Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nghiên cứu xử lý COD trong nước rỉ rác bằng phương pháp keo tụ điện hóa điện cực nhôm (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

===o0o===

HẦU THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU XỬ LÝ CHẤT HỮU CƠ TRONG
NƯỚC RỈ RÁC BẰNG PHƯƠNG PHÁP
KEO TỤ ĐIỆN HÓA ĐIỆN CỰC NHÔM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công Nghệ - Môi trường

Người hướng dẫn khoa học
ThS. Lê Cao Khải

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hóa
học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức
chuyên sâu về lĩnh vực môi trường và cùng đó tạo điều kiện giúp em trong quá
trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cám ơn đến thầy giáoThS. Lê Cao Khải, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này kịp tiến độ. Trong thời gian làm việc
với thầy, em không những tiếp thu được thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn
học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu
quả.
Xin cảm ơn TS. Lê Thanh Sơn và các anh chị trong Phòng Công nghệ
Hoá lý Môi trường thuộc Viện Công Nghệ Môi Trường - Viện Hàn Lâm Khoa


học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp vừa qua để sẵn sàng mọi kiến thức hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng xin được bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, tất cả bạn bè, đặc
biệt là những người bạn làm nghiên cứu cùng em trong học kỳ này, đã cùng
nhau trao đổi kiến thức và giúp đỡ lẫn nhau trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.


X
i
n
c
h
â
n
t
h
à
n
h
c

m
ơ
n
!

V
â

n

H
à
N

i
,
t
h
á
n
g
0
5
n
ă
m
2
0
1
7
S
i
n
h
v
i
ê
n


H

u
T
h



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DO

Lượng oxi hòa tan trong nước

(Dissolved Oxygen)
COD

Nhu cầu oxi hóa học

(Chemical Oxygen Demand)
BOD

Nhu cầu oxi sinh học

(Biochemical Oxygen Demand)
SS

Chất rắn lơ lửng

(Suspended Solid)

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BCL

Bãi chôn lấp


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Thành phần và tính chất nước rác của các bãi chôn lấp mới và lâu
năm ...................................................................................................................... 5
Bảng 1.2. Thành phần nước rỉ rác tại một số quốc gia trên thế giới................... 6
Bảng 1.3. Thành phần nước rỉ rác mới và nước rỉ rác cũ ................................... 7
Bảng 3.1. Điện năng tiêu thụ trong quá trình xử lý COD ở các khoảng cách
điện cực khác nhau............................................................................................ 37
Bảng 3.2. Điện năng tiêu thụ trong quá trình xử lý COD trong nước rỉ rác điện
cực nhôm ........................................................................................................... 39


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ bể keo tụ điện hóa hoạt động theo mẻ .................................... 15
Hình 2.1. Bể keo tụ điện hóa............................................................................. 21
Hình 2.2. Điện cực nhôm .................................................................................. 22
Hình 2.3. Nguồn một chiều (Programmable PFC D.C.Supply 40V/30A, VSP
4030, BK Precision) .......................................................................................... 22
Hình 2.4. Mấy khuấy từ gia nhiệt ..................................................................... 23
Hình 2.5. Kẹp điện cực...................................................................................... 23
Hình 2.6. Hệ thí nghiệm khi bắt đầu điện phân ................................................ 23
Hình 2.7. Hiện tượng diễn ra sau 10 phút ......................................................... 24

Hình 2.8. Hiện tượng diễn ra sau 30 phút điện phân ........................................ 24
Hình 2.9. Hiện tượng xảy ra sau khoảng 60 phút điện phân ............................ 25
Hình 3.1. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện đến hiệu suất xử lý COD........ 33
Hình 3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến hiệu suất xử lý COD ..... 35
Hình 3.3. Ảnh hưởng của pH đến hiệu quả xử lý COD.................................... 36
Hình 3.4. Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực tới điện năng tiêu thụ điện... 38
Hình 3.5. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện tới khả năng tiêu thụ điện....... 39


MỤC LỤC ............................................................ Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN............................................................................. 3
1.1. Tổng quan về nước rỉ rác................................................................... 3
1.1.1. Sự hình thành nước rỉ rác............................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm nước rỉ rác .................................................................... 4
1.1.3. Ảnh hưởng của nước rỉ rác đến môi trường và sức khỏe con
người ....................................................................................................... 9
1.1.4. Các công trình nghiên cứu xử lý nước rỉ rác trong và ngoài
nước....................................................................................................... 11
1.2. Giới thiệu về COD ............................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm về COD ..................................................................... 13
1.2.2. Ý nghĩa giá trị của COD............................................................. 14
1.3. Tổng quan về công hệ keo tụ điện hóa ............................................ 14
1.3.1. Giới thiệu về phương pháp keo tụ điện hóa điện cực Nhôm .... 14
1.3.2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bể keo tụ điện hóa điện
cực Nhôm ............................................................................................. 15
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành bể keo tụ
điện hóa điện cực Nhôm....................................................................... 17
1.3.4. Ưu điểm của phương pháp keo tụ điện hóa điện cực nhôm..... 17
1.3.5. Ứng dụng của keo tụ điện hóa trong xử lý môi trường ............ 18

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ................. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 21
2.2. Hệ thí nghiệm keo tụ điện hóa điện cực Nhôm ............................... 21
2.3. Các nội dung nghiên cứu.................................................................. 25
2.4. Phương pháp phân tích .................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp xác định COD bằng phương pháp bicromat
(K2Cr2O7) .............................................................................................. 26

12


2.4.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm .................................. 27
2.4.3. Cách tiến hành thí nghiệm ......................................................... 30
2.4.4. Tính kết quả................................................................................ 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 33
3.1. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện đến hiệu suất xử lý COD...... 33
3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến hiệu suất xử lý COD... 34
3.3. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý COD ................................. 36
3.4. Điện năng tiêu thụ ............................................................................ 37
3.4.1. Điện năng tiêu thụ khi khoảng cách điện cực khác nhau ......... 37
3.4.2. Điện năng tiêu thụ khi các cường độ dòng điện khác nhau...... 38
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 42

12


12



MỞ ĐẦU
➢ Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang mạnh mẽ bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế nói chung và công nghiêp hóa
nói riêng thì vấn đề rác thải hiện nay đang là mối nguy cơ nghiêm trọng đáng
lo ngại, đe dọa đến sự phát triển bền vững. Lượng chất thải rắn ngày càng
tăng, mức độ ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Trong đó chất thải rắn có
thành phần, tính chất phức tạp gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí
xung quanh khu vực nước thải, đặc biệt nước rỉ rác phát sinh từ các bãi chôn
lấp có nồng độ chất ô nhiễm rất cao.
Các bãi chôn lấp chất thải rắn ở Việt Nam hiện nay đang phát sinh lượng
nước rỉ rác lớn do các quá trình phân hủy rác, do các chất hữu cơ có trong rác
thải, trong đó nước rỉ rác chứa các loại chất hữu cơ độc hại cao và khó phân
hủy sinh học. Nếu không xử lý tốt, nước rỉ rác sẽ ngấm vào nước mặt, nước
ngầm, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về các phương pháp xử lý và các công
trình xử lý nước rỉ rác nhưng việc ứng dụng vào thực tế còn rất hạn chế. Một
trong số những phương pháp xử lý đó thì phương pháp “Nghiên cứu xử lý
nước rỉ rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa’’là phương pháp hiệu quả, tiết
kiệm chi phí và thân thiện với môi trường. Do vậy em chọn đề tài: “Nghiên
cứu xử lý COD trong nước rỉ rác bằng phương pháp keo tụ điện hóa điện cực
nhôm”.
Mục đích của đề tài
- Nắm bắt được công nghệ keo tụ điện hóa xử lý nước thải
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ dòng điện, thời gian, ảnh hưởng
của pH và khoảng cách điện cực đến quá trình xử lý COD bằng phương pháp
keo tụ điện hóa. Từ đó lựa chọn tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
keo tụ điện hóa

12



Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nước rỉ rác của BCL chất thải rắn
Nam Sơn - Sóc Sơn - Hà Nội bằng phương pháp keo tụ điện hóa.
- Phạm vi thực hiện: Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm phòng
Công nghệ Hóa lý môi trường - Viện Công nghệ môi trường - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nước rỉ rác
1.1.1. Sự hình thành nước rỉ rác
Nước rò rỉ từ bãi rác là nước bẩn thấm qua lớp rác, kéo theo các chất ô
nhiễm từ rác chảy vào tầng đất dưới bãi chôn lấp. Nước rỉ rác là loại nước
thường bị ô nhiễm nặng bởi các chất nguy ngại nên thành phần hóa học của
nước rỉ rác cũng khác nhau và phụ thuộc vào thành phần rác đem chôn cũng
như thời gian chôn lấp.
Quá trình hình thành nước rỉ rác bắt đầu từ khi bãi rác đạt đến khả năng
giữ nước hoặc bão hòa nước. Trong đó khả năng giữ nước của chất thải rắn là
tổng lượng nước có thể lưu lại trong bãi rác dưới sự tác dụng trọng lực. Đây
là yếu tố quan trọng trong việc xác định sự hình thành nước rỉ rác. Khả năng
giữ nước phụ thuộc vào trạng thái bị nén của rác và việc phân hủy chất thải
trong bãi chôn lấp.
• Các nguồn chính tạo ra nước rỉ rác:
- Quá trình phân hủy sinh học tạo các chất hữu cơ, sản phẩm là nước và
trở thành nước rác.
- Nước gia nhập từ bên ngoài (nước mưa, nước ngầm), nước từ vật liệu
phủ, nước từ bùn.
- Nước thoát ra từ độ ẩm rác (bản thân chất thải nhất là chất thải đô thị

cũng chứa một hàm lượng ẩm, trong quá trình đầm nén nước tách ra khỏi chất
thải và gia nhập vào nước rác).
• Lượng nước rác sinh ra phụ thuộc vào:
- Điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất của bãi rác, nhất là khí
hậu, lượng mưa ảnh hưởng đáng kể đến nước rỉ rác sinh ra.
- Khu vực chôn lấp
- Độ ẩm chất thải chôn lấp
- Kĩ thuật xử lí đáy bãi chôn lấp và hệ thống kiểm soát nước mặt.

3


1.1.2. Đặc điểm nước rỉ rác
1.1.2.1. Phân loại nước rỉ rác
Theo đặc điểm và tính chất, nước rỉ rác được phân làm hai loại:
- Nước rác tươi, nước rác khi không có mưa.
- Nước rác khi có nước mưa: mưa thấm qua bãi rác và hòa lẫn nước rác.
Theo độ tuổi của bãi chôn lấp:
- Nước rác phát sinh từ các bãi chôn lấp cũ, đã đóng cửa hoặc ngừng
hoạt động, thành phần, tính chất của loại nước rác này phụ thuộc vào thời
gian đã đóng bãi, mức độ phân hủy các thành phần hữu cơ trong bãi rác.
1.1.2.2. Thành phần và tính chất nước rỉ rác
Thành phần nước rác thay đổi nhiều, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn
lấp, loại rác, khí hậu, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng cũng
tác động lên thành phần nước rác… Song nước rỉ rác gồm 2 thành phần chính
đó là các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô cơ.
Các chất hữu cơ: Axit humic, axit fulvic, các hợp chất tananh, các loại
hợp chất hữu cơ có nguồn gốc nhân tạo.
Các chất vô cơ : Là các hợp chất của nitơ, photpho, lưu huỳnh.
Thành phần và tính chất nước rò rỉ còn phụ thuộc vào các phản ứng lý,

hóa, sinh xảy ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi
chôn lấp chủ yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ từ
chất thải rắn làm nguồn dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng.
Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp được
chia thành các nhóm chủ yếu sau:
- Các vi sinh vật ưa ẩm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 0-20°C
- Các vi sinh vật ưa ấm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 20-40°C
- Các vi sinh vật ưa nóng: phát triển mạnh ở nhiệt độ 40-70°C
Sự phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp bao gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn thích nghi ban đầu

4


- Giai đoạn 2: Giai đoạn chuyển tiếp
- Giai đoạn 3: Giai đoạn lên men axit
- Giai đoạn 4: Giai đoạn lên men metan
- Giai đoạn 5: Giai đoạn ổn định
Bảng 1.1.Thành phần và tính chất nước rác của các bãi chôn lấp mới
và lâu năm
Giá trị, mg/l
Thành phần

Bãi mới (< 2 năm)

Bãi lâu năm

Khoảng

Trung bình


(> 10 năm)

BOD5

2.000 - 55.000

10.000

100 - 200

TOC

1.500 - 20.000

6.000

80 - 160

COD

3.000 - 90.000

18.000

100 - 500

Chất rắn hòa tan

10.000 - 55.000


10.000

1.200

Tổng chất rắn lơ lửng

200 - 2.000

500

100 - 400

Nitơ hữu cơ

10 – 800

200

80 - 120

Amoniac

10 – 800

200

20 - 40

Nitrat


5 – 40

25

5 - 10

Tổng lượng phốt pho

5 – 100

30

5 - 10

Othophotpho

4 – 80

20

4-8

Độ kiềm theo CaCO3

1.000 - 20.900

3.000

200 - 1000


pH

4,5 - 7,5

6

6,6 - 9

Độ cứng theo CaCO3

300 - 25.000

3.500

200 - 500

Canxi

50 - 7.200

1.000

100 - 400

Magie

50 - 1.500

250


50 - 200

Clorua

200 - 5.000

500

100 - 400

Sunphat

50 - 1.825

300

20 - 50

Tổng sắt

50 - 5.000

60

20 - 200

5



Bảng 1.2. Thành phần nước rỉ rác tại một số quốc gia trên thế giới
Columbia
Cannada
Đức
Thành Phần

Pereira

Đơn Vị

(5 năm vận
hành)

Clover Bar

BCL

(Vận hành từ CTR đô
năm 1975)

thị

pH

-

7,2 - 8,3

8,3


-

COD

mgO2/l

4.350 -65.000

1.090

2.500

BOD

mgO2/l

1.560- 48.000

39

230

NH4

200- 3.800

455

1.100


TKN

-

-

920

Chất rắn tổng cộng

mg/L

7.990 - 89.100

-

-

Chất rắn lơ lửng

mg/L

190- 27.800

-

-

Tổng chất rắn hoà tan


mg /L

7.800-61.300

-

-

Tổng phốt phát (PO43- )

mg/L

2 - 35

-

-

Độ kiềm tổng

mgCaCO3/L

3.050 - 8.540

4.030

-

Ca


mg/L

-

-

200

Mg

mg/L

-

-

150

Na

mg/L

-

-

1.150

Nguồn:Lee & Jone, 1993; Diego paredes, 2003; F.Wang et al, 2004;
Kruse, 1994 [9]

1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rỉ rác
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thành phần của nước rỉ rác [17, 18]
a) Thời gian chôn lấp
Tính chất nước rò rỉ thay đổi theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên cứu
cho thấy rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ là một hàm theo thời
gian. Theo thời gian nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rác giảm dần.

6


Thành phần của nước rò rỉ thay đổi tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau của
quá trình phân hủy sinh học đang diễn ra. Sau giai đoạn hiếu khí ngắn (một
vài tuần hoặc kéo dài đến vài tháng), thì giai đoạn phân hủy yếm khí tạo ra
axit xảy ra và cuối cùng là quá trình tạo ra khí metan. Trong giai đoạn axit,
các hợp chất đơn giản được hình thành như các axit dễ bay hơi, amino axit và
một phần fulvic với nồng độ nhỏ.
Khi rác được chôn càng lâu, quá trình metan hóa xảy ra. Khi đó chất thải
rắn trong bãi chôn lấp được ổn định dần, nồng độ ô nhiễm cũng giảm dần theo
thời gian. Giai đoạn tạo thành khí metan có thể kéo dài đến 100 năm hoặc lâu
hơn nữa.
Bảng 1.3. Thành phần nước rỉ rác mới và nước rỉ rác cũ
Nước rỉ rác mới
Nước rỉ rác cũ
Nồng độ các axit béo dễ bay hơi Nồng độ các axit béo dễ bay hơi thấp
(VFA) cao
pH nghiêng về tính axit

pH trung tính hoặc kiềm

BOD cao


BOD thấp

Tỷ lệ BOD/COD cao

Tỷ lệ BOD/COD thấp

Nồng độ NH4+ và nitơ hữu cơ cao

Nồng độ NH4+ thấp

Vi sinh vật có số lượng lớn

Vi sinh vật có số lượng nhỏ

Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và
loại nặng cao

kim loại nặng thấp
Tchobanoglos và cộng sự 1993 [10]

b) Thành phần và các biện pháp xử lí sơ bộ chất thải rắn
Rõ ràng thành phần chất thải rắn là yếu tố quan trọng nhất tác động đến
tính chất nước rò rỉ. Khi các phản ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì chất thải
rắn sẽ bị phân hủy. Do đó, chất thải rắn có những đặc tính gì thì nước rò rỉ
cũng có các đặc tính tương tự. Chẳng hạn như, chất thải có chứa nhiều chất

7



độc hại thì nước rác cũng chứa nhiều thành phần độc hại...
Các biện pháp xử lý hoặc chế biến chất thải rắn cũng có những tác động
đến tính chất nước rác. Chẳng hạn như, các bãi rác có rác không được nghiền
nhỏ. Bởi vì, khi rác được cắt nhỏ thì tốc độ phân hủy tăng lên đáng kể so với
khi không nghiền nhỏ rác. Tuy nhiên, sau một thời gian dài thì tổng lượng
chất ô nhiễm bị trôi ra từ chất thải rắn là như nhau bất kể là rác có được xử lý
sơ bộ hay không.
c) Chiều sâu bãi chôn lấp
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bãi chôn lấp có chiều sâu chôn lấp càng
lớn thì nồng độ chất ô nhiễm càng cao so với các bãi chôn lấp khác trong
cùng điều kiện về lượng mưa và quá trình thấm. Bãi rác càng sâu thì cần
nhiều nước để đạt trạng thái bão hòa, cần nhiều thời gian để phân hủy.
Do vậy, bãi chôn lấp càng sâu thì thời gian tiếp xúc giữa nước và rác sẽ
lớn hơn và khoảng cách di chuyển của nước sẽ tăng. Từ đó quá trình phân hủy
sẽ xảy ra hoàn toàn hơn nên nước rò rỉ chứa một hàm lượng lớn các chất ô
nhiễm.
d) Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi
Độ dày và khả năng chống thấm của vật liệu phủ có vai trò rất quan
trọng trong ngăn ngừa nước thấm vào bãi chôn lấp làm tăng nhanh thời gian
tạo nước rò rỉ cũng như tăng lưu lượng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác
vào trong nước. Khi quá trình thấm xảy ra nhanh thì nước rò rỉ sẽ có lưu
lượng lớn và nồng độ các chất ô nhiễm nhỏ. Quá trình bay hơi làm cô đặc
nước rác và tăng nồng độ ô nhiễm. Nhìn chung các quá trình thấm, chảy tràn,
bay hơi diễn ra rất phức tạp và phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết, địa hình,
vật liệu phủ, thực vật phủ ...
e) Độ ẩm rác và nhiệt độ
Độ ẩm thích hợp các phản ứng sinh học xảy ra tốt. Khi bãi chôn lấp đạt
trạng thái bão hòa, thì độ ẩm trong rác là không thay đổi nhiều. Độ ẩm là một
8



trong những yếu tố quyết định thời gian nước rò rỉ được hình thành là nhanh
hay chậm sau khi rác được chôn lấp. Độ ẩm trong rác cao thì nước rò rỉ sẽ
hình thành nhanh hơn.
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất nước rò rỉ. Khi nhiệt độ
môi trường cao thì quá trình bay hơi sẽ xảy ra tốt hơn là giảm lưu lượng nước
rác. Đồng thời, nhiệt độ càng cao thì các phản ứng phân hủy chất thải rắn
trong bãi chôn lấp càng diễn ra nhanh hơn làm cho nước rò rỉ có nồng độ ô
nhiễm cao hơn.
f) Ảnh hưởng từ bùn cống rãnh và chất thải độc hại
Việc chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt với bùn cống rảnh và bùn của trạm
xử lý nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng lớn đến tính chất nước rò rỉ. Bùn sẽ
làm tăng độ ẩm của rác và do đó tăng khả năng tạo thành nước rò rỉ.
Đồng thời chất dinh dưỡng và vi sinh vật từ bùn được chôn lấp sẽ làm
tăng khả năng phân hủy và ổn định chất thải rắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy
rằng, việc chôn lấp chất thải rắn cùng với bùn làm hoạt tính metan tăng lên,
nước rò ri có pH thấp và BOD5 cao hơn.
Việc chôn lấp chất thải rắn đô thị với các chất thải độc hại làm ảnh hưởng
đến các quá trình phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp do các chất ức chế
như kim loại nặng, các chất độc đối với vi sinh vật... Đồng thời, theo thời gian
các chất độc hại sẽ bị phân hủy và theo nước rò rỉ và khí thoát ra ngoài ảnh
hưởng đến môi trường cũng như các công trình sinh học xử lý nước rác.
1.1.3. Ảnh hưởng của nước rỉ rác đến môi trường và sức khỏe con
người
a. Ảnh hưởng của nước rỉ rác đến môi trường nước
Một thực trạng cần phải nói lên ở đây là ảnh hưởng của rác thải tới môi
trường nước mặt và nước ngầm. Trên thực tế các cơ quan, đơn vị, nhà máy, xí
nghiệp phần lớn chưa có thùng rác, bể chứa rác riêng, cộng với ý thức người

9



dân trong việc giữ gìn vệ sinh chung còn chưa cao nên rác thải thường bị đổ
bừa bãi.
Những thành phần rác hữu cơ dễ bị phân hủy trong môi trường nước sẽ
tác đông mạnh làm cạn kiệt lượng oxi có trong nước gây hại đến các loại thủy
sinh, cúng như các loại động vật trong nước. Các kim loại nặng nếu tồn tại
trong nước sẽ tiêu diệt các loại thủy sinh, hoặc tác động tích lũy vào cơ thể
theo chuỗi thức ăn.
Những vi trùng có trong nước rỉ rác khi xâm nhập vào môi trường nước
cũng gây ra các bệnh dịch như: đau mắt hột, sốt xuất huyết, giun sán, bệnh
ngoài da…
Chất lượng nước ngầm cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi rác thải,
chẳng hạn như: hàm lượng các chất hữu cơ sau khi bị phân huỷ sẽ ngấm vào
nước ngầm làm hạn chế nguồn nước ngầm được sử dụng vào truyền nhiễm
những bệnh nguy hiểm, nếu chúng ta sử dụng chúng để sản xuất và sinh hoạt.
Chính vì vậy, cần phải thu gom kịp thời và xử lý một cách hợp lý thì mới có
thể ngăn chặn sự lây lan bệnh tật cho con người
b. Ảnh hưởng của nước rỉ rác đến môi trường không khí
Nước rỉ rác với các thành chất hữu cơ chiếm chủ yếu gây ảnh hưởng đến
môi trường xung quanh đặc biệt là môi trường không khí.
Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật các chất hữu cơ có
trong nước rỉ rác bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí như NH4, CO2… và
một số chất khí khác. Các chất khí này khi tồn tại trong không khí sẽ phát sinh
ra các mùi khó chịu như NH4 có mùi khai, H2S mùi trứng thối… Cùng một số
kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay
hơi theo tro bụi phát tán vào môi trường. Khi con người, động vật hít phải
những chất này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
c. Ảnh hưởng của nước rỉ rác đến môi trường đất


10


Nước rỉ rác có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây nguy cơ
tiềm tàng đến môi trường đất. Trong nước rỉ rác có chứa các kim loại, đặc biệt
là kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, cadimi… Các kim loại này tích lũy trong
đất làm mất đi một số thành phần và chất dinh dưỡng trong đất dẫn đến làm
ảnh hưởng đến các cây trồng, thực vật và khi con người ăn phải những cây
trồng có chưa các chất độc đó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe.
d. Ảnh hưởng của nước rỉ rác đến sức khỏe con người
Như đã nói ở trên, sự ô nhiễm rác thải đã dẫn đến ô nhiễm môi trường
nước, đó là sự xuất hiện của các chất lạ trong môi trường nước. Những chất
này đến một giới hạn nhất định sẽ là tác nhân gây ra bệnh tật cho con người.
Mọi người phải sinh sống trong khu vực bị ô nhiễm, khi đó nguồn nước sinh
hoạt của người đó bi nhiễm các chất bẩn. Thông qua quá trình sinh hoạt, sử
dụng nguồn nước bị ô nhiễm con người sẽ bị lan truyền các chất bẩn vào cơ
thể. Cơ thể con người cũng có thể bị nhiễm các chất độc hại khi họ sử dụng
những loại thức ăn chế biến từ các loại sinh vật bị nhiễm độc do ô nhiễm
nước. Chính sự tồn tại của các chất độc hại đó trong cơ thể sẽ làm rối loạn các
quá trình sinh - lý - hoá diễn ra bên trong cơ thể và từ đó dẫn đến các loại
bệnh tật.
1.1.4. Các công trình nghiên cứu xử lý nước rỉ rác trong và ngoài nước.
1.1.4.1. Các công trình nghiên cứu xử lý nước rỉ rác ở nước ngoài.
Singh và cộng sự [14] đã tiến hành nghiên cứu xác định hiệu quả của
ozon hóa thời gian từ 5 đến 30 phút. Đối với cả 3 loại nước rỉ rác, các chất hấp
thụ UV-254 giảm tối đa 78% và cacbon hữu cơ hòa tan giảm 23%. Khi nồng
độ ozon là 66,7 g/m3 thì thời gian ozon hóa hiệu quả là 10 phút, được chọn để
xử lý sơ bộ nước thải trước khi vận hành các quá trình lọc bằng màng.
Torres-Socías và cộng sự [15] đã nghiên cứu sử dụng kết hợp các quá
trình vật lý-hóa-sinh học để xử lý nước rỉ bãi rác, bao gồm một giai đoạn vật


11


lý-hóa học sơ bộ tiếp theo là một quá trình oxy hóa nâng cao (AOPs) bằng
Fenton quang hóa và cuối cùng là phân hủy sinh học. Kết quả thu được cho
thấy sự kết hợp các công nghệ này xử lý hiệu quả mẫu nước rỉ rác có tải trọng
hữu cơ cao (COD khoảng 40 g/L và DOC là 15 g/L): giai đoạn đầu đã làm
giảm 17% hàm lượng hữu cơ bền, sau khi thực hiện quá trình Fenton quang
hóa (Fe 1 mM) trong khoảng thời gian 11h đã vô cơ hóa các chất ô nhiễm hữu
cơ thành các chất có thể phân hủy sinh học, với tỷ lệ khoáng hóa là 27% và
tiêu thụ 22 g H2O2/L. Tổng chi phí để xử lý 1 m3 nước rỉ rác được ước tính là
khoảng 40 €/m3.
Top và cộng sự [16] đã nghiên cứu xử lý nước rỉ rác của một nhà máy tại
Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ) bằng phương pháp keo tụ điện hóa kết hợp với lọc
màng nano. Nồng độ trung bình của COD, Nitơ tổng (TKN) và amoni trong
nước rỉ rác ban đầu có giá trị lần lượt là 6200, 587,5 và 110 mg/L. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cường độ dòng điện hợp lý là 15,9 mA /cm2 và thời gian
xử lý hợp lý là 30 phút sẽ làm giảm tối đa COD, màu sắc, và loại bỏ phốt pho,
tương ứng là 45%, 60% và 91,8%.
1.1.4.2. Các công trình nghiên cứu xử lý nước rỉ rác trong nước
xử lý nước rỉ rác đã qua xử lý sinh học ở nhà máy xử lý nước rỉ rác Gò
Cát. Tác giả đã sử dụng quá trình Keo tụ-Tạo phức-Fenton-Perozon để xử lý
nước rỉ rác sau phân hủy sinh học kỵ khí trong bể UASB (COD 5.424 mg/l) ở
hệ thống xử lý nước rỉ rác Gò Cát. Quá trình keo tụ/Fenton được thực hiện
bằng cách bổ sung polyferic sunphat (300 mg Fe3+/l) và sau khuấy nhanh bổ
sung tiếp 500 mg H2O2/l vào và khuấy chậm 120 phút. Với quá trình xử lý
này, hiệu suất xử lý COD rất cao (đạt 76%). Sau quá trình Keo tụ- Tạo phứcFenton, nước rỉ rác tiếp tục được xử lý bằng Perozon đã xử lý được 97% các
chất hữu cơ trong nước rỉ rác.
Trương Quý Tùng và cộng sự [6] đã nghiên cứu xử lý nước rỉ rác phát


12


sinh từ bãi chôn lấp Thủy Tiên - Thừa Thiên Huế bằng tác nhân UV/Fenton.
Nước rỉ rác có tỷ lệ BOD5/COD = 0,16 ± 0,2. Tác giả đã xử lý nước rỉ rác này
bằng tác nhân Fenton với sự hỗ trợ của đèn UV (200-275 nm, 40W) được bố
trí ngập vào trong thiết bị phản ứng để sử dung tối đa năng lượng của đèn. Kết
quả cho thấy, quá trình này có thể loại bỏ được 71% COD và 90% độ màu
nước rỉ rác ở pH ~ 3, nồng độ H2O2 là 125 mg/l, nồng độ Fe2+ là 50 mg/l, sau
thời gian phản ứng là 2 giờ. Ngoài ra, khả năng phân hủy sinh học của nước rỉ
rác sau xử lý đã tăng đáng kể, tỉ lệ BOD5/COD tăng từ 0,15 lên 0,46.
Hoàng Ngọc Minh [2] đã nghiên cứu xử lý nước rỉ rác bãi chôn lấp chất
thải rắn Nam Sơn - Sóc Sơn bằng quá trình Ozon và Perozon, sử dụng nguồn
O3 với máy phát công suất 4,5 g O3/giờ, nồng độ H2O2 mà 1.000-3.000 mg/l.
Với nước rỉ rác có COD và độ màu đầu vào tương ứng là 455 mg/l và 397 PtCo, sau 60 phút xử lý bằng Perozon, hiệu suất đạt tương ứng 41% và 58%.
Theo nghiên cứu của tác giả thì pH thích hợp cho quá trình ozon hóa nước rỉ
rác khoảng 8-9,5.
1.2. Giới thiệu về COD
1.2.1. Khái niệm về COD
COD (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy
cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và
hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học
trong nước.
Phương pháp phổ biến để xác định COD là phương pháp kali bicromat.
Cơ chế của nó diễn ra theo phương trình sau:
Chất hữu cơ + Cr2O72- + H+ → CO2 + H2O +2 Cr3+
Lượng dư Cr2O72- được chuẩn độ bằng dung dịch muối Morth (Fe(NH4)
(SO4)2) và sử dụng ferroin làm chất chỉ thị. Điểm kết thúc chuẩn độ là điểm
khi dung dịch chuyển từ màu xanh lam sang màu nâu đỏ.


13


6 Fe2+ + Cr2O7 + 14 H+ → 6Fe3+ + 2 Cr3+ + 7 H2O
1.2.2. Ý nghĩa giá trị của COD
COD thường được sử dụng như là một thông số đo lường mức độ ô
nhiễm trong nước thải và tự nhiên. Thường đính kèm với chỉ tiêu BOD
(Biohecmical oxygen demand - nhu cầu oxy sinh hóa). COD là chỉ số rất hữu
hiệu cho biết mức độ có mặt của chất độc và các chất hữu cơ không bị oxy
hóa sinh học.
TCVN 5942 - 1995 quy định
Nước mặt dùng làm nguồn nước cấp sinh học phải có giá trị COD < 10
mg O2/L
Nước dùng trong mục đích khác phải có giá trị COD < 35 mg O2/L
TCVN 5945 - 1995 quy định
Nước thải công nghiệp được phép đổ vào khu nước dùng làm nguồn
nước sinh hoạt phải có giá trị COD < 50 mg O2/L
Nước thải công nghiệp được phép đổ vào các khu vực nước dùng cho
giao thông thủy, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản, nông nghiêp phải có giá trị
COD < 100 mg O2/L
Nước thải công nghiệp có giá trị COD < 400 mg O2/L chỉ được phép vào
những nơi quy định
Nước thải công nghiêp có giá trị COD > 400 mg O2/L không được phép
thải ra môi trường
Tiêu chuẩn về nước rỉ rác: QCVN 25:2009/BTNMT
1.3. Tổng quan về công hệ keo tụ điện hóa
1.3.1. Giới thiệu về phương pháp keo tụ điện hóa điện cực Nhôm
Keo tụ điện hoá cũng là một phương pháp hoá học. Tuy nhiên, phương
pháp này kết hợp với phương pháp lý học (dòng điện và các điện cực) nên có

thể xem phương pháp này là một phương pháp hoá - lý.
Keo tụ điện hoá là một phương pháp điện hoá trong xử lý nước thải,

14


trong đó dưới tác dụng của dòng điện thì các điện cực dương là Al sẽ bị ăn
mòn và giải phóng ra các chất có khả năng keo tụ (cation Al3+) vào trong môi
trường nước thải, kèm theo đó là các phản ứng điện phân sẽ tạo ra các bọt
khí ở cực âm [8].
1.3.2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bể keo tụ điện hóa
điện cực Nhôm
Bể keo tụ điện hoá có thể hoạt động trong cả hai điều kiện nạp nước là
liên tục và theo mẻ.
1.3.2.1. Cấu tạo
Bể gồm có các phần chính: ống dẫn nước đầu vào, thân bể hình hộp chữ
nhật, hệ thống các điện cực và bộ phận gạt váng bọt, bùn cặn, phao và ống
thu nước đầu ra, hố chứa bùn và ống thu bùn.
1.3.2.2. Nguyên tắc hoạt động
Nước thải đầu vào cho vào bể một lần với thể tích đã được xác định.
Nước thải phải làm ngập các hệ điện cực ở trong
bể.

Hình 1.1. Sơ đồ bể keo tụ điện hóa hoạt động theo mẻ
Theo Hold, Barton và Mitchell (2004) khi cho dòng điện một chiều đi qua
các điện cực thì tại cực dương sẽ diễn ra quá trình hòa tan kim loại. Do đó,
15


các điện cực dương được làm bằng nhôm thì quá trình này sẽ giải phóng

ra các

16


×