Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo lớn (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.98 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
****************

TRẦN THỊ THÚY

TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM
HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN HỌC
SƠ ĐẲNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp hình thành biểu tượng Toán

Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN VĂN ĐỆ

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã giúp đỡ em trong
quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Văn Đệ
đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận này.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Em xin cám ơn những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn
để bản khóa luận của em được hoàn thiện như hiện tại.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014


Sinh viên

Trần Thị Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Tổ chức trò
chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mẫu
giáo lớn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn và tham khảo các tài liệu có liên quan.
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình không trùng với kết quả
của các tác giả khác.
Nếu sai, Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Trần Thị Thúy


MỤC LỤC
Phần I: Phần mở đầu ...................................................................................... 1
1. í do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
6. Phương pháp ngiên cứu................................................................................. 4
7. Cấu trúc khóa luận. ....................................................................................... 4
Phần 2: Phần nội dung.................................................................................... 5
Chương 1: Cơ ở


uận và thực tiễn của việc tổ chức trò chơi học tập

nhằm hình thành biểu tựơng toán học ơ đẳng cho trẻ mẫu giáo. ............. 5
1.1. Cơ ở

uận. ............................................................................................. 5

1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí và sự nhận thức của trẻ Mầm non. ................. 5
1.1.2. Hình thành biểu tượng toán cho trẻ Mầm non.................................. 7
1.1.2.1. Vai trò của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ Mầm
non

................................................................................................... 7

1.1.2.2. Nhiệm vụ của việc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ
Mầm non. ............................................................................................ 10
1.1.2.3. Nội dung hình thành biểu tượng toán học cho trẻ Mầm non. 10
1.1.2.4. Phương pháp hình thành biểu tượng toán.............................. 14
1.1.3. Hoạt động vui chơi và sự hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng
cho trẻ mẫu giáo ........................................................................................ 16
1.1.3.1.Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo...................................... 16
1.1.3.2.Trò chơi học tập. ..................................................................... 18


1.2. Cơ ở thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức trò chơi học tập
nhằm hình thành biểu tượng toán học ơ đẳng cho trẻ Mầm non, đặc
biệt à trẻ mẫu giáo ớn ................................................................................. 21
1.2.1. Mục đích điều tra. ........................................................................... 21
1.2.2. Nội dung điều tra. ........................................................................... 21

1.2.3. Phương pháp điều tra. ..................................................................... 22
1.2.4. Kết quả điều tra. .............................................................................. 22
Chương 2: Tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán
học ơ đẳng cho trẻ mẫu giáo ớn. ............................................................... 24
2.1. Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của trẻ 5- 6 tuổi. .............................. 24
2.2. Nội dung hình thành biểu tượng toán học cho trẻ 5- 6 tuổi. .................... 25
2.3. Tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng
cho trẻ mẫu giáo lớn........................................................................................ 25
2.3.1. Đặc điểm hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giao lớn. ....................... 25
2.3.2. Trò chơi học tập đối với trẻ mẫu giáo lớn. ..................................... 26
2.3.3. Tổ chức trò chơi học tập. ................................................................ 26
2.4. Xây dựng một số trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng sơ đẳng
về toán cho trẻ Mẫu giáo lớn........................................................................... 28
2.4.1. Mục đích, nội dung, nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập và
cách thức thực hiện. .................................................................................. 28
2.4.1.1. Mục đích. ............................................................................... 28
2.4.1.2. Nội dung................................................................................. 28
2.4.1.3. Nguyên tắc. ............................................................................ 29
2.4.2. Hệ thống trò chơi học tập................................................................ 30
2.4.2.1. Các trò chơi hướng dẫn hình thành biểu tượng về tập hợp,
số lượng, con số, phép đếm................................................................. 30


2.4.2.2. Các trò chơi hướng dẫn hình thành biểu tượng về hình
dạng. .................................................................................................... 32
2.4.2.3. Các trò chơi hướng dẫn hình thành biểu tượng về kích
thước.................................................................................................... 34
2.4.2.4. Các trò chơi hướng dẫn hình thành biểu tượng về định
hướng không gian. .............................................................................. 36
Kết uân .......................................................................................................... 38

Tài iệu tham khảo ........................................................................................ 40


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

HĐVC

: Hoạt động vui chơi

TCHT

: Trò chơi học tập

HĐC

: Hành động chơi


MỞ ĐẦU
1. L do chọn đề tài
Bước vào thế kỉ 21 “Thế kỉ đỉnh cao trí tuệ”, loài người sẽ sống trong
nền văn minh công nghệ hiện đại, trong đó con người là trung tâm của sự phát
triển. Sự hùng mạnh của các quốc gia trên thế giới là do tiềm năng trí tuệ
quyết định, do đó giáo dục năng lực trí tuệ và năng lực hành động cho con
người là một trong những xu hướng xây dựng chiến lược giáo dục của nhiều
quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ Điều
quyết định là ở con người với trí tuệ và năng lực ngày càng cao và khẳng định
rõ nguồn lực lớn nhất qu báu nhất của chúng ta là tiềm lực con người, trong
đó có tiềm lực trí tuệ. Do đó phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản

của sự phát triển nhanh chóng và bền vững của xã hội. Để chuẩn bị nguồn lực
đáp ứng yêu cầu của xã hội trách nhiệm đó đặt lên vai ngành giáo dục và toàn
bộ nền giáo dục quốc dân nước ta. Giáo dục Mầm non là khâu đầu tiên trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là bậc học quan trọng đặt nền móng cho sự
phát triển nhân cách toàn diện của trẻ và cho trẻ bước vào học phổ thông.
Ở bậc học này, để phát triển nhận thức cho trẻ bên cạnh các nội dung
như cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, môi trường xung quanh, âm nhạc,
tạo hình… thì việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ cũng giữ một
vai trò to lớn. Dạy toán cho trẻ không nhằm đào tạo cho trẻ trở thành những
nhà toán học, mà nhằm phát triển ở trẻ khả năng nhanh nhạy, trí thông minh,
sự phán đoán phân tích, so sánh tổng hợp; giúp trẻ có được những kiến thức
sơ đẳng về tập hợp con số, phép đếm, về kích thước hình dạng, khả năng định
hướng không gian. Từ đó, có sự biến đổi về chất trong các hình thức nhận biết
tích cực của đứa trẻ. Bên cạnh đó, người giáo viên phải biết hướng dẫn đúng

1


lúc và phù hợp với đặc điểm nhận thức để có tác động tích cực đối với sự phát
triển trí tuệ của trẻ.
Ở trường Mầm non, các cô giáo dạy trẻ làm quen với toán bằng nhiều
phương pháp và phương tiện khác nhau. Trong đó trò chơi được coi là một
phương pháp riêng biệt, không thể thiếu được trong quá trình hình thành các
biểu tượng toán học ban đầu cho trẻ. Việc sử dụng hợp lí phương pháp trò
chơi phù hợp với nhu cầu vui chơi của trẻ sẽ có tác dụng nâng cao hứng thú
đối với giờ học và khả năng chú ý có chủ định, phát triển tính tích cực của trẻ
trong học tập.
Đặc điểm của phương pháp trò chơi là đưa các trò chơi hoặc những yếu
tố trò chơi, thủ thuật chơi làm hình thức để dạy trẻ làm quen với toán. Trò
chơi học tập được coi là phương tiện, là con đường thuận lợi để hình thành

biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non, bởi tính chất vui chơi – học tập
độc đáo của nó.
Tuy nhiên, thực tế ở nhiều trường mầm non việc hình thành biểu tượng
toán học cho trẻ mầm non còn rất hạn chế, các tiết học được tổ chức theo
khuân mẫu, mang tính chất của của tiết học phổ thông. Do đó, trong các tiết
học trẻ thụ động ghi nhớ, không biết vận dụng vào cuộc sống, trẻ mệt mỏi
căng thẳng không có hứng thú, không thích hoạt động.
Để có thể chấm dứt được tình trạng trên, ngay từ khi còn học ở trường
mầm non, chúng ta cần chuẩn bị cho trẻ những hiểu biết về môn toán. Cần
phải cải tiến những tiết học hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ.
Cần nghiên cứu, xây dựng sáng tạo các trò chơi học tập phù hợp với nội dung
tiết học, môn học. Tổ chức tốt các trò chơi học tập nhằm giúp trẻ mẫu giáo
lớn học tập tốt hơn, tiếp thu bài học nhẹ nhàng hơn, giúp trẻ mẫu giáo lớn có
những hiểu biết đầy đủ, có tri thức kĩ năng cần thiết để sẵn sàng vào học ở
trường phổ thông. Chính vì vậy, tôi quyết định đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu

2


đề tài: “Tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán học sơ
đẳng cho trẻ mẫu giáo lớn”.
2. Mục đ ch nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nâng cao hiệu quả của việc tổ chức
trò chơi học tập nhằm hình thành những biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ
mẫu giáo lớn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ 56 tuổi.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của trò chơi học tập trong dạy học hình thành
biểu tượng toán.

- Tìm hiểu thực trạng việc dạy trẻ 5-6 tuổi làm quen với toán tại
trường mầm non Ngô Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh phúc.
- Xây dựng một số trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán
học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tổ chức các trò chơi học tập trong
dạy trẻ 5-6 tuổi làm quen với các biểu tượng toán sơ đẳng.
- Thiết kế một số giáo án vận dụng tổ chức trò chơi học tập trong dạy
trẻ hình thành biểu tượng toán sơ đẳng nhằm nâng cao chất lượng tiếp thu của
trẻ 5-6 tuổi.
4. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành những biểu tượng toán học
sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo lớn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Các lớp mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) tại trường mầm non Ngô Quyền - TP
Vĩnh Yên – Vĩnh phúc.

3


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu lí luận về trò chơi học tập và việc hình thành biểu tượng
toán học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo lớn.
6.2. Phương pháp điiều tra quan sát
Điều tra thực trạng việc tổ chức trò chơi học tập trong các tiết dạy toán
ở các lớp 5 – 6 tuổi tại trường mầm non Ngô Quyền.
Quan sát tự nhiên để xác định thực trạng việc sử dụng các trò chơi học
tập ở trường mầm non Ngô Quyền - TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
6.3. Phương pháp thực hành sư phạm
Thực hành tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành những biểu tượng

toán học sơ đẳng cho trẻ, nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học của đề tài.
6.4 . Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết các trò chơi học tập được sử dụng, từ đó đưa ra các biện pháp
để tổ chức tốt các trò chơi học tập trong tiết học hình thành biểu tượng toán
cho trẻ mẫu giáo lớn.
7. Cấu trúc khóa uận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung
chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán
học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo lớn


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ ở

uận

1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí và sự nhận thức của trẻ mầm non
Trẻ mầm non cũng được ví như một thực thể tích hợp và trẻ cũng sống,
lĩnh hội kiến thức trong một môi trường mà ở đó có tất cả các yếu tố tự nhiên
- xã hội và khoa học đan quyện, hòa nhập vào nhau thành một thể thống nhất.
Do vậy mà sự phát triển tâm sinh lí của trẻ em cũng diễn ra trong một khối
thống nhất, chúng đan xen, xâm nhập, hòa quyện vào nhau.
Trẻ mầm non có một số đặc điểm sau:
a. Trẻ 3-4 tuổi
Trẻ mẫu giáo bé là thời kì có nhiều sự biến đổi quan trọng và rõ rệt về

mặt tâm sinh lí so với giai đọan trước đó. Trẻ ở giai đoạn này, hệ thống tín
hiệu thứ nhất còn chiếm ưu thế nhiều hơn hệ thống tín hiệu thứ 2. Trẻ nhạy
cảm với các tác động bên ngoài và bị chi phối bởi nhiều yếu tố: hình dạng,
màu sắc, kích thước… Sự nhận thức còn gắn liền với xúc cảm và y muốn chủ
quan của bản thân trẻ.
Tư duy trực quan hành động của trẻ vẫn tiếp tục chiếm ưu thế và xuất
hiện một loại tư duy mới đó là tư duy trực quan hình ảnh. Trẻ biết dùng các
hình ảnh biểu tượng và các kinh nghiệm sống để giải quyết nhiệm vụ.Tuy
nhiên, do vốn hiểu biết các biểu tượng còn hạn chế, đơn giản nên trẻ thường
giải quyết các vấn đề theo y muốn chủ quan của riêng trẻ mà không chú ý đến
tính khách quan của đối tượng.
b. Trẻ 4-5 tuổi
Sự phát triển nhận thức của trẻ được kế thừa từ những đặc điểm của lứa
tuổi trước và tiếp tục phát triển, hình thành những nhận thức mới phù hợp với


đặc điểm tâm sinh lí của trẻ trong giai đoạn này. Đến tuổi mẫu giáo nhỡ, bên
cạnh kiểu tư duy trực quan hành động thì kiểu tư duy trực quan hình tượng
cũng đang phát triển khá mạnh mẽ. Đây được coi là bước ngoặt trong tư duy
của trẻ.
Ở trẻ mẫu giáo nhỡ, các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng
hợp, khái quát đã phát triển mạnh mẽ. Trẻ có thể nhận biết các đặc điểm chủ
yếu của vật, hiểu được mối quan hệ đơn giản giữa các vật. Các quá trình tâm
lí như ghi nhớ, chú ý, tưởng tượng cũng đang phát triển mạnh mẽ ở lứa tuổi
này. Trí nhớ của trẻ đã phát triển nhiều hơn, tuy nhiên trẻ dễ nhớ nhưng lại
mau quên thường chú ý đến những dấu hiệu bên ngoài không bản chất, tư duy
logic còn hạn chế.
Cơ quan phân tích thị giác là mắt cũng hoàn thiện, trẻ có khả năng chú
ý vào một đối tượng nhưng đôi khi không tập chung vào những cái mà giáo
viên yêu cầu, còn chịu sự chi phối nhiều của cảm tính như màu sắc, hình ảnh,

hình dáng, chất liệu…
c. Trẻ 5-6 tuổi
à thời kì biến đổi về chất lượng hơn số lượng. Các chức năng chủ yếu
của cơ thể trẻ dần hoàn thiện. Hệ thần kinh tương đối phát triển, chức năng
phân tích tổng hợp của vỏ não đã hoàn thiện, số lượng các phản xạ có điều
kiện ngày càng nhiều.
Đây là giai đoạn hoàn thiện các cấu trúc tâm lí ở trẻ, bên cạnh tư duy
trực quan hành động và tư duy trực quan hình ảnh vẫn tiếp tục phát triển, xuất
hiện kiểu tư duy hình tượng mới – tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của
kiểu tư duy logic. Tư duy trực quan sơ đồ tạo ra cho trẻ một khả năng phản
ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của bản thân trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện
cần thiết để trẻ lĩnh hội những tri thức vượt ra ngoài việc tìm hiểu những sự


vật riêng lẻ với những thuộc tính sinh động của chúng để đạt tới tri thức
khách quan. Tư duy trực quan sơ đồ giúp trẻ có thể lĩnh hội tri thức ở trình độ
khái quát cao, từ đó mà hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng.
Ở lứa tuổi này bắt đầu có sự hình thành hành động ý chí. Trẻ bắt đầu
đặt ra được mục đích của hoạt động, xác định được mối quan hệ giữa mục
đích và động cơ và biết sử dụng ngôn ngữ để điều khiển điều chỉnh hành động
của mình.
1.1.2. Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non
1.1.2.1. Vai trò của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non
Thực tế cho thấy ngay từ khi còn nhỏ, trẻ đã có khả năng nhận biết một
số biểu tượng toán học sơ đẳng về số lượng, hình dạng, kích thước…
Tuy nhiên tất cả những điều đó đều là do phản xạ tự nhiên của cơ thể
trẻ hoặc do bắt chước người lớn qua các hoạt động hàng ngày. Hay nói cách
khác, đó chỉ là kết quả của việc trẻ tri giác trực tiếp cuộc sống bên ngoài, còn
trên thực tế trẻ chưa hiểu chúng một cách hệ thống và sâu sắc. Mặt khác do

tuổi đời còn ít, kinh nghiệm sống chưa nhiều, khả năng ngôn ngữ của trẻ còn
hạn chế nên trẻ thường chưa biết sử dụng các thuật ngữ toán học để diễn đạt ý
muốn của mình, hoặc diễn đạt còn chưa chính xác. Vì vậy, việc hình thành
các biểu tượng toán cho trẻ ngay từ tuổi mẫu giáo có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ.
Vai trò của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non được thể
hiện thông qua các mặt sau:
1. Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
- Giúp trẻ hiểu được các thuộc tính, đặc điểm của các sự vật, hiện
tượng, làm quen với thế giới xung quanh và giải quyết những khó khăn trong
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.


Ví dụ: Nhìn bức tranh vẽ chiếc ô tô trẻ nhận ra đầu xe và thùng xe là
hình chữ nhật, bánh xe là hình tròn. Qua khảo sát đường bao các hình và lăn
hình trẻ biết được bánh xe phải làm bằng hình tròn thì mới lăn được…
- Giúp trẻ hiểu được các từ ngữ toán học từ đó có thể diễn đạt được
chính xác, đầy đủ và ngắn gọn ý nghĩa mong muốn của mình.
Ví dụ: Khi có ai đó hỏi trẻ “Nhà con có bao nhiêu người” thay vì trả lời
là có “Ông, bà, bố, mẹ, anh, con” thì trẻ trả lời luôn “Nhà con có 6 người”.
Hoặc trẻ có thể sử dụng một số câu như: “Con là người xinh nhất”, “Con cao
hơn em Hà”…
- Giúp trẻ học được các môn học khác một cách dễ dàng hơn, hiểu đầy
đủ và sâu sắc hơn, mở rộng hiểu biết của trẻ về quan hệ với môi trường xung
quanh.
Ví dụ: Khi có biểu tượng định hướng không gian thì khi trẻ học giáo
dục thể chất trẻ biết quay về phía phải phía trái một cách chính xác.
2. Trong việc giáo dục toàn diện.
a. Góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ
- Giúp trẻ hình thành khả năng nhận thức thế giới xung quanh và tìm

được sự liên hệ giữa các biểu tượng toán học với thế giới bên ngoài.
Ví dụ: Khi trẻ được học hình tròn trẻ có thể liên tưởng tới mặt trời, quả
cam, cái bánh mẹ mua…
- Rèn luyện ở trẻ các thao tác kĩ năng cơ bản đơn giản như so sánh số
lượng, kích thước, kĩ năng đo, đếm, thực hiện một số phép biến đổi đơn giản
(thêm, bớt, gộp, tách)…
- Hình thành và rèn luyện ở trẻ các thao tác tư duy: quan sát, ước
lượng, so sánh, phân loại, phân nhóm, tổng hợp kết quả…
Ví dụ: Khi trẻ quan sát các cây cối trong vườn trẻ có thể phân chia các
loại cây theo các mức độ cao thấp khác nhau…


- Góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ, cung cấp cho trẻ các thuật ngữ
toán học, giúp trẻ có hiểu biết đúng và sử dụng đúng.
Ví dụ: Khi so sánh 2 bút chì, thay cho việc nói “Bút chì xanh to hơn bút
chì đỏ” thì trẻ đã biết nói “Bút chì xanh dài hơn bút chì đỏ”.
- Góp phần phát triển và thúc đẩy các quá trình tâm lí của trẻ như ghi
nhớ, chú ý, tưởng tượng…
b. Góp phần giáo dục đạo đức, thẩm mĩ
- Các biểu tượng toán học được hình thành cho trẻ thông qua quá trình
tổ chức cho trẻ hoạt động dưới nhiều hình thức: các nhân, tổ, nhóm, tập thể,
với những phương tiện khác nhau: Vẽ, cắt, nặn, xé dán, xếp hình, phân chia
nhóm, phân loại các đồ vật… Những hình thức và phương tiện hoạt động đó
góp phần giáo dục cho trẻ thức tổ chức kỉ luật, tính kiên trì, lòng ham hiểu
biết, sáng tạo, biết đoàn kết giúp đỡ nhau… hình thành ý thức tập thể trong
cộng đồng.
- Các biểu tượng toán học được hình thành cho trẻ không chỉ giúp trẻ
biết thưởng thức cái đẹp mà còn biết tạo ra cái đẹp.
c. Chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông
- Chuẩn bị về mặt kiến thức

+ Chuẩn bị cho trẻ một số biểu tượng toán học sơ đẳng ban đầu: Biết ý
nghĩa, nhận dạng, phân biệt 10 số tự nhiên, biết đếm, thêm bớt, gộp nhóm, so
sánh số lượng, chia tách…
+ Phân biệt gọi tên và nắm được một số đặc điểm hình học phẳng, hình
khối, sử dụng các hình trong hoạt động lắp ghép để tạo ra đối tượng khác
nhau.
+ Nắm được kĩ năng so sánh các đối tượng về các chiều kích thước,
biết được số lượng thao tác đo cơ bản.
+ Biết định hướng trong không gian về các phía và định hướng thời
gian.


- Chuẩn bị về tâm thế
+ Giúp trẻ tránh khỏi tâm lí bỡ ngỡ, hoảng sợ trước sự thay đổi của môi
trường học tập mới.
+ Với trẻ mẫu giáo lớn trong những giờ học toán được làm quen với
một số bài toán khó làm cơ sở cho trẻ bước vào lớp 1.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của việc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mầm non
- Trang bị cho trẻ các biểu tượng toán học ban đầu về tập hợp, số
lượng, số tự nhiên, số và chữ số, hình dạng, kích thước, định hướng trong
không gian và thời gian. Đó là cơ sở đầu tiên của sự phát triển toán học cho
trẻ sau này.
- Hình thành ở trẻ định hướng ban đầu về các mối quan hệ số lượng,
không gian và thời gian trong hiện thực xung quanh trẻ.
- Hình thành và phát triển khả năng quan sát có mục đích, một số thao
tác tư duy: phân loại, phân tích, so sánh, tổng hợp…
- Phát triển lòng ham hiểu biết, tìm tòi, sáng tạo của trẻ, làm phong phú
kinh nghiệm và mở rộng năng lực hoạt động cho trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là giúp trẻ hiểu và sử dụng đúng
các thuật ngữ toán học trong các trường hợp cụ thể, diễn đạt mạch lạc các yếu

tố và các mối tương quan toán học.
1.1.2.3. Nội dung hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mầm non
Nội dung chương trình “Hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho
trẻ mầm non” bao gồm các nội dung cụ thể:
- Hình thành biểu tượng tập hợp, số lượng, con số, phép đếm cho trẻ.
- Hình thành biểu tượng về kích thước cho trẻ.
- Hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ.
- Hình thành biểu tượng về định hướng trong không gian cho trẻ.
- Hình thành biểu tượng định hướng về thời gian cho trẻ.


Cụ thể theo từng độ tuổi như sau:
A. Trẻ tuổi nhà trẻ (2-3 tuổi)
- Dạy trẻ phân biệt to - nhỏ.
- Nhận biết hình tròn - hình vuông.
- Nhận biết vị trí trong không gian (trên – dưới, trước - sau).
- Số lượng “một” và “nhiều”.
B. Trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi)
1. Dạng tập hợp, số lượng, con số, phép đếm
- Nhận biết một và nhiều (tạo nhóm số lượng đồ vật).
- Đếm trong phạm vi 5 và đếm theo khả năng.
- Gộp, đếm, tách 2 nhóm đối tượng.
- Xếp tương ứng 1 – 1 (ghép đôi).
- So sánh số lượng (nhiều hơn – ít hơn).
2. Hình dạng vật thể trong không gian
- Nhận biết, gọi tên các hình học phẳng (hình vuông, hình tròn, hình
chữ nhật, hình tam giác).
- Sử dụng các hình để chắp ghép.
3. Kích thước
- So sánh các chiều kích thước:

+ Độ lớn (to - nhỏ)
+ Độ cao (cao – thấp)
+ Độ dài (dài – ngắn)
+ Bề rộng (rộng – hẹp)
4. Định hướng trong không gian
- Phân biệt tay phải – tay trái.
- Xác định phía trên – phía dưới, phía trước – phía sau của bản thân.


5. Định hướng về thời gian
- Dạy trẻ nhận biết, phân biệt và nắm được tên gọi các buổi trong ngày
như: buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối và đêm.
- Dạy trẻ hiểu và sử dụng đúng các từ chỉ thời gian diễn ra các sự kiện,
hiện tượng như: đã, sẽ, đang hay các từ chỉ độ dài và mối quan hệ thời gian
như: lâu, nhanh, bây giờ, sớm hơn, muộn hơn…
C. Trẻ mẫu giáo nhỡ ( 4 – 5 tuổi)
1. Tập hợp, số lượng, con số, phép đếm
- Đếm số lượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng.
- Thêm bớt trong phạm vi 5.
- Nhận biết các số trong phạm vi 5.
- Gộp 2 nhóm đối tượng và đếm, tách 1 nhóm thành 2 phần.
- So sánh nhóm có 3 đối tượng trở lên.
2. Hình dạng vật thể trong không gian
- Phân biệt được các hình vuông, hình tròn, tam giác, chữ nhật.
- Sử dụng các hình học phẳng trong các hoạt động chắp ghép.
3. Kích thước
- So sánh kích thước của 2 đối tượng, 3 đối tượng.
- Dạy trẻ đo độ dài một đối tượng bằng một đơn vị đo.
- Dạy trẻ đo dung tích của một đối tượng bằng một đơn vị đo.
4. Định hướng trong không gian

- Phân biệt phía trước – phía sau, trên – dưới của bạn khác.
- Xác định phía phải, phía trái của bản thân.
- Phân biệt tay phải, tay trái của bạn khác.
5. Định hướng thời gian
- Dạy trẻ phân biệt sáng, trưa, chiều, tối, đêm.


- Dạy trẻ thiết lập trình tự thời gian diễn ra các sự kiện cùng với việc
sử dụng các từ chỉ trình tự thời gian: đã, sẽ, đang, bây giờ, muộn hơn…phân
biệt hôm qua, hôm nay, ngày mai.
- Dạy trẻ nắm kiến thức và sử dụng đúng các từ diễn đạt thời lượng và
tốc độ diễn ra các hành động theo thời gian như: lâu, không lâu, nhanh, chậm.
D. Trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)
1. Tập hợp, số lượng, con số, phép đếm
- Nhận biết y nghĩa số lượng của số, nhận biết các chữ số trong phạm
vi 10.
nhiên. - Hiểu được mối quan hệ: quan hệ số lượng, quan hệ giữa hai số tự
- Đếm đến 10.
- Chia nhóm 6 – 10 đối tượng thành 2 phần.
- Thêm bớt trong phạm vi 10.
2. Hình dạng vật thể trong không gian
- Dạy trẻ nhận biết khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật.
- Phân biệt các khối.
- Dạy trẻ biết sử dụng các hình phẳng và các khối trong hoạt dộng
chắp ghép.
3. Kích thước
- Đo độ dài một đối tượng bằng nhiều đơn vị đo. So sánh kết quả và
nhận biết mối liên hệ.
- Đo thể tích, dung tích của một đối tượng bằng nhiều đơn vị đo.
4. Định hướng trong không gian

- Xác định phía trước – sau, trên – dưới, trái – phải của các đối tượng.
5. Định hướng thời gian
- Ôn lại các biểu tượng về thời gian đã học


- Biểu tượng về ngày trong tuần, mùa trong năm, định hướng được
hôm qua là thứ mấy, hôm nay là thứ mấy và ngày mai là thứ mấy.
1.1.2.4. Phương pháp hình thành biểu tượng toán
Phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mầm non được coi
là tổ hợp các cách thức tổ chức hoạt động của trẻ em trong quá trình hình
thành biểu tượng toán học cho trẻ nhằm mục đích giáo dục toán học cho trẻ
mầm non.
Một số phương pháp dạy học thường dùng trong quá trình hình thành
các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ.
a. Phương pháp hoạt động với đồ vật (phương pháp trực quan)
- Khái niệm
Phương pháp dạy học trực quan trong hình thành biểu tượng toán cho
trẻ mầm non là phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức của trẻ trong quá
trình nắm những tri thức và kĩ năng mới trên cơ sở trình bày trực quan những
đối tượng và hiện tượng hiện thực thích hợp.
- Ý nghĩa
+ Giúp trẻ nhận biết các thuộc tính, đặc điểm bên ngoài của sự vật, hiện
tượng.
+ Hình thành một cách nhanh chóng, rõ ràng những biểu tượng toán
học cụ thể.
- Các bước chính khi sử dụng phương pháp này là
+ Bước 1: Xác định mục đích bài dạy, yêu cầu trẻ cần đạt được
+ Bước 2: Xác lập phương thức hoạt động
+ Bước 3: Định hướng hoạt động (nêu lên nhiệm vụ cần thực hiện)
+ Bước 4: Tổ chức cho trẻ hoạt động trong giờ học:

Tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật
Hướng dẫn trẻ phân tích so sánh, rút ra kết luận


Tổ chức vận dụng điều mới học vào các hoạt động thực hành
Đánh giá kết quả thực hiện từng hoạt động.
b. Phương pháp dùng lời
- Khái niệm
à phương pháp sử dụng ngôn ngữ của cô để mô tả, hướng dẫn gợi ý
hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so sánh, phân tích để
nắm được tri thức, bài học mới.
- Ý nghĩa
Đây là phương pháp thường xuyên được sử dụng giúp trẻ tiếp thu kiến
thức một cách dễ dàng, đầy đủ hơn. Cô giáo có thể sử dụng các câu hỏi gợi
mở nhằm kích thích sự phát triển tư duy và khả năng diễn đạt của trẻ, qua đó
trẻ có thể chính xác hóa, khái quát hóa được sự nhận thức của bản thân.
- Các bước chính khi thực hiện phương pháp này đó là:
+ Bước 1: Hướng dẫn trẻ quan sát đối tượng
+ Bước 2: Tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật
+ Bước 3: Hướng dẫn trẻ quan sát, phân tích để tìm ra kết quả
c. Phương pháp thực hành luyện tập
à phương pháp tổ chức cho trẻ thực hiện các hành động gồm một
chuỗi các thao tác cùng với việc sử dụng các đồ vật, qua đó hình thành kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo và khả năng vận dụng vào các tình huống khác nhau cho
trẻ.
Các trường hợp được sử dụng:
-

uyện tập qua các bài tập ứng dụng đa dạng: các trò chơi, các


phương tiện khác nhau.
- Vận dụng giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tế.
-

uyện tập qua các trò chơi (cô cần nói rõ tên trò chơi, luật chơi, với

trò chơi mới cô phải cho trẻ chơi thử)


d. Phương pháp dạy học tích cực
à các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học trong quá trình hình thành các kiến thức mới.
Phương pháp dạy học tích cực bao gồm các phương pháp:
- Phương pháp dạy học phân hóa đối tượng người học;
- Phương pháp dạy học gợi mở vấn đề;
- Phương pháp học tập trải nghiệm;
- Phương pháp dạy học khám phá…
1.1.3. Hoạt động vui chơi và sự hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng
cho trẻ mẫu giáo
1.1.3.1. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Đó là hoạt động phù
hợp với nhu cầu, khả năng và hứng thú của trẻ và tạo ra những nét tâm lí đặc
trưng cho lứa tuổi mẫu giáo. Những phẩm chất tâm lí và những đặc điểm nhân
cách của trẻ mẫu giáo được hình thành và phát triển mạnh mẽ nhất trong hoạt
động vui chơi. Những biến đổi về chất trong tâm lí trẻ, chuẩn bị cho trẻ
chuyển sang một giai đoạn phát triển cao hơn được hình thành trong đúng
hoạt động này. Trong hoạt động vui chơi còn hình thành những yếu tố của các
hoạt động khác như học tập, lao động, giao tiếp…mà sau này sẽ có ý nghĩa
độc lập và trở thành hoạt động chủ đạo.
a. Khái niệm hoạt động vui chơi (HĐVC)

- HĐVC là hoạt động có động cơ (động lực) là chính quá trình hoạt
động chứ không phải là kết quả của hoạt động.
- HĐVC là hoạt động mang tính tự do: HĐVC không nhất thiết phải
tuân theo một phương thức chặt chẽ, là hoạt động mang tính tự nguyện để
thỏa mãn nhu cầu được chơi của trẻ.


- Vui chơi là hoạt động mang tính độc lập và tự điều khiển: Trong vui
chơi trẻ thể hiện rõ ý thích làm chủ; khi vui chơi trẻ tự điều khiển, điều chỉnh
hành động của mình để phù hợp với vai chơi và nội dung chơi.
- Vui chơi là hoạt động mang tính tượng trưng: Trong HĐVC trẻ hoạt
động với vật thay thế. Vật thay thế được gọi là tượng trưng. Do trẻ hoạt động
với vật thay thế từ đó hình thành ở trẻ một cấu tạo tâm lí mới đó là chức năng
kí hiệu.
- Vui chơi là hoạt động mang tính hợp tác: Trong HĐVC có sự phối
hợp giữa các thành viên vui chơi, từ đó nhu cầu chơi cùng nhau được hình
thành và phát triển mạnh. Tính hợp tác tạo ra nhóm chơi gọi là xã hội trẻ em.
Trong xã hội này diễn ra 2 mối quan hệ là quan hệ thực và quan hệ chơi.
b. Cấu trúc của HĐVC
- Trò chơi:
+ HĐVC được cụ thể hóa bằng các trò chơi. Trò chơi là một hình thức
của HĐVC được bày ra để vui chơi giải trí.
+ Có 2 loại trò chơi:
Trò chơi không có luật: Trẻ tự ý tham gia trò chơi, thực hiện các hành
động phù hợp với nội dung chơi
Trò chơi có luật: Trẻ tham gia trò chơi, phải tuân theo các quy định một
cách khách quan.
- Hành động chơi (HĐC)
+


à những hành động mà trẻ thực hiện trong trò chơi. Đó là quá trình

trẻ mô phỏng lại hành động của người lớn thông qua sử dụng vật thay thế.
+ Khi trẻ biết sử dụng vật thay thế thì HĐC mới được hình thành. Từ 3
tuổi trẻ đã có khả năng này.
+ HĐC còn gọi là hành động tượng trưng. Cần phân biệt được hành
động bắt chước và hành động tượng trưng.


- Đồ chơi
+ à những vật thay thế được sử dụng trong HĐVC, là phương tiện để
chơi.
+ Có 2 loại đồ chơi: đồ chơi do trẻ tự tạo ra và đồ chơi do người lớn
làm cho trẻ.
c. Hình thức tổ chức HĐVC
HĐVC của trẻ mẫu giáo có 2 dạng: Chơi theo ý thích và chơi theo kế
hoạch giáo dục.
- Chơi theo ý thích (trong lớp, ngoài lớp)
+ Trẻ tự do lựa chọn các trò chơi, bạn chơi, đồ chơi và tự phân vai, góc
chơi và tự điều khiển quá trình chơi
+ Giáo viên đóng vai trò là người quan sát tạo ra những điều kiện thuận
lợi, đưa ra những câu hỏi gợi ý để trẻ phát triển nội dung trò chơi và nắm bắt
kịp thời những trò chơi tiêu cực.
- Chơi theo kế hoạch giáo dục (trong lớp hoặc ngoài lớp)
Nội dung chơi được lựa chọn trong chương trình giáo dục mẫu giáo
 HĐVC của trẻ em rất đa dạng phong phú, bao gồm các loại trò chơi
khác nhau:
- Trò chơi học tập.
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề.
- Trò chơi lắp ghép xây dựng.

- Trò chơi đóng kịch.
- Trò chơi vận động.
1.1.3.2. Trò chơi học tập (TCHT)
a. Khái niệm về trò chơi học tập
TCHT là trò chơi có luật và có nội dung định trước. Đó là trò chơi của
sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa biểu tượng


×