Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại havico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế qua quá trình thực tập
tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Havico. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn đảm bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một công trình
khoa học nào trước đây.
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập tác giả và phù hợp với chuyên ngành đào
tạo, số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại Havico.
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thúy Nga

1

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, cùng nhiều ý kiến
góp ý của các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thuỷ lợi.
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy
cô phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô Khoa Kinh tế và
Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy lợi
cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị
kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn thành bản luận văn
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của tập thể lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên (CBCNV) các phòng ban thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng


và Thương mại Havico đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thúy Nga

2

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................3
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp..............3

1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .........................3
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp...........................5
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ....................................10
1.2.1. Khái niệm, vai trò quản lý chi phí sản xuất kinh doanh..............................10
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ............................................13
1.2.3. Phương pháp và công cụ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp ....................................................................................................................16
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh
nghiệp.....................................................................................................................18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh........20
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .............23
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của một số doanh
nghiệp..23

3

3


1.3.1.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài .......................................................................23
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty .....................................................25

4

4


1.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..........................................26

Kết luận Chương 1......................................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
HAVICO.....................................................................................................................29
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
Havico..................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..........................................29
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính.....................................................................30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................................30
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm ...............................33
2.2.1 Nhiệm vụ đặt ra cho công ty ........................................................................34
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................................34
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty................38
2.3.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh ..................................................38
2.3.2. Công tác xây dựng định mức chi phí sản xuất ............................................40
2.3.3 Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh ...........42
2.3.4. Công tác kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh.........................................51
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần xây dựng và thương mại Havico........................................................................56
2.4.1. Những mặt thuận lợi và kết quả đạt được trong công tác quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh...............................................................................................56
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................................59
Kết luận Chương 2......................................................................................................61
CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI HAVICO ...................................................................................62
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương

mại HaViCo trong thời gian tới ..................................................................................62
3.1.1 Định hướng chung........................................................................................62

5

5


3.1.2 Định hướng trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ..............................62

6

6


3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp .........................................................................64
3.2.1. Nguyên tắc khoa học, khách quan, toàn diện ..............................................64
3.2.2. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả ....................................................................64
3.2.3. Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành ........................65
3.2.4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích ................................................65
3.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Havico ..................................65
3.3.1. Rà soát bộ máy, bố trí lực lượng lao động và trả lương hợp lý...................65
3.3.2. Hoàn thiện công tác xây dựng định mức chi phí theo kế hoạch và giao
khoán chi phí .........................................................................................................67
3.3.3 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh .......71
3.3.4. Tăng cường quản lý chi phí quản lý chung .................................................75
3.3.5. Đẩy nhanh áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất ...................76
3.3.6. Tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.............................................77
3.3.7 . Biện pháp làm tăng năng suất lao động......................................................78

3.3.9. Biện pháp làm tăng năng suất lao động.......................................................79
3.3.10. Tăng cường phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức ............79
3.3.11 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................85
1. Kết luận....................................................................................................................85
2. Kiến nghị..................................................................................................................86

7

7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
Havico..33
Hình 3.1 Sơ đồ quá trình lập dự toán ............................................................................72

8

8


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Công ty từ 2014 đến 2016..............35
Bảng 2.2 Một số công trình điển hình Công ty đã và đang thi công.............................37
Bảng 2.3 Một số dự án Công ty làm chủ đầu tư............................................................38
Bảng 2.4 Bảng kế hoạch chi phí cho công trình Cải tạo, nâng cấp đường Khe Mo - La
Dẫy.......... 39

Bảng 2.5 Định mức vật liệu, nhân công, máy thi công hạng mục công việc rải thảm
mặt đường bê tông nhựa. ...............................................................................................41
Bảng 2.6 Định mức hao phí nhiên liệu, nhân công, máy thi công ................................41
Bảng 2.7 Tổng hợp kế hoạch chi phí và thực hiện quản lý chi phí của một số công
trình năm 2015 - 2016 ...................................................................................................43
Bảng 2.8 Tổng hợp số liệu tài chính cho 3 năm gần nhất ............................................44
Bảng 2.9 Tổng hợp chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ từ 2014 đến 2016 ............45
Bảng 2.10 Tổng hợp số lượng danh mục tài sản được sửa chữa..................................46
Bảng 2.11 Tổng hợp sử dụng chi phí tiền lương năm 2014 - 2016..............................47
Bảng 2.12 Tổng hợp CP quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2016 .......................48
Bảng 2.13 Tổng hợp một số máy móc thiết bị của Công ty.........................................49
Bảng 2.14 Tổng hợp chi phí trích khấu hao tài sản cố định 2014 – 2016.....................50
Bảng 2.15 Tổng hợp một số khoản chi khác từ 2014 đến 2016 ....................................50
Bảng 2.16 Tổng hợp doanh thu, lợi nhuận 2014- 2016................................................58
Bảng 3.1 Tỷ lệ lao động trực tiếp, gián tiếp trước và sau khi sắp xếp ..........................67
Bảng 3.2 So sánh chi phí quyết toán của Công ty năm 2016 và chi phí khi khoán theo
đơn giá tổng hợp ............................................................................................................71

viii

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BCHCT

Ban chỉ huy công trường

CP

Cổ phần

CHT

Chỉ huy trưởng CPSX

Chi phí sản xuất CBCNV

Cán

bộ công nhân viên CĐT
Chủ đầu tư
NVL


Nguyên vật liệu

LĐTT

Lao động trực tiếp

LĐGT

Lao động gián tiếp



Lao động

KSNB

Kiểm soát nội bộ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXC

Sản xuât chung

SCL

Sửa chữa lớn


TSCĐ

Tài sản cố định

TVGS

Tư vấn giám sát

TVTK

Tư vấn thiết kế

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

viii

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quản trị tài chính là công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô. Muốn có được
lợi nhuận trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên
quan tâm đến chi phí sản xuất. Do đó công tác quản lý chi phí là công việc trọng tâm
và luôn được xoay quanh trước các quyết định quản trị tài chính. Việc doanh nghiệp có
tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bảo đảm bù đắp được chi phí bỏ

ra trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không. Điều dó có nghĩa là doanh nghiệp
phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện quá trình sản xuất theo đúng sự tính
toán ấy. Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng phản
ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn. Việc phấn đấu tiết kiệm
chi phí sản xuất là mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà còn là
vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, công tác quản lý chi phí sản xuất là một khâu
quan trọng đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động sản
xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung.
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt, vì vậy để
tồn tại và phát triển được thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sản xuất ra
các sản phẩm với giá thành thấp nhất và đi cùng với đó là chi phí sản xuất thấp nhất.
Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp quản lý khai thác
công trình thủy lợi nói riêng, cần phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện
quá trình sản xuất theo đúng mục tiêu đề ra. Vì chi phí là chỉ tiêu quan trọng để phản
ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nên chi phí sản xuất sản phẩm thấp
hay cao, giảm hay tăng phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền
vốn của doanh nghiệp. Do đó, chi phí là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung. Chi phí sản
xuất kinh doanh trong Công ty được quản lý tốt sẽ góp phần hạ giá thành, góp phần

1

1


nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công
ty. Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp nói chung và Công ty Cô phần Xây dựng và Thương mại Havico nói

riêng. Đó cũng chính là lý do học viên chọn đề tài "Tăng cường công tác quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Havico" làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với kỳ vọng được đóng góp những kiến thức đã
được học tập, nghiên cứu vào quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp cơ bản, có tính khả thi
nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Xây dựng và Thương mại Havico.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về mặt không gian và nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng chi
phối đến chi phí sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại Havico.
- Về thời gian: Luận văn sẽ tập trung thu thập thông tin và số liệu của doanh nghiệp
đến năm 2016 để nghiên cứu, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp cho những năm
tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Phương pháp hệ thống hóa; phương pháp nghiên cứu hệ thống các văn bản
pháp quy; phương pháp điều tra thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp; phương pháp
phân tích so sánh và một số phương pháp nghiên cứu kết hợp khác.

2

2



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí phát sinh liên quan đến mọi
hoạt động, mọi bộ phận của doanh nghiệp, có nhiều khái niệm về chi phí vì chi phí
phát sinh và sử dụng cho một số mục đích cụ thể, cách mà chi phí được sử dụng sẽ xác
định cách tính toán, ghi nhận, phân tích, xử lý chi phí.
Trong kế toán tài chính thì chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác. Theo chuẩn mực chung - chuẩn mực Kế toán Việt Nam ban hành và công bố
theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính thì chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền. Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết
bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm
hợp đồng.
Theo tác giả luận án tiến sĩ về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” cho rằng “chi phí có thể là phí tổn
thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ
chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực
hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ

qua cơ hội kinh doanh khác”. Theo đó chi phí có thể là những khoản chi phí đã

3

3


phát sinh hoặc các chi phí chưa phát sinh, chi phí cơ hội hay chi phí ước tính. Chi phí
không phải gắn

4

4


liền với một kỳ kế toán cụ thể nào mà nó được xem xét gắn liền với các phương án,
các cơ hội kinh doanh, quyết định kinh doanh cụ thể.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống tức là lao động tạo ra giá trị mới và lao động vật hoá tức là giá trị của tư
liệu sản xuất mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một
thời gian nhất định [8].
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá,
doanh nghiệp phải bỏ chi phí về sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan, các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm,
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Giá trị sản phẩm, hàng hóa: W = C + V + M.
Trong đó:
- W: Giá trị sản phẩm hàng hóa

- C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm dịch
vụ như: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, năng lượng... bộ
phận này được gọi là hao phí vật chất.
- V: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động cần thiết.
- M: là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất ra giá trị
sản phẩm, dịch vụ.
Tiếp theo sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải tổ chức việc tiêu thụ sản phẩm để
thu tiền về. Để thực hiện được việc này, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí
nhất định chẳng hạn như chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản sản phẩm. Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như
hiện nay, ngoài các chi phí tiêu thụ trên, doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để nghiên
cứu thị trường, chi phí quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm.
Những khoản chi phí này phát sinh trong lĩnh vực lưu thông sản phẩm nên được gọi là
chi phí tiêu thụ hay chi phí lưu thông sản phẩm.

5

5


Ngoài những chi phí nêu trên, doanh nghiệp còn phải thực hiện được nghĩa vụ của
mình với Nhà nước như nộp thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế khai thác tài nguyên. Những khoản chi phí này đều diễn ra trong quá
trình kinh doanh vì thế đó cũng là khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong luận văn này, khái niệm về chi phí sản xuất được hiểu như sau: chi phí sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản
phẩm, các khoản tiền thuế và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí của
doanh nghiệp là chi phí cá biệt, chịu sự kiểm soát quản lý của doanh nghiệp. Do vậy

quản lý tốt chi phí đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp gồm nhiều loại chi phí và phát sinh
thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi loại chi phí có đặc tính công
dụng khác nhau do vậy yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Để quản lý
tốt chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí để
đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương án
sản xuất, phục vụ tốt cho công tác kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều cách phân loại như sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí tức là phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí, cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra, giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động
cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí để phục vụ cho việc tập hợp
quản lý các chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến
địa điểm phát sinh và chi phí được dùng cho mục đích gì trong sản xuất. Theo cách
phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) được chia thành các chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị tài nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu động lực).

6

6


- Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ

cấp mang tính chất lương chủ doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên chức
và người lao động.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân
viên chức và người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích
trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế, cùng mục
đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh tế. Phân
loại chi phí sản xuất theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, có ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu
trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: máy móc thi công là loại máy phục vụ sản xuất. Chi
phí này bao gồm chi phí cho các máy nhằm thực hiện khối lượng sản xuất bằng máy.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của
công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công, chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ

7

7



dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa
chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
+Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,...), chi phí công
trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...).
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp)
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ bao gồm: chi phí xúc tiến ký kết hợp đồng, chi phí bàn
giao quyết toán công trình.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành
chính, các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất của toàn doanh nghiệp. Cụ
thể khoản mục chi phí này gồm: chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản
trích theo lương theo quy định của nhà nước (Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn) của cán bộ quản lý, cán bộ hành chính, tiền khấu hao tài sản cố định dùng
cho doanh nghiệp, thuế, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng sản xuất sản phẩm.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý doanh
nghiệp, nó giúp nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích ứng với từng loại chi
phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Nó cũng giúp cho việc phân điểm hoà vốn để xác
định được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, công việc lao
vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia làm ba loại:
- Chi phí cố định (hay chi phí bất biến) là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi tổng khối lượng sản phẩm thay đổi. Nhưng chi phí cố định chỉ giữ nguyên
trong mức độ phạm vi phù hợp, định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản
lượng thay đổi.

- Chi phí biến đổi (hay còn gọi là chi phí khả biến): là những chi phí bị biến động một
cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm các chi phí này cũng

8

8


tăng theo tỷ lệ tương ứng. Thuộc về chi phí khả biến bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bất biến và khả biến hỗn hợp: Là loại chi phí có một phần là chi phí bất biến
và một phần là chi phí khả biến như chi phí tiền điện thoại, điện.1.1.2.4. Theo phương
pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản
xuất có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất
định. Với những chi phí này kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế toán phải tập hợp lại
cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất
định. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý, chính xác.
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc là chi phí không
kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng cấp quản lý này
có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay không.
Như vậy, nói đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ cũng gắn liền với một cấp quản lý
nhất định: Khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để chi
phối nó thì được gọi là chi phí kiểm soát được (ở cấp quản lý đó), nếu ngược lại là
chi phí không kiểm soát được.

- Chi phí kiểm soát được là các khoản chi phí ở một đơn vị mà nhà quản lý ở cấp đó
được giao quyền hạn và chịu trách nhiệm quản lý. Phạm vi chi phí kiểm soát được ở
một đơn vị nội bộ phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý chi phí cho nhà quản lý
ở cấp đó như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí máy thi công, khấu hao, chi phí
nhân công lán trại kho bãi.

9

9


Hình 1.1: Sơ đồ tổng quan phân loại chi phí trong sản xuất

Chi phí không kiểm soát được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai dạng: các
khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của bộ phận hoặc là các khoản chi
phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc quyền chi phối và
kiểm soát từ cấp quản lý cao hơViệc phân chia chi phí ở đơn vị nội bộ thành chi phí
kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được sẽ tạo điều kiện định hướng cho việc
thực hiện chức năng kiểm soát của nhà quản lý.
- Chi phí trong quá trình kiểm tra và ra quyết định
Trong quá trình kiểm tra và ra quyết định các nhà quản lý còn phải quan tâm đến các
chi phí khác như:
- Chi phí chìm: (còn gọi là khoản chi phí khác biệt) là khoản chi phí đã bỏ ra trong
quá khứ và sẽ hiển hiện ở tất cả mọi phương án với giá trị như nhau hay hiểu
một cách khác, chi phí chìm được xem như là một khoản chi phí không thể tránh
được cho dù người quản lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào,
như chi phí tìm hiểu và khảo sát dự án.

10


10


- Chi phí chênh lệch: x uất hiện khi so sánh chi phí gắn liền với các phương án
trong quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Chi phí chênh lệch được hiểu là phần
giá trị khác nhau của các loại chi phí của một phương án này so với một phương
án khác.
- Chi phí cơ hội: chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực
hiện phương án này thay cho phương án khác.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, mỗi cách có đặc điểm riêng nhưng các cách
phân loại lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho đơn vị mình một cách phân loại phù hợp nhất
phục vụ cho công tác quản lý chi phí cũng như kiểm tra và ra quyết định tại doanh
nghiệp.
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, vai trò quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành
động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục
tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản
lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
Đối với người quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi nhuận nhiều hay
ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chi phí đã chi ra. Do đó vấn đề được đặt ra là làm
sao kiểm soát được chi phí, nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí là điều
máu chốt để có thể quản lý chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, quản lý chi phí là tổng hợp,
phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra
những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp.
Quản trị chi phí là sự kết hợp của các kỹ thuật tập hợp, tính toán, phân tích và kiểm soát

để cung cấp các thông tin chi phí (bao gồm cả thông tin tài chính, thông tin phi tài
chính) phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Đối tượng của quản trị chi phí là các thông
tin về chi phí, một sự thay đổi của chi phí sẽ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động
của doanh nghiệp.

11

11


Tóm lại, Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm một hệ thống các phương pháp
lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động phát sinh chi phí của doanh nghiệp liên quan
đến mục tiêu chiến lược ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Mục đích quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản lý
là đạt được lợi nhuận tối đa với chi phí ít nhất nên họ luôn quan tâm đến chi phí
như: Tính toán chi phí, lập dự toán cũng như xây dựng định mức chi phí làm cơ sở cho
kiểm soát và kiểm tra việc thực hiện định mức và dự toán chi phí. Nếu như thông tin
kế toán chi phí cung cấp là những thông tin quá khứ, thì thông tin quản lý chi phí từ
các nhà quản lý là quá trình phân tích các thông tin quá khứ và những thông tin có tính
dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán trên cơ sở định mức chi phí nhằm kiểm
soát chi phí thực tế, đồng thời là cơ sở để nhà quản lý doanh nghiệp ra quyết định về
việc lựa chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, kí kết hợp đồng, tiếp tục sản xuất
hay thuê ngoài.
Có thể nói, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một yếu tố thiết yếu trong đầu tư và
kinh doanh. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh luôn đóng vai trò quan trọng trong bất
cứ kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh doanh nào. Các doanh nghiệp muốn tăng
trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những phương thức quản lý
và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời phải tái
đầu tư các khoản tiền đó cho những cơ hội tăng trưởng triển vọng nhất.
1.2.1.2. Ý nghĩa, vai trò của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

Việc quản lý chi phí ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại, tăng trưởng và thành công của
một doanh nghiệp, sẽ là mấu chốt trong việc đưa ra quyết định, đánh giá hiệu quả làm
việc, giữ vai trò cố vấn cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp sử dụng một cách tối
ưu nhất các nguồn tài nguyên. Quản lý chi phí giúp tối ưu hóa trong việc sử dụng các
nguồn lực có sẵn như: nhân lực, nguyên vật liệu, máy móc. Do đó, việc quản lý chi phí
tốt sẽ tạo điều kiện trong việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển, mở rộng và mang lại
sự thành công cho doanh nghiệp. Trên thực tế, sự thất bại của một tổ chức kinh doanh
không phải là do thiếu nguồn tài chính mà là kết quả của việc quản lý nguồn vốn
không hiệu quả, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính mang lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp khi sử dụng tối ưu các nguồn vốn.

12

12


- Quản lý chi phí hiệu quả sẽ cung cấp thông tin về các số liệu trên giấy tờ và ngoài đời
thực một cách đầy đủ và khoa học nhất. Điều này giúp cho việc đánh giá lợi nhuận của
sản xuất kinh doanh được chính xác hơn, từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định
đúng đắn giúp giảm thiểu rủi ro. Rủi ro và lợi nhuận là 2 yếu tố chính quyết định lớn
đến giá trị của doanh nghiệp; Việc quản lý chi phí tốt sẽ giúp ban giám đốc đánh giá
được hiệu quả làm việc của doanh nghiệp bằng cách dựa vào hiệu quả tài chính.
- Quản lý chi phí luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự thành công của một
doanh nghiệp. Thông qua các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính và hiệu quả
kinh doanh trong các giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp, ban giám đốc sẽ đánh giá
được sự tăng trưởng của doanh nghiệp và sửa đổi cho phù hợp với các nguyên tắc của
doanh nghiệp.
- Chi phí SXKD là căn cứ quan trọng để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm
là thước đo mức chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí sản xuất
càng tăng thì giá thành san phẩm cũng tăng theo vì vậy cần phải quản lý tốt chi phí sản

xuất tạo điều kiện giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phát sinh các
loại chi phí khác nhau, nếu không quản lý chi phí sẽ rất khó nắm bắt các khoản mục
phát sinh, trước khi tiến hành sản xuât sản phẩm doanh nghiệp phải xác định rõ mức
chi phí sản xuất sản phẩm, việc quản lý tốt các chi phí giúp doanh nghiệp có thể xác
định chính xác mức độ tiêu hao chi phí trong từng sản phẩm, từng khâu sản xuất, phát
hiện chi phí không hợp lý và có những biện pháp giải quyết kịp thời giúp doanh
nghiệp thấy được điểm mạnh điểm yếu trong kỳ sản xuất từ đó đưa ra những hoạch
định chiến lược quan trọng
- Quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tiết kiệm được lượng tiền dùng
trong sản xuất, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giảm bớt và được sử dụng
cho mở rộng sản xuất tăng số lượng sản phẩm.
Có thể nói, quản lý chi phí giúp doanh nghiệp có thể tập trung năng lực của mình vào
các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan trọng trong SXKD; giúp doanh
nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của mình mà không làm thay
đổi chi phí và giúp người ra quyết định nhận diện được các nguồn lực có chi phí thấp
nhất trong việc sản xuất và cung ứng trong doanh nghiệp. Quản lý chi phí giúp tăng

13

13


cường hiệu quả mỗi đồng chi phí bỏ ra hay chính là việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Quản lý chi phí là chìa khoá quan trọng dể doanh nghiệp giảm được hao phí cá
biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Quản lý chi phí giúp
doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong môi trường của nền kinh tế hàng hoá. Cạnh
tranh bằng chi phí là một chiến lược cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp, với chi phí
thấp, giá bán hạ và chất lượng tương đương doanh nghiệp sẽ có đủ sức mạnh để chiến
thắng. Trong công tác quản lý, doanh nghiệp có thể thông qua tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành, kế hoạch chi phí để biết được tình hình SXKD, biết được tác động và
hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng. Từ đó kịp
thời đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển kinh doanh nhằm mục tiêu cuối
cùng là đạt được lợi nhuận cao nhất.
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Để quản lý chi phí sản xuất được hiệu quả, đòi hỏi việc đầu tiên mà các nhà quản lý
phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Hạch toán chi phí sản xuất
chính là tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao
gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn hạch toán chi tiết sản xuất phát sinh theo
từng sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, và giai đoạn tính giá thành sản
phẩm chi tiết theo đơn vị tính giá thành sản phẩm quy định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí sản
xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo
đơn vị tính giá thành quy định.
Chi phí sản xuất được hình thành do sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố:
- Về mặt định tính: đó là bản thân yếu tố vật chất phát sinh, tiêu hao vào quá trình sản
xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
- Về mặt định lượng: đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào
quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu
là thước đo tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất đều chịu sự chi phối thường
xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm.

14

14


Bản chất của chi phí sản xuất là cơ sở để xác định vai trò của nó đối với công tác quản

lý. Trong nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí sản xuất là một việc
hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp coi trọng tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, bởi hiệu số giữa doanh thu với giá thành sản phẩm tiêu thụ là thu nhập
doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm bao gồm phần lớn chi phí sản xuất trong kỳ vì còn
một phần chi phí sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này.
Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn hạ giá thành phải tiết kiệm chi phí sản xuất. Theo
quy định hiện hành, chi phí sản xuất hợp lý của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao tài
sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá
thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, công cụ dụng cụ sử dụng vào quá trình sản
xuất, tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả
cho người lao động, tiền ăn giữa ca, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn nộp theo chế độ, chi trả lãi vay vốn sản
xuất kinh doanh; trích các khoản dự phòng như: giảm giá hàng tồn kho, các khoản phải
thu khó đòi, các khoản thuế, lệ phí tiền thuế đất dùng cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chi phí về tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm (bao gói, vận chuyển, bốc
xếp...)... Tất cả những loại chi phí kể trên là những chi phí hợp lý được tính vào chi phí
sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có các khoản chi phí sau đây không được
tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp: các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế
không chi, các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp. Các
khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập doanh
nghiệp.
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc quản lý chi phí sản xuất là hết sức
phức tạp và vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy chúng ta phải
quản lý chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi
phí, phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu
chuẩn nhất định.
Để quản lý chi phí, ngoài phân loại chi phí, các doanh nghiệp cần phải xem xét cơ cấu
chi phí sản xuất để định hướng thay đổi tỷ trọng mỗi loại chi phí sản xuất.


15

15


×