tính tương đối bởi vì
các hệ thống tự nhiên, vật tư, kĩ thuật, công nghệ và con người - xã hội chỉ tồn
tại một cách độc lập tương đối, trong thực tế chúng có quan hệ gắn bó hữu cơ
với nhau, tác động lẫn nhau. Hơn nữa, khi nói tới quản lý, xét đến cùng là quản
lý hành vi và hoạt động của con người. Về bản chất quản lý là biểu hiện của mối

quan hệ giữa con người với con người.
Quản lý CPSX, giá thành sản phẩm cũng căn cứ vào đối tượng để quản lý,
tuy nhiên việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và giá thành còn phụ thuôc vào
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,công dụng và
mục đích của chi phí, trình độ quản lý... bằng các phương pháp tập hợp chi phí,
dự toán chi phí, tính toán cụ thể, chi tiết các khoản CPSX phát sinh trong quá
khứ và hiện tại để tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động của xã hội, quản lý được chia thành:
+ Quản lý kinh tế
+ Quản lý hành chính
+ Quản lý văn hoá
+ Quản lý xã hội...
Sự phân chia này là xét ở cấp độ chung của từng lĩnh vực không phân biệt
cấp bậc ngành nghề, quy mô của tổ chức và môi trường xã hội. Bởi vì, ở từng
lĩnh vực hoạt động của con người lại có thể được phân chia thành những cấp độ
cụ thể, với những loại hình quản lý chuyên ngành.
- Căn cứ vào chỉnh thể tổ chức hoặc các yếu tố cấu thành tổ chức, có thể
phân chia quản lý thành:
+ Quản lý tổ chức: quản lý toàn bộ chỉnh thể cấu thành của một tổ chức
bao gồm bộ máy quản lý, chính sách và chế độ nội bộ của công ty...

8


+ Quản lý các yếu tố của tổ chức: quản lý từng mảng nhỏ riêng biệt của tổ
chức như quản lý mục tiêu; quản lý cơ cấu tổ chức; quản lý nguồn nhân lực;
quản lý chính sách; quản lý hệ thống thông tin; quản lý văn hoá tổ chức.
- Căn cứ vào chủ thể của hoạt động quản lý:
+ Quản lý cá nhân
+ Quản lý nhà nước

+ Quản lý hành chính nhà nước
+ Quản lý xã hội...
Các hình thức quản lý này biểu hiện vai trò của các chủ thể trong các loại
hình quản lý khác nhau. Chúng có thể giống nhau về mục tiêu quản lý, nhưng có
sự khác biệt về phương thức quản lý. Qua cách phân loại này có thể hình dung
rõ và cụ thể phương thức quản lý, nhận biết được mặt ưu điểm cũng như hạn chế
trong cách quản lý của từng chủ thể từ đó đưa ra biện pháp quản lý tốt nhất.
Qua các cách phân loại trên cho thấy quản lý là một lĩnh vực hoạt động
chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng và tồn tại ở nhiều cấp độ, nhiều hình thức
khác nhau. Đây là hoạt động không thể thiếu được trong tất cả các hoạt động của
đời sống xã hội. Mọi hoạt động của tập thể hay tổ chức dừ hoạt động trong lĩnh
vự khác nhau như kinh tế, chính trị,văn hóa, xã hội... đều đòi hỏi phương pháp
quản lý khoa học, tuân thủ theo nguyên tắc nhất định.
Vì thế qua việc phân loại về quản lý sẽ giúp cho việc nhận thức về quản lý
một cách đầy đủ và toàn diện hơn. Tuy nhiên, quản lý tồn tại dưới bất cứ loại
hình thức nào thì xét đến cùng bản chất của nó là biểu hiện mối quan hệ giữa
con người với con người.
 Chức năng quản lý:
Quá trình quản lý là một chu trình khép kín và lặp đi lặp lại. Quá trình này
lại được đặt trong một môi trường nhất định. Trong quá trình quản lý các nhà
quản lý phải thực hiện các chức năng quản lý chủ yếu là lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra thực hiện, đánh giá kết quả và ra quyết định. Trong đó ra

9


quyết định là chức năng cao nhất, quan trọng nhất và diễn ra ở mọi vị trí, giai
đoạn của quá trình quản lý.
Lập kế hoạch ngắn
dbhdbs

hạn và dài hạn

Đánh giá kết quả

Ra quyết định

Thực hiện kế hoạch

Kiểm tra thực hiện kế hoạch

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ chức năng quản lý
- Lập kế hoạch bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn: nhằm đạt được các mục
tiêu chiến lược lâu dài của một tổ chức, các nhà quản lý trước tiên phải lập các
kế hoạch dài hạn và ngắn hạn để từng bước thực hiện mục tiêu của mình.
- Thực hiện kế hoạch (tổ chức điều hành): sau khi lập được kế hoạch,
nhiệm vụ quan trọng của người quản lý là phải tổ chức bộ máy công ty, cấu trúc
các phòng ban và điều hành hoạt động hằng ngày sao cho có hiệu quả nhất phù
hợp với kế hoạch và mục tiêu đề ra. Trong việc điều hành công việc hằng ngày
các nhà quản lý phải ra nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận, từng người và giám
sát kiểm tra việc thực hiện của họ, giữ cho cả tổ chức hoạt động trôi chảy, liên
kết tốt nhất các bộ phận sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực.
- Ghi chép theo dõi các thông tin thực hiện: tất cả các bộ phận đều phải
theo dõi thông tin ban đầu sau đó tổng hợp thành các thông tin chung.
- Đánh giá thực hiện: sau khi thực hiện xong công việc người quản lý cần
phải xem xét đánh giá lại kết quả thực hiện so với kế hoạch nhằm biết được

10


công việc được thực hiện tốt không, có gì cần phải điều chỉnh bổ sung rút kinh

nghiệm từ đó đánh giá khả năng tổ chức điều hành công việc quản lý từng phòng
ban và toàn công ty.
- Ra quyết định: đây không phải là một chức năng riêng biệt mà có mặt
trong tất cả các chức năng trên, các nhà quản lý phải phân tích cân nhắc để chọn
phương án hợp lý và tối ưu nhất.
2.1.1.2 CPSX và giá thành sản phẩm
a. Bản chất
 CPSX là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
CPSX thường phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp và ảnh
hưởng trực tiếp đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí được tính cho
một kỳ sản xuất kinh doanh hoặc cho một sản phẩm. Chính vì vậy quản lý chi
phí là nội dung có vị trí đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý của bất kỳ
doanh nghiệp nào.
 Trong doanh nghiệp sản xuất, các nhà quản lý quan tâm đến chỉ tiêu chi
phí đã bỏ ra cấu thành trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành là bao nhiêu và
được gọi là giá thành sản phẩm.
Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp kết quả sử dụng
các nguồn lực cho sản xuất đồng thời phản ánh trình độ quản lý nói chung, quản
lý kinh tế tài chính và CPSX nói riêng của doanh nghiệp.
Giá thành là biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ
ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù
đắp một cách kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Giá thành được xác định
chính xác sẽ đảm bảo khả năng bù đắp theo yêu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp.

11



b. Phân loại
 CPSX trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau với nội dung
kinh tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó để đáp ứng
yêu cầu quản lý cần tiến hành phân loại CPSX phục vụ cho việc kiểm tra, dự
toán chi phí phát sinh... Việc phân loại CPSX một cách cụ thể rõ ràng giúp các
nhà quản lý có thể quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý CPSX.
 Phân loại theo chức năng hoạt động, chi phí được phân thành:
- Chi phí sản xuất bao toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng,
tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp. Nó bao gồm các loại chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Trong ba loại chi phí trên thì CPNVLTT và CPNCTT được tính thẳng cho
đơn vị sản phẩm, CPSXC có liên quan tới nhiều sản phẩm, dịch vụ nên phải tiến
hành phân bổ do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm những chi phí không gắn liền với việc
tạo ra sản phẩm mà nó gắn liền với việc quản lý của giám đốc sản xuất và đưa
sản phẩm đến người tiêu dùng. Nó bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí bán hàng.
+ Chi phí bán hàng chính là chi phí lưu thông, tiếp thị, đóng gói, vận
chuyển... phục vụ quá trình lưu thông và tiêu thụ hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh chi phí quản lý chung toàn
doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính...
Tác dụng: cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được sự cần thiết của các
chi phí đối với mỗi hoạt động, trên cơ sở đó phát huy được tính hiệu quả của các
chi phí theo chức năng của chúng.
 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:

12


+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại

nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí công nhân: toàn bộ số tiền công phải trả cho nhân viên, tiền
trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn của nhân viên.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của
những tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
Tác dụng: Khi phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ
trọng và nguồn phát sinh của từng loại CPSX mà doanh nghiệp đã chia ra để lập
bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí
cho kỳ sau.
 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu phí
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất,kinh doanh một loại sản phẩm, một hoạt động kinh doanh nhất định.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, nhiều hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Tác dụng: với cách phân loại chi phí này giúp xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý
đồng thời giúp việc hạch toán chi phí đầy đủ và chính xác hơn.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
+ Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, tiền lương nhân viên trả theo sản phẩm, giá vốn hàng bán…

13



+ Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp như: chi phí khấu hao tài sản cố định,
tiền lương nhân viên trả theo thời gian…
+ Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hốn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, nếu quá mức đó thể hiện đặc tính của biến phí như chi phí điện thoại, Fax...
Tác dụng: cách phân loại này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và
xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí đơn vị.
 Tuỳ theo yêu cầu quản lý và công tác hạch toán giá thành khác nhau mà
giá thành sản phẩm được phân loại khác nhau.
- Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành sản phẩm
+ Giá thành định mức: được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn của chi phí định
mức và được lập cho từng sản phẩm xác định trước khi sản xuất sản phẩm. Nó là
đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác định chi phí
tiêu chuẩn và là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp giúp cho công tác
đánh giá các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được xây dựng trên cơ sở
tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong
kỳ kế hoạch hoặc trong kỳ dự toán. Nó có thể được lập cho từng sản phẩm hoặc
một khối lượng sản phẩm, công việc nhất định trong từng kỳ sản xuất. Bộ phận
kế hoạch của doanh nghiệp tính toán giá thành này được tiến hành trước khi bắt
đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Đây là mục tiêu, cơ sở để so sánh, phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành.
+ Giá thành thực tế: được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và
chỉ có được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất và sản phẩm đã thực sự hoàn
thành. Nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả đạt được của doanh
nghiệp.

14



Tác dụng: với cách phân loại này giúp cho công tác kiểm soát và hoàn
thiện giá thành được cụ thể, chi tiết và chính xác.

- Căn cứ vào nội dung và phạm vi của chi phí
+ Giá thành sản xuất: giá thành tính theo chi phí sản xuất có liên quan đến
khối lượng công việc hay sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ: toàn bộ chi phí đã phát sinh liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành xong
công việc tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất cộng
với chi phí ngoài sản xuất.
Tác dụng: cách phân loại này giúp doanh nghiệp đưa ra lựa chọn nên tập
trung vào khâu sản xuất hay lưu thông sản phẩm.
c. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa
điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, đội sản
xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn hoặc toàn bộ quy trình công nghệ,
từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản
phẩm.
Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp
thời, chính xác.
 Đối tượng tính giá thành

15



Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất
của từng doanh nghiệp cho phù hợp. Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản
phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành ở cuối quy trình, nếu quy trình công
nghệ phức tạp thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở giai đoạn chế biến cuối
cùng. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để hạch toán giá thành, tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm.
 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành thích
hợp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất vào chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Do vậy kỳ tính giá thành ở doanh nghiệp sản xuất thường như sau:
+ Đối với các loại sản phẩm sản xuất liên tục, khối lượng sản phẩm lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ thì tính giá thành là hàng tháng.
+ Đối với các loại sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì hoàn thành
toàn bộ theo đơn đặt hàng mới tính giá thành toàn bộ đơn đặt hàng đó.
+ Đối với loại sản phẩm được tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt chu
kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ của loại sản phẩm
đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất.
d. Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
 Phương pháp tập hợp CPSX
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng
một trong hai phương pháp sau:

16



- Phương pháp ghi trực tiếp: khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt, đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu và
vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: khi CPSX có liên quan với nhiều đối
tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo
từng đối tượng được. Doanh nghiệp phải tổ chức việc ghi chép ban đầu cho các
CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí và phân bổ
CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý.
 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức, các phương pháp
tính toán xác định được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, đơn vị sản phẩm.
Lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp phục vụ cho việc quản lý và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán kết quả kinh doanh.
Có các phương pháp tính giá thành sau:
+ Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp): phương pháp sử dụng
các số liệu kế toán tổng hợp được để tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn
thành. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn.
Z = DDđk + C - DDck
Trong đó:

Z: tổng giá thành sản phẩm
DDđk: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
DDck: chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ

+ Phương pháp phân bước: áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn theo một
thứ tự nhất định. Các giai đoạn có thể thực hiện ở một hay nhiều phân xưởng.

Z = C1 + C2 + C3+ … + Cn

17


Trong đó C1, C2… Cn là chi phí sản xuất ở giai đoạn 1, 2… n
+ Phương pháp tỷ lệ
Giá thành thực tế đơn vị = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) x Tỷ lệ chi phí
SP từng loại
Tỷ lệ chi phí =

đơn vị Sp gốc
Tổng giá thành thực tế của tất cả SP
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) tất cả SP

x 100

+ Phương pháp tính theo định mức
Tổng giá thành

=

Tổng giá thành

±

Chênh lệch do

thực tế
định mức

thay đổi định mức
e. Mối quan hệ giữa CPSX và tính giá thành sản phẩm

±

Chênh lệch do
thực hiện định mức

CPSX và tính giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành
biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một
quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành sản phẩm và CPSX đều
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí giữa các
kỳ không đều nhau nên giá thành và CPSX lại khác nhau về lượng được thể hiện
ở các điểm sau:
- CPSX luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành SP gắn liền với
một loại sản phẩm công việc, lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm 1 phần chi phí thực tế đã phát
sinh hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng đã ghi là chi phí kỳ
này.
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả phần chi phí của kỳ trước chuyển
sang (chi phí dở dang đầu kỳ).
Chi phí sx dd đầu kỳ

Chi phí sx phát sinh trong kỳ

18



A

B

D

C

Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sx dd cuối kỳ

Sơ đồ 2.2: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ trên thấy:
Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sx + Chi phí sx phát sinh - Chi phí sx
dd đầu kỳ

trong kỳ

dd cuối kỳ

Nếu chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.

2.1.2 Nội dung quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
Công tác quản lý CPSX và tính giá thành cũng giống như công tác quản
lý trong các lĩnh vực khác của quá trình SXKD gồm nội dung quản lý từ lập kế
hoạch đến tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá cho tới ra quyết định.
Lập kế hoạch

- Dự toán CPSX và các yếu tố đầu vào
- Dự trù số lượng và mức tiêu thụ SP
- Tính giá thành từng loại sản phẩm
Ra quyết định
- So sánh kết quả về CPSX phát
sinh, giá thành so với kế hoạch
- Đưa ra giải pháp tiết kiệm
CPSX, giảm giá thành
- Lựa chọn phương án sản xuất
tốt nhất

Tổ chức, thực hiện
- Tổ chức, ghi chép, theo dõi, tổng
hợp các khoản CP phát sinh
- Phân công, đảm nhiệm công việc
tính CPSX, giá thành trong cơ cấu
tổ chức
- Phân bổ và tổng hợp CP tính giá
thành sản phẩm

19


×