Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

luận văn chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.64 KB, 118 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

Họ và tên: Phạm Huyền Trang

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VICEM HOÀNG MAI

Chuyên ngành :
Mã số

:

Tài chính doanh nghiệp
11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. Vũ Văn Ninh

HÀ NỘI – 2017

1


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

Họ và tên: Phạm Huyền Trang
Lớp: CQ51/11.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VICEM HOÀNG MAI

Chuyên ngành :
Mã số

:

Tài chính doanh nghiệp
11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. Vũ Văn Ninh

HÀ NỘI – 2017

2
SV: Phạm Huyền Trang


Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công
ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai.

Tác giả luận văn

Phạm Huyền Trang

3
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

TRANG BÌA........................................................................................................i


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

4
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Tình hình thế giới hiện nay đang có nhiều biến động, điều đó tác động

không nhỏ đến tình hình kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại thế
giới WTO. Sau mười năm Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế đã có nhiều
chuyển biến tích cực do những thuận lợi mà việc gia nhập WTO mang lại như
thị trường tiêu thụ mở rộng, thu hút các nhà đầu tư tiềm năng... Tuy nhiên, đi
kèm với những thuận lợi là những thách thức không nhỏ đối với nền kinh tế
đang trên đà phát triển của chúng ta, môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước, vấn đề môi trường và văn hóa đi kèm...
Trước những điều kiện trên, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
cần phải biết thị trường cần gì, đối thủ cạnh tranh mình đã đạt được gì và

quan trọng hơn cả là phải hiểu rõ bản thân mình có gì. Việc nắm rõ tình hình
tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời, thường xuyên giúp
các nhà quản trị, giúp chủ doanh nghiệp đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện
tình hình tài chính của công ty, nó cũng là cơ sở để nhà quản trị đưa ra quyết
định tài chính phù hợp với tình hình doanh nghiệp, từ đó sử dụng có hiệu quả,
tiết kiệm vốn và các nguồn lực khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, trong suốt quá trình hoạt động của mình, Công ty Cổ phần Xi
măng Vicem Hoàng Mai đã luôn tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài
chính, không ngừng nâng cao năng lực quản trị tài chính của mình. Công tác
quản trị tài chính của công ty trong thời gian qua tương đối tốt, nó đã đem lại
nhiều kết quả tích cực cho hoạt của công ty như: ổn định tình hình sản xuất
kinh doanh, công ty làm ăn có lãi, uy tín và vị thế của công ty không ngừng
được củng cố và nâng cao... Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được,

5
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tình hình tài chính của công ty trong những năm vừa rồi còn tồn tại nhiều
điểm hạn chế khiến cho kết quả sản xuất kinh doanh của công ty chưa tốt.
Xuất phát từ thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng
Vicem Hoàng Mai, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.
TS Vũ Văn Ninh cũng như các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của

công ty, tôi đã lựa chọn đề tài: “Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính
của Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai.”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình tài chính của công ty.
-

Mục đích nghiên cứu:
• Lý luận chung về tình hình tài chính doanh nghiệp.
• Tìm hiểu thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng
Vicem Hoàng Mai trong thời gian qua.
• Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm của thiện tình hình tài chính của

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tình hình tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình
tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai.
- Về thời gian: Tình hình tài chính năm 2015, 2016.
- Về nguồn số liệu: Sổ sách kế toán, báo cáo tài chính hai năm 2015, 2016
của Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận:
Nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử.

- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Sau khi sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê, tổng hợp... để thu
thập số liệu thì ta dùng các phương pháp sau để xử lý số liệu:
6
SV: Phạm Huyền Trang


Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Phương pháp so sánh: tiến hành so sánh các chỉ tiêu qua các năm ( ít
nhất là hai năm gần nhất ).
• Phương pháp thay thế liên hoàn: phân tích sự ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu dưới dạng tích hoặc thương.
• Phương pháp tỷ số.
• Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố (Dupont): đây là
phương pháp quan trọng dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng và xu
hướng biến động của các nhân tố, từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá
và dự đoán nguyên nhân cũng như xu hướng biến động của chỉ tiêu,
xác định ý nghĩa của từng nhân tố.
Ngoài các phương pháp chủ yếu trên, luận văn còn sử dụng các bảng
biểu minh họa trực quan.
5.

Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng
Vicem Hoàng Mai trong thời gian qua
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp.

7
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.1.1.Khái niệm Tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính
doanh nghiệp.
- Khái niệm doanh nghiệp:
• Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích
sinh lời.
• Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13: “Doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
- Khái niệm Tài chính doanh nghiệp:
• Về mặt hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
• Về mặt bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền

tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước như: nộp các khoản thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng, thuế xuất – nhập khẩu...), các khoản lệ phí vào ngân sách Nhà nước;
Nhà nước ban hành luật tạo hành lang pháp lý, xây dựng cơ sở vật chất, kết
cấu hạ tầng., tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác.
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác rất
đa dạng và phong phú được thể hiện rõ nét qua quá trình mua bán, cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho nhau, qua hoạt động thanh toán và thưởng phạt vi phạm
hợp đồng.

8
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài ra, thông qua hoạt động thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội,
cho các hoạt động xã hội như từ thiện, khuyến học,...doanh nghiệp còn có mối
quan hệ tài chính với các tổ chức xã khác.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp.

Doanh nghiệp thực hiện trả lương, thưởng phạt vật chất cho người lao
động, còn người lao động bỏ sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm và lợi ịch cho doanh nghiệp.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Mối quan hệ này được thể hiện qua việc các chủ sở hữu thực hiện đầu tư,
góp vốn vào hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và phân chia lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp
với nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ cũng như quá trình phân phối kết quả sản xuất kinh
doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
1.1.1.2.Các quyết định tài chính doanh nghiệp.
Khi nói đến tài chính, doanh nghiệp thường đặt ra ba câu hỏi: Lấy vốn ở
đâu? Sử dụng vốn như thế nào? Phân chia lợi nhuận như thế nào? Và để trả
lời ba câu hỏi trên, doanh nghiệp đưa ra ba quyết định tài chính: quyết định
huy động vốn, quyết định đầu tư và cuối cùng là quyết định phân phối lợi
nhuận.
- Quyết định đầu tư:
Quyết định đầu tư là quyết định trả lời cho câu hỏi “Sử dụng vốn như thế
nào?” của doanh nghiệp. Đây là những quyết định liên quan đến tổng giá trị
tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Các
quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp gồm có:
• Quyết định đầu tư tài sản lưu động:
9
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Gồm: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định chính sách
bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn...
• Quyết định đầu tư tài sản cố định:
Gồm: quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết định đầu tư dự án,
quyết định đầu tư tài chính dài hạn...
• Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản
cố đinh:
Gồm: quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa
vốn...
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong ba
quyết định tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có một quyết định
đầu tư đúng thì nó sẽ đem lợi ích về cho doanh nghiệp hay nói cách khác nó
sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp, ngược lại, nếu doanh nghiệp có một
quyết định đầu tư sai, giá trị doanh nghiệp sẽ giảm, nó sẽ gây thiệt hại tài sản
cho chủ doanh nghiệp. Vì quyết định đầu tư có thể tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp, nhưng cũng có thể gây tổn hại cho doanh nghiệp nên trong quá trình
ra quyết định đầu tư, các nhà quản trị tài chính cần xem xét, đánh giá và lựa
chọn các dự án tối ưu nhất, phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp.
- Quyết định huy động vốn:
Quyết định huy động vốn hay còn được gọi là quyết định nguồn vốn, là
những quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp
cho các quyết định đầu tư, nó trả lời cho câu hỏi “Lấy vốn ở đâu?” của doanh
nghiệp. Các quyết định huy động vốn bao gồm:
• Quyết định huy động vốn ngắn hạn:
Gồm: quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại.

• Quyết định huy động vốn dài hạn:
Gồm: quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua vay ngắn hạn ngân
hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định phát hành vốn cổ phần
(cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi), quyết định quan hệ cơ cấu giữa

10
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính), quyết định vay để mua hay
thuê tài sản...
Các quyết định huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, là một trong các nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tài chính
mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Có một quyết định huy động vốn đúng giúp
doanh nghiệp vừa có vốn để sử dụng vừa giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển mạnh mẽ. Ngược lại, nếu có một quyết định huy động vốn sai, doanh
nghiệp sẽ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi: sức khỏe tài chính của doanh
nghiệp sụt giảm, thậm chí có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán, kết quả
xấu nhất là doanh nghiệp vỡ nợ và phá sản. Để có các quyết định huy động
vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính cần có sự nắm vững những điểm lợi,
bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn, đánh giá chính xác tình
hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương
lai... trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.

- Quyết định phân chia lợi nhuận:
Quyết định phân chia lợi nhuận gắn liền với quyết định về phân chia cổ
tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải
lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là
giữ lại để tái đầu tư. Nếu doanh nghiệp quyết định giữ lại lợi nhuận để tái đầu
tư thì có thể làm giảm chi phí sử dụng vốn, giảm áp lực tài chính cho doanh
nghiệp tuy nhiên các cổ đông của công ty lại ưu thích được nhận cổ tức.
Nhưng nếu doanh nghiệp quyết định chia cổ tức thì có thể nâng cao uy tín của
công ty với các cổ đông, đồng thời là dấu hiệu để chứng minh công ty đang
hoạt động có hiệu quả, tuy nhiên đi kèm đó là doanh nghiệp có thể bỏ qua các
cơ hội đầu tư tốt. Vì vậy, để đưa ra được các quyết định đúng đắn, các nhà
quản trị cần xem xét tình hình của doanh nghiêp hiện tại, đồng thời có sự hiểu

11
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

biết về điểm lợi và bất lợi của các chính sách cổ tức, từ đó đưa ra các đánh
giá, phân tích và lựa chọn chính sách cổ tức mà doanh nghiệp nên theo đuổi.
Ngoài ba quyết định tài chính trên, quyết định tài chính còn có nhiều loại
quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
quyết đinh mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; quyết định phòng ngừa rủi ro tài
chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh...
Ngoài cách phân chia theo vấn đề nghiên cứu như trên, các quyết định

tài chính còn được chia theo thời gian thực hiện. Theo đó, các quyết định tài
chính doanh nghiệp được chia làm hai nhóm là quyết định tài chính dài hạn và
quyết định tài chính ngắn hạn.
- Quyết định tài chính dài hạn:
Quyết định tài chính dài hạn là những quyết định có tính chiến lược, có
tầm ảnh hưởng lâu dài đến đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Quyết
định tài chính dài hạn bao gồm các quyết định sau:
• Quyết định đầu tư dài hạn:
Gồm: quyết định lựa chọn đầu tư vào những cơ hội, hay những dự án
đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có hạn để tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
• Quyết định huy động vốn dài hạn:
Gồm: quyết định lựa chọn huy động vốn dài hạn từ nguồn nào, với
quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
• Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp:
Gồm: quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho
chủ sở hữu, bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư.
- Quyết định tài chính ngắn hạn:
Quyết định tài chính ngắn hạn là những quyết dịnh có tính chất tác
nghiệp, ảnh hưởng không lớn sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp hay nói
cách khác, đây là những quyết định mang tính chiến thuật. Các quyết định tài
chính ngắn hạn bao gồm:
• Quyết định về dự trữ vốn bằng tiền.
• Quyết định về nợ phải thu.
12
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Quyết định về chiết khấu thanh toán.
• Quyết định về dự trữ vốn tồn kho.
• Quyết định tài chính ngắn hạn khác.
Mỗi một quyết định tài chính dù ngắn hạn hay dài hạn đều có sự ảnh
hưởng nhất định đến doanh nghiệp. Để đưa ra được một quyết định tài chính,
các nhà quản trị tài chính luôn phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và
sinh lời. Một quyết định tài chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp và tối thiểu hóa rủi ro để từ đó làm tối đa tỷ suất sinh lời
cho chủ sở hữu.
1.1.2.Quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1.Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Khái niệm:
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp còn được
nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp:
- Nội dung:
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản
lý (nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản
của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quản trị tài chính liên
quan đến ba quyết định tài chính quan trọng: quyết định đầu tư, quyết định
huy động vốn, quyết đinh phân phối lợi nhuận. Cụ thể, quản trị tài chính

doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
• Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
13
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sự phát triển trong tương lai của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
các quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới
công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nghiên cứu sản phẩm mới...
Để đi đến quyết định lựa chọn đầu tư cho một dự án nào đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật, tài chính.
Trong đó, về tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư, và dự
tính thu nhập do đầu tư mang lại, nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và
dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài
chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài
chính của việc đầu tư.
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà
quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); để từ đó
lựa chọn tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức
và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét và cân nhắc trên nhiều

mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động
vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
• Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chỉ và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện
14
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
• Thực hiện, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu
với lợi ích lâu dài- sự phát triển của doanh nghiệp.
• Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình

hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn,
những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý. Từ đó giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ mới.
• Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp
mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá
trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2.Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Lý do cần có quản trị tài chính doanh nghiệp:
• Tình hình tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng đến tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp.

15
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp
ngày càng lớn.
• Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà

quản lý doanh nghiệp trong việc kiểm soát và chỉ đại các hoạt động của
doanh nghiệp.

- Vai trò của quản trị tài chính:
• Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục.
Vốn là cơ sở, là nền tảng cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của mình, doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và cả dài hạn. Nếu vốn không được đáp ứng kịp thời và đầy đủ gây
thiếu vốn thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, gián đoạn quá trình sản xuất kinh
doanh. Do vậy, để đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục thì doanh nghiệp cần huy động vốn kịp thời và đầy đủ. Nhà
quản trị tài chính dựa trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu
cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, để đưa ra quyết định tối ưu
nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầ cho các hoạt
động của doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông quan việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu dựa trên cơ sở cân
nhắc, so sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của
dự án đầu tư... nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết
kiệm và đạt hiệu quả cao. Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho
doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ, quá trình sản xuất kinh doanh được diễn
ra bình thường và liên tục, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh

16
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp. Cùng với đó, khi doanh nghiệp lựa chọn được hình thức và phương
pháp huy động vốn phù hợp (kết hợp giữa nguồn vốn tự có và nguồn vốn
vay), đảm bảo cơ cấu nguồn vốn tối ưu, thì chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp sẽ giảm, đòn bẩy tài chính được sử dụng một cách tối ưu giúp doanh
nghiệp khuếch đại tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu, đồng thời đảm bảo các
nguồn lực tài chính tự có của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu
quả, tránh sử dụng lãng phí, ứ đọng vốn.
• Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bản chất của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá
trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, để kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính thực hiện
xem xét tình hình thu – chi tiền tệ hàng ngày, tiến hành phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính.
Thông quan việc kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các nhà quản trị sẽ phát hiện ra tồn tại cũng như những rủi ro
mà doanh nghiệp đang và có thể sẽ gặp phải trong tương lai, từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục, điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu công ty đã đề ra.
1.2.Tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là thực trạng tài chính của doanh
nghiệp (nguồn lực tài chính, kết quả hoạt động, quy mô nguồn vốn hiện tại
của doanh nghiệp...), nó được ghi nhận và phản ánh qua các báo cáo tài chính.
1.2.2.Nội dung và các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp.

1.2.2.1.Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.

17
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tình hình nguồn vốn thực chất là tình hình huy động vốn của doanh
nghiệp. Với các tiêu thức khác nhau, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
làm nhiều loại khác nhau:
- Theo thời gian huy động vốn nguồn vốn chia làm hai:
• Vốn ngắn hạn: thể hiện qua chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế
toán.
• Vốn dài hạn: bao gồm chỉ tiêu nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu trên bảng
cân đối kế toán.
- Theo phạm vi huy động vốn nguồn vốn được chia làm hai:
• Nguồn vốn nội sinh: bao gồm lợi nhuận để lại tái đầu tư, khấu hao tài
sản cố định, tiền từ thanh lý, nhượng bán tài sản...
• Nguồn vốn ngoại sinh: bao gồm vay ngân hàng, tổ chức tín dụng, vay
các nhân, phát hành trái phiếu công ty...
- Theo quan hệ sở hữu về vốn, nguồn vốn được chia làm hai:
• Nợ phải trả: thể hiện qua chỉ tiêu nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán,
bao gồm các chỉ tiêu nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Ngoài ra, ta có thể
phân nợ phải trả thành vốn vay và vốn chiếm dụng (phân theo tính
chất nợ).

• Vốn chủ sở hữu: được thể hiện qua chỉ tiêu vốn chủ sở hữu trên bảng
cân đối kế toán.
Để xem xét, đánh giá tình hình nguồn vốn, ta tiến hành phân tích tình
hình nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích, ta thấy được
doanh nghiệp huy động vốn từ những nguồn nào, quy mô nguồn vốn của
doanh nghiệp tăng hay giảm, doanh nghiệp độc lập hay phụ thuộc tài chính để
từ đó đánh giá chính sách huy động vốn của doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ. Các
chỉ tiêu phân tích gồm:
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn:
Thông qua các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, ta xem xét
sự biến động của từng loại nguồn vốn cũng như sự biến động của tổng nguồn
18
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vốn, bằng cách so sánh các chỉ tiêu đầu kỳ và cuối kỳ về số tương đối (thay
đổi bao nhiêu %?) lẫn tuyệt đối (thay đổi lượng bao nhiêu?). Sự biến động của
tổng nguồn vốn cũng như của từng loại nguồn vốn cho thấy quy mô hoạt động
của doanh nghiệp, cách thức doanh nghiệp huy động vốn, khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn (%)
Phân tích chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn là việc ta đi xem xét cơ cấu từng
nguồn vốn trong tổng thể bằng cách so sánh các chỉ tiêu tỷ trọng giữa đầu kỳ

và cuối kỳ cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, qua đó thấy được chính sách tài
chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm về tài chính cũng như khả năng tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số cơ cấu nguồn vốn là một hệ số tài chính quan trọng đối với nhà
quản trị tài chính cũng như đối với các chủ nợ và nhà đầu tư. Thông qua hệ số
nợ, nhà quản trị biết được khả năng độc lập tài chính, mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính cũng như các rủi ro tài chính đi kèm có thể phải đối mặt, để từ
đó đưa ra các chính sách tài chính cũng như có sự điều chỉnh các chính sách
đó một cách phù hợp. Nhà đầu tư, xem xét hệ số nợ để đánh giá mức độ rủi ro
của dự án đầu tư, qua đó đưa ra quyết định nên hay không nên đầu tư. Các
chủ nợ cần quan tâm đến hệ số cơ cấu nguồn vốn để biết được các khoản cho
vay có được đảm bảo thanh toán đúng hạn hay không, qua đó đưa ra quyết
định cho vay và thu hồi nợ.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện qua 2 hệ số: Hệ số nợ và hệ số
vốn chủ sở hữu.
• Hệ số nợ
Hệ số nợ cho biết cứ 1 đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh thì có bao
nhiêu đồng nợ phải trả.
• Hệ số vốn chủ sở hữu
19
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Hoặc:
Hệ số vốn chủ = 1 – Hệ số nợ (1.4)
Hệ số vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 đồng vốn đưa vào sản xuất kinh
doanh thì có bao nhiêu đồng vốn chủ.
1.2.2.2.Tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp.
Tài sản là của cải, vật chất, hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở hữu.
Tài sản được chia theo nhiều chỉ tiêu khác nhau, theo đó mà cũng có nhiều
loại tài sản:
- Theo hình thái biểu hiện:
• Tài sản hữu hình: Bao gồm những vật(có những điều kiện nhất định) tiền và
giấy tờ có giá. Tài sản hữu hình là những cái có thể dùng giác quan nhận biết
được hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm được.
• Tài sản vô hình: Là những quyền tài sản thuộc sở hữu của một chủ thể nhất
định và thường chỉ gắn với một chủ thể nhất định và không thể chuyển giao.
Tài sản vô hình là những thứ không thể dùng giác quan để thấy được và
không thể dùng đại lương để tính.
- Theo khả năng di dời:
• Động sản: Là các tài sản không phải là bất động sản, chúng có thể là những
tài sản vô hình hoặc hữu hình, động sản hữu hình có đặc tính là có thể di dời
được.
• Bất động sản: Là các tài sản không di dời được bao gồm đất và các công
trình gắn liền với đất.
- Theo đặc điểm luân chuyển:
• Tài sản cố định: Là tài sản sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp, có thể là tài
sản cố định hữu hình hoặc vô hình, thường có giá trị lớn như máy móc, thiết
bị, nhà xưởng...
• Tài sản lưu động: Là tài sản không sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp như:
hàng trong kho, nợ phải thu, đầu tư ngắn hạn, tiền mặt...

20

SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đánh giá tình hình phân bổ vốn chính là ta đi xem xét, phân tích tình
hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu đánh
giá ta thấy được thực trạng quy mô tài sản, mức độ đầu tư cho kinh doanh
cũng như từng lĩnh vực hoạt động, từng loại tài sản, cơ cấu đầu tư vào từng
loại tài sản của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá như sau:
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô của tài sản:
Thông qua các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán, tiến hành so
sánh các chỉ tiêu giữa đầu kỳ và cuối kỳ cả về số tương đối và số tuyệt đối, từ
đó thấy được sự biến động của tổng tài sản nói chung và của từng loại tài sản
nói riêng, thấy được sự biến động của quy mô kinh doanh, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản:
Tỷ trọng từng chỉ tiêu tài sản
So sánh tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản ở hai thời điểm
đầu kỳ và cuối kỳ, qua đó thấy được tình hình phân bổ vốn và sự biến động
của cơ cấu tài sản.
- Hệ số cơ cấu tài sản:
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp:
Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, bao gồm hai hệ số:
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ lệ đàu tư vào tài sản dài hạn

Hoặc:

Tỷ lệ đầu tư
= 1

Tỷ lệ đầu tư
(1.8)
vào tài sản dài hạn
vào tài sản ngắn hạn
Hai hệ số này cho biết 1 đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh thì có
bao nhiêu đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn và bao nhiêu đồng được đầu tư
vào tài sản dài hạn.
1.2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

21
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện
rõ nét qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Để đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh, ta dùng các chỉ tiêu phân tích sau:
- Chỉ tiêu phản ánh sự biến động của kết quả kinh doanh:
Tiến hành đánh giá tình hình biến động tăng (giảm) của các chỉ tiêu trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cả về số tương đối và số tuyệt đối

thông qua việc so sánh kỳ phân tích và kỳ gốc, qua đó đánh giá tình hình kết
quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng như của riêng từng
hoạt động trong kỳ.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
• Hệ số sinh lời hoạt động sau thuế
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và luân chuyển
thuần. Nó cho biết, trong 1 đồng luân chuyển thuần trong kỳ doanh nghiệp có
thể thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.
• Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế
Hệ số này cho biết trong 1 đồng luân chuyển thuần thì doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
• Hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh (HKD)
Hệ số này cho biết trong 1đồng tổng doanh thu của hoạt động kinh
doanh thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
• Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng
Hệ số này phản ánh 1 đồng doanh thu thuần bán hàng thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị chi phí:
• Hệ số chi phí:
22
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Hệ số cho thấy 1 đồng luân chuyển thuần được tạo ra từ bao nhiêu đồng
chi phí.
• Hệ số giá vốn hàng bán:
• Hệ số chi phí bán hàng:
• Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp (HCPQLDN):
Các hệ số này phản ánh để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp đã bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí giá vốn, bao nhiêu đồng chi phí bán
hàng, bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2.4. Tình hình dòng tiền của doanh nghiệp.
Dòng tiền của doanh nghiệp phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi
ra phát sinh trong một thời kỳ nhất định từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Dòng tiền phát sinh đi vào doanh nghiệp trong quá trình hoạt động được gọi
là dòng tiền vào, ngược lại, dòng tiền phát sinh đi ra khỏi doanh nghiệp gọi là
dòng tiền ra, chênh lệch giữa hai dòng tiền này trong một thời kỳ nhất định
gọi là dòng tiền thuần. Theo các tiêu thức phân chia khác nhau, ta chia dòng
tiền của doanh nghiệp làm nhiều loại.
- Theo nguồn gốc phát sinh dòng tiền được chia làm ba loại:
• Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Đây là dòng tiền quan trọng nhất, nó chính là nguồn tiền chủ yếu của
doanh nghiệp. Nó phản ánh dòng tiền vào, ra từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thường xuyên của công ty. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu sự chi phối của các chính sách mua hàng, bán hàng, chiết khâu thanh
toán, và trình độ quản trị nợ phải thu, phải trả của công ty.
• Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
23
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền phát sinh trong quá trình mua
sắm, nhượng bán các tài sản dài hạn của doanh nghiệp (tài sản kinh doanh và
tài sản tài chính). Nó chịu sự chi phối của đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
ngành nghề kinh doanh, vòng đời của sản phẩm và doanh nghiệp, tình hình
kinh tế vĩ mô (sự phát triển của nền kinh tế, các chính sách khuyến khích
đầu tư của Nhà nước...). Tuy không phải là dòng tiền chính của doanh
nghiệp, nhưng dòng tiền từ hoạt động đầu tư cũng có ảnh hưởng khá lớn đến
khả năng tạo tiền lâu dài của doanh nghiệp.
• Dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Đây là dòng tiền phát sinh từ các quyết định huy động vốn (phát hành cổ
phiếu, huy động vốn góp liên doanh, trả nợ, mua lại cổ phần, phân phối lợi
nhuận...). Dòng tiền từ hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của nhu
cầu mở rộng kinh doanh, bù đắp thiếu hụt vốn kinh doanh, điều chỉnh cơ cấu
vốn của doanh nghiệp.
- Theo tính chất sở hữu dòng tiền của doanh nghiệp được chia làm hai:
• Dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF):
Đây là dòng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh thuộc về các nhà
đầu tư, bao gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu, sau khi trừ đi những khoản đầu tư
cần thiết cho các hoạt động kinh doanh trong tương lai (đầu tư tài sản cố định
và đầu tư về vốn lưu động thường xuyên). Dòng tiền thuần của doanh nghiệp
là cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp gồm của cả chủ nợ và chủ sở hữu
thông qua phương pháp chiết khấu dòng tiền, với tỷ lệ chiết khấu là chi phí sử
dụng vốn bình quân. Đồng thời, nó cũng là căn cứ để doan nghiệp điều chỉnh
các chính sách tài chính.
• Dòng tiền thuần của chủ sở hữu (FCFE):
FCFE là dòng tiền trong kỳ thuộc sở hữu của các cổ đông sau khi đã tính

đến chi tiêu vốn cho đầu tư taid sản và thanh toán nợ gốc. Cũng giống như
FCFF, FCFE cũng là căn cứ để doanh nghiệp điều chỉnh các chính sách tài
24
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chính và cũng là cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp bằng phương pháp
chiết khấu dòng tiền, nhưng với tỷ lệ chiết khấu khác, FCFE sử dụng tỷ lệ
chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thay vì chi phí sử dụng vốn bình
quân như của FCFF.
Sự vận động, biến chuyển của dòng tiền doanh nghiệp được phản ánh
sắc nét trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thông qua các chỉ tiêu đánh giá:
- Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh (HTTKD)
Hệ số này cho biết, cứ trong 1 đồng doanh thu bán hàng thì thu được bao
nhiêu đồng dòng tiền vào.
- Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng (HDTBT/DTBH)
Hệ số này phản ánh mức độ thu tiền từ doanh thu bán hàng trong kỳ hay
nói cách khác là phản ánh khả năng thu tiền từ doanh thu.
- Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động (HTTLV)
Hệ số này cho thấy khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi vay hay không.
- Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần hoạt động (HĐBTTN)
Hệ số này dùng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp thông qua dòng tiền thuần hoạt động.


1.2.2.5. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Tình hình công nợ:

25
SV: Phạm Huyền Trang

Lớp: CQ51/11.10


×