Tải bản đầy đủ (.docx) (198 trang)

Xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.89 KB, 198 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THÁI HÀ

XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT Ơ
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THÁI HÀ

XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH
TẾ ĐẶC BIỆT Ơ VIỆT NAM HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mã số: 62 38 01 01

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS TRẦN QUANG HIỂN
2. TS TRẦN XUÂN HỌC

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Trần Thái Hà


MỤC LỤC
MƠ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài,
những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Chương 2: CƠ SƠ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
2.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết xây dựng mô hình tổ chức và hoạt
động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
2.2. Nguyên tắc, nội dung và điều kiện bảo đảm việc xây dựng mô hình tổ chức
và hoạt động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
2.3. Mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính lãnh thổ đặc biệt ở
một số quốc gia trên thế giới và gợi ý tham khảo cho Việt Nam
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT Ơ
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Kết quả đạt được trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị

hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay
3.2. Hạn chế trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay
3.3. Nguyên nhân
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC
BIỆT Ơ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm chỉ đạo xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới
4.2. Giải pháp xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính –
kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MƠ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay,
vấn đề tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước là yêu cầu khách quan và tất yếu. Việc đổi mới, hoàn
thiện bộ máy nhà nước không chỉ thực hiện ở các cơ quan nhà nước ở Trung
ương, mà còn phải thực hiện đồng bộ đối với chính quyền địa phương, nhằm
đảm bảo tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống cơ quan
nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 được thông qua tại
kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, có hiệu lực từ ngày 01-01-2014 đã mở ra

nhiều cải cách quan trọng liên quan đến việc tổ chức các cơ quan nhà nước và
thực hiện quyền lực nhà nước; trong đó, một trong những điểm mới về chính
quyền địa phương được đề cập đến là cho phép thành lập các đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt (ĐVHC-KTĐB). Đây là một quy định ngắn gọn trong Hiến
pháp, nhưng là một thay đổi lớn trong tổ chức các đơn vị hành chính và có ý
nghĩa lớn đối với sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Quy định này
tạo điều kiện cho một số địa phương có tiềm năng, điều kiện thuận lợi để phát
triển, bứt phá bằng những mô hình và cơ chế đột phá, phù hợp. Việc thành lập
các ĐVHC-KTĐB cũng phù hợp với xu hướng chung của các nước trên thế giới.
Để cụ thể hóa quy định trên của Hiến pháp, năm 2015 Quốc hội đã thông
qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương để thay thế cho Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) năm 2003. Luật Tổ chức
chính quyền địa phương dành một chương (chương V, từ điều 74 đến điều 77)
quy định về chính quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB.
Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã ghi
nhận trên nguyên tắc khả năng thành lập những ĐVHC-KTĐB với tổ chức, bộ máy
quản lý đặc thù, gắn với điều kiện địa lý, không gian riêng, không giống với các


2
đơn vị hành chính hiện có, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chỉ với một điều luật trong Hiến pháp và bốn
điều luật trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương, việc xây dựng mô hình
ĐVHC-KTĐB trên thực tế là rất khó khăn. Vì vậy, về mặt lý luận, cần tiếp tục
nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB để tạo cơ sở pháp
lý cho việc thành lập những đơn vị này ở Việt Nam.
Đây cũng là một trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5
năm 2016-2020 được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nêu ra:
“Hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm ở
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo luật định”

[33, tr.180]. Mới đây, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII nêu chủ trương: "Nghiên cứu, xây dựng thể chế vượt trội cho
những địa phương, vùng kinh tế động lực, khu hành chính - kinh tế đặc biệt để
thực hiện tốt vai trò đầu tàu, thúc đẩy kinh tế - xã hội" [26, tr. 61].
Về mặt lý luận, hiện nay khái niệm ĐVHC-KTĐB đã được quy định trong
các văn bản bản quy phạm pháp luật, các đặc điểm của loại hình đơn vị này cũng
dần được các nhà khoa học làm sáng tỏ. Tuy nhiên, nhiều vấn đề lý luận cơ bản
về quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB hiện
nay, như khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, các điều kiện bảo đảm cho
việc xây dựng thành công mô hình này vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy
đủ và sâu sắc. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định: lý luận được khái quát từ
những kinh nghiệm thực tiễn, đến lượt mìn, lý luận dẫn dắt, chỉ đạo, điều chỉnh
hoạt động thực tiễn đạt kết quả cao; lý luận khoa học làm cho hoạt động của con
người trở nên chủ động tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát. Vì vậy, nếu
thiếu những nghiên cứu về mặt lý luận thì quá trình xây dựng mô hình tổ chức
và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay sẽ khó có thể thành công.
Về mặt thực tiễn, Kết luận của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI (số 74-KL/TW ngày 17-10-2013) đã nêu: “Sớm xây dựng, phê duyệt,
triển khai thực hiện một số đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt” [32, tr.


3
80]. Ba địa điểm gồm Vân Đồn (Quảng Ninh), Phú Quốc (Kiên Giang), Bắc Vân
Phong (Khánh Hòa) đã được lựa chọn. Hiện nay, ba địa phương trên đang
nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB để trình
Quốc hội. Trong quá trình nghiên cứu cũng nảy sinh nhiều ý kiến khác nhau trên
những vấn đề cơ bản về quan niệm và thiết kế mô hình tổ chức, hoạt động của
loại hình đơn vị hành chính mới này.
Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả
chọn đề tài "Xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính


- kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu, viết luận án tiến sĩ
chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng
mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB, luận án đề xuất phương hướng
và những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của
ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể sau:
Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Hai là, làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt
động của ĐVHC-KTĐB như: khái niệm, nguyên tắc, nội dung và các điều kiện
bảo đảm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB; kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt
động của những đơn vị hành chính lãnh thổ có tính chất đặc biệt.
Ba là, phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế trong xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra nguyên
nhân của những ưu điểm và hạn chế đó.


4
Bốn là, xác định những quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm xây dựng thành công mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của

ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ khoa học Lý luận và lịch sử
nhà nước và pháp luật, cụ thể tiếp cận lý luận và lịch sử xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình xây dựng

mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB.
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình
tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện luận
án, tác giả có tham khảo một số mô hình đặc khu kinh tế (ĐKKT), khu kinh tế tự do
(KTTTD) của các quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc... Do khó khăn
trong việc thu thập và tiếp cận tài liệu về quá trình xây dựng mô hình tổ chức và
hoạt động của các ĐKKT thành công trên thế giới, nên tác giả chỉ phân tích một số
mô hình ĐKKT, KKTTD như đặc khu Thâm Quyến (Trung Quốc), KKTTD
Incheon (Hàn Quốc) để lựa chọn những yếu tố hợp lý nhằm áp dụng trong việc xây
dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay.

- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam từ năm 2013 (năm Quốc hội
thông qua Hiến pháp năm 2013) đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật nói chung, về xây dựng chính quyền
địa phương nói riêng. Luận án khai thác các quan điểm, đường lối của Đảng



5
Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về xây dựng Nhà nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là tình hình nghiên cứu xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở một số địa phương, có tham khảo thực
tiễn mô hình ĐVHC-KTĐB và ĐKKT, đặc khu hành chính (ĐKHC)… ở một số
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Luận án sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu cụ thể: lịch sử và
logic, phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, tổng kết thực tiễn, so sánh.
-

Phương pháp lịch sử và logic: Bằng phương pháp lịch sử và logic được

sử dụng ở chương 2 và chương 3, tác giả đã khái quát quá trình ra đời, phát triển
để tìm ra quy luật và xu hướng vận động của các đơn vị hành chính lãnh thổ có
tính chất đặc biệt ở Việt Nam, cũng như quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp phân tích được sử
dụng

ở tất cả các chương của luận án để làm rõ vấn đề lý luận về xây dựng mô hình
tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay như: phân tích khái
niệm, nội dung, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để
tổng hợp các tri thức, số liệu, thông tin có được từ việc phân tích tài liệu, ý kiến

của các chuyên gia… nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
của luận án.
-

Phương pháp diễn dịch và quy nạp: Hai phương pháp này được sử dụng

trong toàn bộ luận án để tác giả đưa ra các giả thiết nghiên cứu và kiểm định tính
đúng đắn của các giả thiết đó.


6
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Phương pháp tổng kết thực tiễn được
sử
dụng chủ yếu ở chương 3 để đánh giá mức độ thành công, hạn chế trong thực
tiễn xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam
trong thời gian qua.
-

Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng ở chương 2 để có

sự đối chiếu giữa mô hình ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam với mô hình các đơn vị
hành chính lãnh thổ có tính chất đặc biệt khác như ĐKKT, ĐKHC ở một số quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, từ đó rút ra kinh nghiệm và lựa chọn những
yếu tố hợp lý, phù hợp để áp dụng trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt
động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống và toàn diện về
việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam
hiện nay. Trong đó, luận án có những điểm mới chủ yếu sau đây:
Một là, đưa ra khái niệm, chỉ ra những đặc trưng cơ bản và sự cần thiết của

việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.

Hai là, làm rõ nội dung, nguyên tắc cơ bản, cũng như những điều kiện bảo
đảm cho việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB.
Ba là, khái quát quá trình hình thành và phát triển chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động
của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
Bốn là, trên cơ sở đánh giá thực trạng việc xây dựng mô hình tổ chức và
hoạt động của ĐVHC-KTĐB, luận án đề xuất quan điểm chỉ đạo và một số giải
pháp chủ yếu, đồng bộ, khả thi để thực hiện tốt việc xây dựng mô hình tổ chức
và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý
luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB, làm phong


7
phú thêm kho tàng lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương nói chung ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc xây dựng mô hình tổ chức và
hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay.
Luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy,
học tập về bộ máy nhà nước nói chung, về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt
động của ĐVHC-KTĐB nói riêng tại các cơ sở đào tạo chuyên và không chuyên
về Nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh

mục các công trình của tác giả liên quan đến đề tài luận án đã công bố, nội dung
luận án gồm 04 chương, 10 tiết.


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về mô hình tổ chức và hoạt động của
đặc khu kinh tế và các mô hình tương tự tại Việt Nam
- Bộ Khoa học và công nghệ, Đề tài “Xây dựng các khu kinh tế mở và
các
đặc khu kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, [13]. Báo cáo
tổng quan kết quả nghiên cứu của đề tài gồm 06 chương: chương 1: Những vấn đề
lý luận cơ bản về KKTTD; chương 2: Các KKTTD trên thế giới; chương 3: Vấn đề
xây dựng các loại hình KKTTD ở Việt Nam; chương 4: Thể chế kinh tế cho các loại
hình KKTTD ở Việt Nam; chương 5: Vấn đề lựa chọn địa điểm và xác định các
tuyến phát triển gắn với các KKTTD ở Việt Nam; chương 6: Những định hướng
vận động đầu tư. Với nội dung 06 chương nêu trên, đề tài đã làm rõ tiêu chí của
KKTTD trong điều kiện mới trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số nước châu
Á và trên thế giới. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng việc xây dựng các khu kinh tế
(KKT) mở, khu thương mại tự do ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề tài đã xây dựng
định hướng phát triển cụ thể các KKT mở, ĐKKT ở Việt Nam.
-

Kỷ yếu hội thảo khoa học “Góp ý hoàn thiện Dự thảo Luật Tổ chức chính

quyền địa phương” [144]. Trong kỷ yếu hội thảo có bài viết “Những yếu tố góp phần

tạo nên sự thành công một đặc khu kinh tế - bài học từ một số đặc khu kinh tế không
thành công trên thế giới” của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh. Bài viết phân
tích những yếu tố góp phần tạo nên sự thành công một ĐKKT. Một là, lựa chọn đúng
địa điểm. Hai là, lựa chọn chiến lược phát triển ngành nghề phù hợp với tiềm năng
khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của địa điểm xây dựng ĐKKT. Ba là, cơ
chế, chính sách ưu đãi cạnh tranh toàn cầu ở mức cao nhất. Bốn là, thể chế đủ mạnh và
ổn định, được trao quyền tự chủ cao. Năm là, có nền hành chính hiện đại; bộ máy hành
chính tinh gọn, hiệu quả; thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch và công khai. Sáu là,
cần có quyết tâm chính trị của cấp cao và khát vọng vươn lên của chính quyền


9
và nhân dân địa phương. Bảy là, có sự hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho sự phát triển
hạ tầng và nguồn nhân lực. Tám là, có quy mô và lộ trình phát triển phù hợp. Chín là,
có sự lãnh đạo, điều hành, quản lý xuyên suốt từ Chính phủ đến địa phương với mô
hình Ban Chỉ đạo quốc gia. Bên cạnh đó, các tác giả đã nêu ra một số mô hình ĐKKT
thất bại trên thế giới và chỉ rõ, nguyên nhân chính dẫn tới sự thất bại của các mô hình
đã nêu là do chưa đáp ứng đủ chín yếu tố đã được phân tích ở trên.

-

Hoàng Xuân Hòa, “Xây dựng và phát triển mô hình đặc khu kinh tế - một

số kinh nghiệm đối với Việt Nam” [52]. Bài viết tập trung vào hai nội dung. Một là,
giới thiệu xu hướng xây dựng và phát triển các ĐKKT ở một số nước đang

phát triển trong khu vực. Hai là, phân tích một số vấn đề rút ra đối với Việt Nam
trong xây dựng và phát triển ĐKKT hiện nay, bao gồm: dự báo, đánh giá đúng
tình hình trong nước, bối cảnh thế giới, tận dụng triệt để thời cơ và thống nhất
trong nhận thức; xác định rõ chức năng cơ bản của ĐKKT; khung pháp lý rõ

ràng, dễ thực hiện, thể chế quản lý linh hoạt, bộ máy gọn nhẹ, hiện lực quản lý
cao và hệ thống chính sách ưu đãi hiệu quả; lựa chọn loại hình kinh tế phù hợp
với mục tiêu xây dựng ĐKKT; chọn địa điểm thích hợp để xây dựng ĐKKT; đa
dạng hóa hình thức huy động vốn phát triển hạ tầng; thực hiện nhất quán, lâu dài
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
- Võ Đại Lược, “Vấn đề xây dựng các loại hình khu kinh tế tự do ở Việt
Nam”
[72]. Trong bài viết của mình, tác giả khẳng định việc xây dựng các loại hình
KKTTD
ở Việt Nam là yêu cầu bức thiết hiện nay. Đồng thời, tác giả chỉ ra những tiêu chí KKTTD
về vị trí địa lý, thể chế kinh tế - hành chính hiện đại, kết cấu hạ tầng hiện đại, nguồn nhân
lực chất lượng cao, phải trong một quy hoạch phát triển liên hoàn của một vùng hoặc một
tuyến tăng trưởng. Bên cạnh đó, tác giả cũng liệt kê các loại hình KKTTD có thể xây
dựng ở Việt Nam: khu chế xuất, cảng tự do, khu kinh tế mở, ĐKKT

hay KKTTD, các thành phố mở, khu thương mại tự do.
- Đặng Phương Hoa, “Một số tiền đề cho việc thành lập khu kinh tế tự do



Việt Nam” [49]. Bài viết phân tích: công cuộc đổi mới của Việt Nam đã tạo dựng
được những tiền đề quan trọng cho một thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng


10
nói chung và tiền đề xây dựng và phát triển thành công KKTTD hiện đại nói riêng.
Mặc dù các quy chế, chính sách của Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh, nhưng ngày
càng được điều chỉnh theo định hướng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế. Đặc biệt, việc bước đầu phân cấp quản lý, tạo điều kiện cho các chính quyền địa
phương nơi có khu công nghiệp được tự chủ về tài chính và hành chính là bước tiến

căn bản, tạo tiền đề cho những thể chế tiến bộ hơn về sau này.

- Hoàng Tùng, “Xây dựng đặc khu kinh tế: bắt đầu từ thể chế vượt trội”
[134]. Bài viết phân tích yêu cầu phải xây dựng và ban hành các thể chế hành chính
và kinh tế của các ĐKKT theo hướng hiện đại, mang tầm quốc tế, có sức cạnh tranh
vượt trội với các đặc khu đã hình thành trên thế giới. Để có thể phát triển các ĐKKT
cần sớm xây dựng, thông qua Luật về ĐKKT (hoặc Luật về đặc khu hành chính - kinh
tế), đã có trong chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội khóa XIII.
-

Nguyễn Thanh Nghị, “Xây dựng và phát triển Phú Quốc thành đặc khu kinh

tế” [78]. Bài viết phân tích những tiềm năng, lợi thế và sự cần thiết xây dựng ĐKKT
Phú Quốc. Tác giả cũng làm rõ những thuận lợi và thách thức trong quá trình xây dựng
ĐKKT Phú Quốc, đưa ra kết luận: để thực hiện mục tiêu và định hướng trên, một trong
những yêu cầu quan trọng hàng đầu là phải xây dựng được một hành lang pháp lý phù
hợp với các cơ chế, chính sách và thể chế quản lý đặc thù cho Phú Quốc.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đặc khu kinh tế, khu kinh tế tự do
của nước ngoài và kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
-

Viện Kinh tế học, Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất và

đặc khu kinh tế [143]. Nội dung cuốn sách gồm 02 phần:
Phần thứ nhất: Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất (KCX).
Trong phần này, các tác giả đưa ra những thông tin khái quát về KCX và giới
thiệu kinh nghiệm của Ngân hàng thế giới và một số quốc gia trong việc phát
triển các KCX và khuyến nghị đối với Việt Nam.



11
Phần thứ hai: Các ĐKKT và các thành phố ven biển ở Trung Quốc. Ở
phần này, các tác giả tập trung phân tích vai trò, các chính sách phát triển, quản
lý hành chính và cấu trúc pháp luật của các ĐKKT ở Trung Quốc.
Cuốn sách là một tài liệu tham khảo tốt, giúp tác giả hiểu rõ hơn về hệ thống tổ
chức chính quyền địa phương ở các ĐKKT của Trung Quốc thời kỳ trước năm 1994.

-

Đặng Thị Phương Hoa, Khu kinh tế tự do - thực tiễn phát triển ở Trung

Quốc và Ấn Độ [51]. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương:
Chương 1: Thực tiễn của KKTTD trên thế giới. Trong chương này, tác giả nêu lên
những đặc điểm của KKTTD; phân loại KKTTD; sự cần thiết phải phát triển KKTTD;
thực tiễn phát triển KKTTD trên thế giới; các tiêu chí thành công của KKTTD.

Chương 2: Thực tiễn phát triển KKTTD ở Trung Quốc và Ấn Độ. Ở chương
này, tác giả tập trung phân tích bối cảnh kinh tế; quy trình thành lập và phát triển
KKTTD; những cải cách đột phá về thể chế và kết quả phát triển; khả năng liên kết
của KKTTD; khả năng vượt qua khủng hoảng và triển vọng của các KKTTD

ở Trung Quốc và Ấn Độ.
Chương 3: Phát triển KKTTD - một số gợi ý. Tác giả phân tích xu hướng
tiếp tục hình thành KKTTD trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; những bài
học rút ra từ thực tiễn phát triển KKTTD của Trung Quốc và Ấn Độ, kể cả bài
học từ sự thất bại cũng như kinh nghiệm từ sự thành công. Ngoài ra, tác giả đã
đưa ra một số gợi ý khi phát triển KKTTD.
Khác với các nghiên cứu trước đó, cuốn sách tập trung trình bày sự khác

nhau nổi bật giữa các khái niệm cũ và mới về KKTTD để khẳng định KKTTD
trong điều kiện mới phải đổi mới thể chế, chứ không dừng lại ở những ưu đãi tài
chính. KKTTD được tiếp cận theo hướng thử nghiệm cải cách thể chế, dùng yếu
tố hướng ngoại truyền thống của khu vực này để phát triển các vùng khác trong
nước, liên kết vùng và phát triển vùng - một đặc tính then chốt mà khi vận hành
KKTTD nhất thiết phải đảm bảo.
- Cù Chí Lợi (chủ biên), Khu kinh tế tự do - những vấn đề lý luận và thực
tiễn,


[68]. Cuốn sách được kết cấu thành ba chương. Chương I: phân tích “Những
vấn đề


12
lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển khu kinh tế tự do”. Đây là phần
nội dung quan trọng của cuốn sách, giúp người đọc định hình KKTTD hiện đại theo
cách tiếp cận của thế giới mà hiện nay ở Việt Nam chưa xây dựng được. Chương này
cũng phân tích sâu những kinh nghiệm của nước ngoài trong việc xây dựng các KKT,
đặc biệt là Trung Quốc. Chương 2: “Các khu kinh tế ở Việt Nam và bước chuyển sang
khu kinh tế tự do”, tập trung làm rõ các bước xây dựng KKT ở Việt Nam theo hướng
tiến tới KKTTD. Trong chương này, tác giả chủ yếu phân tích kết quả khảo sát thực
tiễn hệ thống các chính sách và thực tế phát triển của một số KKT (KKT đặc biệt,
KKT mở, KKT cửa khẩu…) gắn với biển, cửa khẩu, hành lang kinh tế, có cơ chế hoạt
động gần giống với KKT. Chương 3: Dựa trên những đánh giá sự phát triển KKT và
KKTTD ở Việt Nam, cơ sở khoa học cũng như những kinh nghiệm quốc tế, tác giả đưa
ra “Những quan điểm và giải pháp phát triển khu kinh tế tự do ở Việt Nam”. Tuy
nhiên, trong cuốn sách này, tác giả mới chỉ tập trung vào yếu tố kinh tế, chưa đi sâu
khai thác yếu tố hành chính của mô hình này. Tuy vậy, đây cũng là những gợi mở cho
luận án tiếp tục khai thác và giải quyết.


-

Nguyễn Ngọc Dung, Phát triển đặc khu kinh tế ở Trung Quốc và bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam, [23]. Tác giả khái quát quá trình hình thành, phát triển
và vai trò của KKT nói chung và ĐKKT nói riêng đối với các nền kinh tế đang

phát triển. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực tiễn phát triển của các ĐKKT ở
Trung Quốc (Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu, Hạ Môn và Hải Nam) trên các
phương diện: vị trí địa lý, cơ chế chính sách áp dụng, thành tựu kinh tế và những
vấn đề còn vướng mắc…, từ đó rút ra những bài học cho chiến lược xây dựng
các ĐKKT của Trung Quốc. Tác giả đã phân tích điều kiện, khả năng của Việt
Nam và những điểm tương đồng, khác biệt giữa Việt Nam và Trung Quốc để
làm cơ sở cho Việt Nam vận dụng những bài học kinh nghiệm của Trung Quốc
trong việc xây dựng và phát triển các ĐKKT của Việt Nam.
-

Nguyễn Thị Thanh Hà, Đặc khu kinh tế Thâm Quyến – hai tiến trình phát

triển kinh tế từ khi cải cách, mở cửa đến nay, [42]. Tác giả phân tích một cách tổng
quát và toàn diện tiến trình phát triển kinh tế của đặc khu Thâm Quyến;


13
nghiên cứu sâu về phương thức phát triển kinh tế, những thành tựu đạt được,
những hạn chế và khó khăn của ĐKKT Thâm Quyến nói riêng và của các ĐKKT
của Trung Quốc nói chung. Qua đó, tác giả rút ra các bài học kinh nghiệm cho
việc xây dựng các KKT ở Việt Nam.
- Nguyễn Thị Quỳnh Thúy, Mô hình thí điểm cải cách kinh tế ở Trung

Quốc
– nghiên cứu trường hợp các đặc khu kinh tế, [108]. Tác giả tập trung nghiên cứu

các mô hình thí điểm cải cách kinh tế ở Trung Quốc, trong đó có chương 3: Đặc
trưng thí điểm cải cách thông qua nghiên cứu về các đặc khu kinh tế. Nội dung
chương 3 đã khái quát quá trình thành lập các ĐKKT, ý nghĩa của việc xây dựng
các ĐKKT ở Trung Quốc và chỉ rõ tính chất thí điểm chính sách trong sự phát
triển của các ĐKKT ở quốc gia này.
- Cù Chí Lợi và Hoàng Thế Anh, “Đặc khu kinh tế Thâm Quyến Trung
Quốc
- những đột phá và phát triển” [67]. Bài viết đã khái quát sự phát triển của
ĐKKT
Thâm Quyến, tiến trình cải cách, mở cửa thị trường tại ĐKKT này. Bên cạnh đó, các
tác giả đã chỉ ra những điều kiện và đột phá chính sách góp phần tạo nên sự thành
công của Thâm Quyến, trong đó nhấn mạnh sự phân quyền lập pháp kinh tế ở đây.

- Nguyễn Văn Lịch, “Đặc khu kinh tế của Ấn Độ” [65]. Bài viết giới thiệu
quá trình hình thành và đặc điểm của các ĐKKT ở Ấn Độ. Trên cơ sở đó, tác giả
đưa ra một số kết luận về các ĐKKT ở Ấn Độ: các ĐKKT ở đây chủ yếu vẫn
dựa vào ưu đãi về chính sách còn thể chế kinh tế và hành chính về cơ bản vẫn
chưa có sự vượt trội. Đây là điểm yếu cơ bản khiến các đặc khu của quốc gia
này không thể phát triển mạnh mẽ.
-

Hà Thị Hồng Vân, ““Đặc khu kinh tế mới” ở Trung Quốc - trường hợp Trùng

Khánh”, [142]. Bài viết gồm ba phần chính: phần một điểm lại sự phát triển của các
ĐKKT từ năm 1978 đến nay; phần hai phân tích về đặc khu thử nghiệm phối hợp phát
triển nông thôn – thành thị Trùng Khánh; phần ba so sánh về sự khác nhau


cơ bản giữa ĐKKT cũ và đặc khu Trùng Khánh.


-

Nguyễn Minh Hằng và Trịnh Thị Hiên, “Bàn về đặc khu kinh tế của Trung

Quốc”, [44]. Bài viết giới thiệu những loại hình KKTTD của Trung Quốc và chỉ ra


14
những đặc điểm của các ĐKKT ở Trung Quốc. Bên cạnh đó, các tác giả cũng phân
tích thành tựu phát triển và những thách thức mới của các ĐKKT ở Trung Quốc.

-

Lê Văn Sang và Nguyễn Minh Hằng, “Các đặc khu kinh tế của Trung

Quốc và những gợi ý cho Việt Nam”, [109]. Bài viết đã giới thiệu khái quát về
các loại hình ĐKKT của Trung Quốc. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra một số
kết luận về sự phát triển các ĐKKT của Trung Quốc: về sự lựa chọn địa điểm
xây dựng ĐKKT; các đặc điểm của các ĐKKT Trung Quốc. Từ đó, các tác giả
nêu một số gợi ý cho Việt Nam khi xây dựng các ĐKKT.
- Đặng Thị Phương Hoa, “Các khu kinh tế tự do Hàn Quốc”, [47]. Bài
viết
đã phân tích những điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các KKTTD ở Hàn
Quốc và thực tiễn việc xây dựng các KKTTD ở Hàn Quốc hiện nay.
-

Đặng Thị Phương Hoa, “Khu kinh tế tự do: khái niệm, đặc điểm, vai trò và


sự phát triển”, [50]. Bài viết đã nêu khái niệm KKTTD, các đặc điểm của KKTTD
(có chế độ ưu đãi đặc biệt, cơ cấu hành chính, các lĩnh vực ngành nghề trong
KKTTD). Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra vai trò của các KKTTD trong phát triển
KT-XH: thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; đẩy mạnh tạo việc làm; nâng cao xuất
khẩu; khuyến khích tạo ra những liên kết trong nước thông qua việc sử

dụng công nghệ và nguyên liệu địa phương.
-

Nguyễn Văn Cường, “Chính sách, thể chế cho các khu kinh tế tự do: kinh

nghiệm thế giới” [22]. Bài viết đã phân tích bảy chính sách, thể chế được áp dụng

ở các KKTTD trên thế giới (chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách
lưu
thông tiền tệ, chính sách tiêu thụ hàng hóa, chính sách bảo hộ thuế linh hoạt,
chính sách môi trường, thể chế hành chính và kinh tế hiện đại).
- Trần Duy Đông, “Kinh nghiệm phát triển các khu kinh tế tự do tại Hàn
Quốc”,
[39]. Bài viết giới thiệu quá trình hình thành và phát triển cũng như một số vấn
đề cụ


thể trong phát triển của các KKTTD tại Hàn Quốc. Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu ra
một số nhận xét, đánh giá, một số kinh nghiệm của Hàn Quốc trong phát triển KKTTD
và khả năng vận dụng tại Việt Nam như: cần xem xét thực hiện thí điểm hình thành


15

một số khu công nghiệp (KCN) theo mô hình clusters; quy định thống nhất các
KKT trong các văn bản luật; tập trung ngân sách đầu tư vào những KKT nổi bật.
-

Võ Đại Lược, “Khu kinh tế tự do trên thế giới”, [73]. Tác giả giới thiệu

tiến trình hình thành các KKTTD trên thế giới và các KKTTD ở Việt Nam. Từ
đó, tác giả đưa ra kết luận: Việt Nam cần xây dựng một KKTTD thực thụ mà ở
đó một thể chế kinh tế tự do phải được kết hợp với một thể chế hành chính tự do
theo nghĩa trao quyền quản lý hành chính độc lập, mạnh mẽ cho khu vực này để
có thể áp dụng ở đây một thể chế hành chính tiên tiến.
- Nguyễn Văn Sơn, “Một số khuynh hướng phát triển khu kinh tế tự
do”,
[110].
khuynh

Bài viết tập trung giới thiệu các loại KKT, lợi ích của các KKT,

hướng phát triển các KKT trên thế giới.
-

Bùi Hồng Cường, “Xây dựng khu kinh tế tự do: kinh nghiệm các nước

châu Âu”, [21]. Bài viết tập trung phân tích, đánh giá quá trình hình thành và phát

triển các KKTTD ở châu Âu, trên cơ sở đó tổng kết một số kinh nghiệm cho
Việt Nam khi thành lập các KKTTD.
-

Phan Thị Thùy Trâm, “Phát triển và quản lý đặc khu kinh tế - kinh nghiệm


quốc tế và bài học cho Việt Nam”, [127]. Bài viết tập trung phân tích các bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng và quản lý các ĐKKT, trong đó
có tám kinh nghiệm thành công (như: vị trí địa kinh tế, chính trị chiến lược, đặc
trưng; quyết tâm đổi mới; mạnh dạn thí điểm; thể chế vượt trội; cơ chế chính sách
cạnh tranh toàn cầu; chi phí đầu vào sản xuất thấp và linh hoạt về lao động; có sự
hỗ trợ ban đầu của nhà nước trong phát triển hạ tầng; bộ máy hành chính gọn nhẹ,
thủ tục hành chính đơn giản) và các kinh nghiệm thất bại (như: vị trí không thuận
lợi; chính sách không cạnh tranh; kinh nghiệm phát triển ĐKKT còn nghèo nàn; giá
thuê và các dịch vụ còn mang tính bao cấp; cơ cấu hành chính không phù hợp;
không có sự phối hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp trong cung cấp hạ tầng).
- Hứa Thanh Bình, “Sự phát triển đặc khu kinh tế Thâm Quyến Trung
Quốc


- gợi ý kinh nghiệm đối với Việt Nam”, [9]. Trên cơ sở lịch sử phát triển
ĐKKT
Thâm Quyến, tác giả đưa ra một số gợi ý và kinh nghiệm với Việt Nam. Một là, tạo


16
ra các quyết sách cho ĐKKT. Hai là, giải phóng tư tưởng, mạnh dạn trong cải cách và
táo bạo trong thực hiện. Ba là, giữ vững định hướng và kiên trì xây dựng và hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường XHCN. Bốn là, cần kiên trì giữ vững phương thức mở cửa
và thực nghiệm. Năm là, thể chế, cơ chế linh hoạt, chủ động, tiếp cận quốc tế. Sáu là,
phải có biện pháp, chính sách thích hợp, đúng chỗ để trợ lực cho kinh tế.

-

Trịnh Mạnh Linh, “Kinh nghiệm phát triển đặc khu kinh tế ở một số nước


châu Á và bài học rút ra cho Việt Nam”, [66]. Bài viết tổng hợp một số kinh
nghiệm phát triển ĐKKT ở châu Á như: lựa chọn địa điểm; lựa chọn chiến lược
phát triển ngành nghề phù hợp; cơ chế chính sách cạnh tranh toàn cầu; có nền hành
chính hiện đại; có quyết tâm chính trị của lãnh đạo và ý chí vươn lên của người
dân; có sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước trong phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực.
-

Nguyễn Ngọc Dung, “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển mô hình đặc khu

kinh tế”, [24]. Bài viết phân tích khái niệm ĐKKT và kinh nghiệm xây dựng và
phát triển ĐKKT ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đubai. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
một số vấn đề: một là, cần cẩn trọng trong việc lựa chọn số lượng và địa điểm các

ĐKKT nhằm tránh hiện tượng phát triển theo phong trào; hai là, phải xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; ba là, xây dựng thể chế kinh tế và
hành chính vượt trội, thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế; bốn là, lựa
chọn lĩnh vực ưu tiên và nhà đầu tư chiến lược cho từng ĐKKT.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
-

Prihodko S., Volovik N., Hecht A., Sharpe B., Mandres M., “Special

economic zones” (“Các khu kinh tế đặc biệt”), [188]. Đề tài khoa học này đã giới thiệu
cách phân loại các KKT đặc biệt trên thế giới và các nguyên tắc hoạt động của các
KKT đặc biệt. Đề tài cũng phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
trong việc thành lập các KKT đặc biệt (trong đó tập trung vào kinh nghiệm của
Canađa) và những bài học trong quá trình xây dựng và duy trì hoạt động của các KKT
đặc biệt của Cộng hòa Liên bang Nga. Đề tài cũng đã chỉ ra những nguyên nhân chính
dẫn đến sự thất bại của một số KKT đặc biệt tại Nga. Trên cơ sở đó, các tác giả kiến

nghị các giải pháp để xây dựng các KKT đặc biệt tại Nga với các dạng thức cơ bản
như: KCN về chế xuất, khu công nghệ và đổi mới, khu du lịch và giải trí.


×