Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Chất lượng đào tạo nghề may thời trang tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ HẢI YẾN

CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG
TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ HẢI YẾN

CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG
TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. CHU TIẾN QUANG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được trích rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hải Yến


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ qu

áu của các thầy, cô giáo, ạn è, đồng


nghiệp cũ. Với l ng kính trọng và iết ơn sâu s c, tôi xin được ày t lời cảm ơn
chân thành nhất tới:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; các thầy,
cô giáo của Viện Quản trị kinh doanh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Ban lãnh đạo và toàn thể cán ộ, Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề, Tổng
cục Dạy nghề; Các giảng viên của 04 cơ sở đào tạo nghề May Thời trang ở Thành
phố Hà Nội: Trường Cao đẳng nghề Long Biên, Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và
Thực phẩm Hà Nội, Trường Cao đẳng nghề số 7-Bộ Quốc Ph ng, Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật và Mỹ nghệ, cùng toàn thể các sinh viên, cựu sinh viên tại 04 cơ sở
dạy nghề đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong quá trình thu thập thông tin
phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu s c nhất tới PGS.TS. Chu Tiến
Quang, người hướng dẫn khoa học của Luận văn, đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ này.
Do điều kiện về thời gian và khả năng của bản thân c n hạn chế nên luận văn
có thể c n những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự góp , chỉ dẫn của các thầy
giáo, cô giáo, các ạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hải Yến



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG ................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................6
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .....................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ ản về hoạt động đào tạo nghề may thời trang .....................12
1.2.1. Chất lượng .......................................................................................................12
1.2.2. Chất lượng dịch vụ ..........................................................................................13
1.2.3. Chất lượng đào tạo ..........................................................................................13
1.2.4. Đào tạo nghề ...................................................................................................15
1.2.5. Chất lượng đào tạo nghề .................................................................................16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ..........................................16
1.3.1. Các yếu tố ên trong .......................................................................................16
1.3.2. Các yếu tố ên ngoài .......................................................................................17
1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo .................................................................18
1.5. Các nội dung nghiên cứu về chất lượng đào tạo nghề ......................................20
1.5.1. Chất lượng đầu vào, học sinh sinh viên tham gia học nghề ............................20
1.5.2. Chất lượng nội dung chương trình, phương pháp đào tạo ..............................21
1.5.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên .........................................................................22
1.5.4. Chất lượng công tác tổ chức quản lí đào tạo: ..................................................23
1.5.5. Chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết ị dạy học ........................................24
1.5.6. Chất lượng đánh giá kết quả học tập cuối khóa ..............................................25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................26



CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................27
2.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................27
2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................27
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................................27
2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp ....................................................................................27
2.3. Phương pháp xử l số liệu ..................................................................................28
2.3.1 Phương pháp xử l số liệu thứ cấp ...................................................................28
2.3.2 Phương pháp xử l số liệu sơ cấp ....................................................................28
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI
TRANG TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Ở HÀ NỘI ........................30
3.1. Thực trang đào tạo nghề ở thành phố Hà Nội ....................................................30
3.1.1. Quy mô lao động và chất lượng lao động ở thành phố Hà Nội ......................30
3.1.2. Đặc điểm hệ thống đào tạo nghề ở thành phố Hà Nội ....................................31
3.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề May Thời trang tại 04 trường Cao đẳng
nghề ở thành phố Hà Nội ..........................................................................................32
3.2.1. Giới thiệu vài nét về 04 trường Cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội .............32
3.2.2. Quy mô đào tạo nghề May Thời trang của 04 trường cao đẳng nghề trên địa
àn Hà Nội từ năm 2013 – 2016 ...............................................................................35
3.2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề May thời trang của 04 trường cao đẳng
nghề trên địa àn Hà Nội ..........................................................................................37
3.3. Đánh giá chung về kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chất lượng đào tạo
nghề May thời trang tại 04 trường cao đẳng nghề ở Hà Nội giai đoạn 2014 -2017 ........62
3.3.1. Kết quả ............................................................................................................62
3.3.2. Hạn chế............................................................................................................63
3.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................64
CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................................................................66



4.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng đào tạo nghề May thời trang đến năm 2020
ở Hà Nội ....................................................................................................................66
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề May thời trang tại các
trường cao đẳng nghề ở Hà Nội. ...............................................................................66
4.2.1. Đổi mới mục tiêu nội dung chương trình, phương pháp đào tạo phù hợp với
thực tế sản xuất kinh doanh. ......................................................................................66
4.2.2. Nâng cao năng lực giáo viên ...........................................................................68
4.2.3. Đầu tư, nâng cấp và ổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết ị đào tạo
nhằm đảm ảo chất lượng đào tạo ............................................................................69
4.2.4. Đổi mới công tác đánh giá chất lượng đào tạo ...............................................70
4.2.5. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp, các đơn vị
thành viên trong ngành ..............................................................................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2 - Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo nghề ........................19
Bảng 3.1: Quy mô đào tạo nghề May Thời trang của 04 trường cao đẳng nghề trên
địa àn Hà Nội từ năm 2013 – 2016 .........................................................................36
Bảng 3.2a - Trình độ học sinh trước khi nhập học năm 2014 ..................................39
Bảng 3.2 - Trình độ học sinh trước khi nhập học năm 2015 .................................41
Bảng 3.2c - Trình độ học sinh trước khi nhập học năm 2016 ..................................43
Bảng 3.2d - Trình độ học sinh trước khi nhập học năm 2017 .................................45
Bảng 3.3a: Kết quả điều tra khảo sát mức độ phù hợp về nội dung chương trình đào
tạo nghề may thời trang .............................................................................................48
Bảng 3.3 : Kết quả điều tra khảo sát mức độ phù hợp về thời gian học l thuyết
trong chương trình đào tạo nghề may thời trang .......................................................49
Bảng 3.3c: Kết quả điều tra khảo sát mức độ phù hợp về thời gian thực hành trong

chương trình đào tạo nghề may thời trang ................................................................49
Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn của giáo viên nghề May thời trang tại 04 trường
cao đẳng nghề ở Hà Nội ............................................................................................50
Bảng 3.5 - Kết quả học tập từ năm 2014 đến năm 2017 của trường Cao đẳng nghề
Long Biên ..................................................................................................................55
Bảng 3.6 - Kết quả học tập từ năm 2014 đến năm 2017 của trường Cao đẳng nghề
Cơ điện và Công nghệ Thực phẩm Hà Nội ...............................................................55
Bảng 3.7 - Kết quả học tập từ năm 2014 đến năm 2017 của trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật và Mỹ nghệ Việt Nam ................................................................................56
Bảng 3.8 - Kết quả học tập từ năm 2014 đến năm 2017 của trường Cao đẳng nghề
số 7-Bộ Quốc Ph ng .................................................................................................57
Bảng 3.9a: Kết quả điều tra khảo sát đánh giá về kiến thức của người học nghề may
thời trang ...................................................................................................................59
Bảng 3.9 : Kết quả điều tra khảo sát đánh giá về kỹ năng tay nghề của người học
nghề may thời trang...................................................................................................59

i


Bảng 3.9c: Kết quả điều tra khảo sát đánh giá về tác phong nghề nghiệp của người
học nghề may thời trang ............................................................................................60
Bảng 3.9d: Kết quả điều tra khảo sát đánh giá về mức độ đáp ứng tay nghề với thực
tế sản xuất của người học nghề may thời trang .........................................................60
Bảng 3.9e: Kết quả điều tra khảo sát đánh giá về mức độ tiếp cận kiến thức khi sử
dụng thiết ị công nghệ mới của người học nghề may thời trang.............................60
Bảng 3.9f: Kết quả điều tra khảo sát đánh giá về năng lực làm việc theo tổ nhóm
của người học nghề may thời trang ...........................................................................61
Bảng 3.9g: Kết quả điều tra khảo sát đánh giá về năng lực làm việc độc lập của
người học nghề may thời trang .................................................................................61


ii


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh và tạo ra
sự phát triển nhanh, bền vững về kinh tế của một quốc gia. Chất lượng này phụ
thuộc và được quyết định bởi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó có đào tạo
nghề. Kinh tế học hiện đại đã khẳng định rằng, đầu tư phát triển con người thông
qua giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức kh e, đảm bảo việc làm và an ninh xã hội…
là đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất, quyết định khả năng tăng trưởng nhanh, bền
vững của nền kinh tế. Nhờ đầu tư mạnh vào giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn
nhân lực mà nhiều nước chỉ trong một thời gian ng n đã nhanh chóng thoát kh i đói
nghèo, trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Trong những năm gần đây, ngành may vẫn duy trì vị trí hàng đầu về xuất khẩu
của Việt Nam, chiếm 13% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Năm 2009, Việt Nam
chính thức là thành viên thứ 6 của Hiệp hội thời trang châu Á, tạo điều kiện cho
Việt Nam thực hiện giá trị gia tăng của ngành may Việt Nam trong. Đây cũng là
ngành có nhu cầu lao động cao, do đó giải quyết được việc làm cho nhiều người lao
động kể cả lao động nông thôn, từ đó góp phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội,
bảo đảm phân phối công ằng hơn về thu nhập, đồng thời giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị và tăng thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn. Dệt May là ngành
kinh tế phổ thông với kim ngạch xuất khẩu ình quân người đạt 5,5 triệu/ tháng đối
với lao động trực tiếp và 8-10 triệu/tháng đối với lao động được đào tạo như kỹ
thuật, quản l …
Theo chiến lược phát triển Công nghiệp Dệt May đến năm 2020 tầm nhìn năm
2030, ngành Dệt May sẽ phát triển theo hướng phát triển các vùng nguyên liệu,giảm
phụ thuộc vào nguyên liệu nhập ngoại, tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng tỷ lệ
nội địa hóa, phát triển sản phẩm để xuất khẩu… Cùng với đó là quy hoạch phát
triển ngành ở từng tỉnh, trong đó các tỉnh trọng điểm phía B c được xác định là:

B c Giang, B c Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa.

1


Mặc dù, ngành may Việt Nam đã trở thành một m t xích trong chuỗi giá trị
toàn cầu nhưng lại nằm ở vị trí đáy của parabol trong chuỗi này ởi các doanh
nghiệp dệt may nước ta chủ yếu là thực hiện khâu gia công chứ không phải thiết kế
và sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Lao động ngành dệt may hiện nay chủ yếu tự học,
tự đào tạo theo phương thức kèm cặp trong các nhà máy xí nghiệp là chính. Chỉ có
khoảng 30% lao động trong ngành dệt may có trình độ từ trung cấp trở lên và tình
trạng thiếu hụt lao động, mà đặc biệt lao động đã qua đào tạo luôn diễn ra. Các vị trí
mà nhiều doanh nghiệp đang “khát” lao động có tay nghề cao như: chuyền trưởng,
chuyên viên thiết kế, nhân viên may mẫu.
Năm 2016, lao động trong ngành là 2,5 triệu người và dự kiến đến năm 2020
là 3,3 triệu người, trong đó số lao động làm nhiệm vụ quản l , kỹ thuật là 30.200
người. Nhu cầu nguồn nhân lực rất lớn nhưng trung ình hằng năm hệ thống các
trường đào tạo ngành Dệt May chỉ cung cấp được 6000 sinh viên, đáp ứng 30% nhu
cầu. Không chỉ quá ít so với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, các sinh viên cũng
khiến doanh nghiệp tốn kém cả chi phí tài chính lẫn thời gian vì nếu tuyển dụng
phải mất 3 năm đào tạo lại mới sử dụng được. Đặc biệt, nhân lực thiết kế thời trang
được đào tạo tại Việt Nam hầu hết chỉ có khả năng kinh doanh ở quy mô nh mà
chưa đủ khả năng thiết kế và triển khai sản xuất để thương mại hóa với quy mô toàn
Ngành. Khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm của đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên phục
vụ cũng rất khó khăn…
Với một loạt các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã và sẽ
tham gia như: Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA Việt
Nam - EU, FTA Việt Nam - Hàn Quốc, FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu,
ngành Dệt may Việt Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn để hội nhập mạnh
mẽ và sâu rộng vào thị trường thế giới. Để tận dụng cơ hội này, ngành Dệt may cần

nguồn nhân lực đủ mạnh, do vậy, việc phát triển và quản trị nguồn nhân lực ngành
may càng trở nên cấp thiết hơn ao giờ hết.
Trong những năm qua Dệt may luôn góp phần không nh đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc gia, Dệt May luôn là một trong những ngành công nghiệp

2


đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đồng thời ngành công nghiệp
này mỗi năm c n góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, Dệt May
không chỉ góp phần vào sự nghiệp phát triển phồn vinh của đất nước mà c n giảm
ớt khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Chính ởi vai tr quan trọng như vậy
nên việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong ngành này hiện nay càng được nhà
nước, ngành đầu tư tập trung thực hiện.
Xác định yếu tố con người trong mỗi doanh nghiệp là tiền đề và động lực cho
sự phát triển ền vững. Với thực trạng “Thiếu việc làm, thiếu lao động” tại Việt
Nam và những nhu cầu, đ i h i mới của xã hội cùng với sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt trên trường quốc tế. Đặc iệt với đặc trưng của nghề là tạo ra sản phẩm đa
dạng đáp ứng được mọi nhu cầu con người hợp xu hướng thời trang, hợp đặc điểm,
văn hóa và truyền thống... thì Dệt May Việt Nam phải tạo ra ước đột phá trong các
sản phẩm hàng hóa mà mình. Và hướng đi đúng đ n nhất, vững vàng nhất là đầu tư
vào đào tạo, ồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực.
Hệ thống các trường, trung tâm đào tạo thuộc quản l của tập đoàn Dệt may
Việt Nam có tại cả miền B c và miền Nam nhưng không phải cơ sở đào tạo nào
cũng có lợi thế là có doanh nghiệp ở ên cạnh để khai thác, tận dụng các điều kiện
như cơ sở vật chất, máy móc thiết ị tiên tiến hiện đại, đội ngũ chuyên gia, thông tin
chất lượng và kiểm định chất lượng để xây dựng chương trình, giáo trình và nội
dung giảng dạy phù hợp đảm ảo mục tiêu đào tạo “Sinh viên ra trường làm được
việc ngay, không phải đào tạo lại” Đặc iệt trong ối cảnh nền kinh tế thị trường
các cơ sở đào tạo nghề có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng là những thách

thức lớn đối với những vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Điều quan trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng vừa theo
kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế
hội nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị trường lao động, thị trường
chất xám, nhất là sức lao động có hàm lượng trí thức cao. Đồng thời phải hạn chế
tối đa các ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với công tác giáo dục đào
tạo nghề.

3


Chất lượng giáo dục đào tạo trong các cơ sở đào tạo nghề nghiệp hiện nay
đang là một “điểm nóng” cần nhiều giải pháp. Bởi quá trình đào tạo với các khâu
của nó nếu được quan tâm thực hiện một cách đồng ộ mới đem lại chất lượng, hiệu
quả. Việc nghiên cứu một cách tổng thể về chất lượng đào tạo nghề may tại các cơ
sở dạy nghề để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề may là
rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn này, học viên đã lựa chọn chủ đề “Chất lượng
đào tạo nghề May Thời trang tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tại
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài tập trung trả lời các câu h i nghiên cứu sau:
- Thực trạng chất lượng đào tạo nghề May Thời trang tại các trường cao đẳng
nghề ở thành phố Hà Nội như thế nào?
- Những giải pháp nào có thể nâng cao chất lượng đào tạo nghề May Thời
trang tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội và kh c phục những hạn chế
mà các trường đang gặp phải?
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng t những vấn đề l luận và thực tiễn, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề ở

tỉnh H a Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa một số l luận cơ ản về đào tạo nghề, chất lượng đào
tạo nghề, chỉ tiêu đánh giá chất lượng và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo nghề.
Hai là, tập trung phân tích và đưa ra những đánh giá về thực trạng chất
lượng đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội. Phân tích
những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân.
Ba là, đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chất lượng
đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu đào tạo nghề May thời trang và chất
lượng đào tạo nghề May thời trang các trường Cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các trường cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nghiên cứu đào tạo nghề May thời trang
và chất lượng đào tạo nghề May thời trang tại các trường Cao đẳng nghề ở thành
phố Hà Nội
- Về thời gian: Sử dụng áo cáo, dữ liệu về nghề May thời trang tại các trường
cao đẳng nghề ở Hà Nội và khảo sát chủ yếu là giai đoạn 2014-2017 và các số liệu
sơ cấp thu thập được qua nghiên cứu điều tra.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng đào tạo nghề May Thời trang hiện tại của các trường
cao đẳng nghề ở Hà Nội.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm kh c phục những yếu điểm c n tồn tại và nâng
cao hiệu quả đào tạo nghề trong công tác đào tạo nghề May thời trang chất lượng

đào tạo nghề May thời Trang các trường cao đẳng nghề ở Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 04 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở l luận về chất lượng đào tạo nghề
May thời trang .
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề May thời trang tại các trường
cao đẳng nghề ở Hà Nội.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề May thời trang tại các
cao đẳng nghề ở Thành phố Hà Nội.

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Các nước trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên học sinh được
định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi học phổ thông. Ở Nhật, Mỹ, Đức… người
ta xây dựng các ộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng lực, hứng thú nghề
nghiệp ở trẻ nhằm có định hướng nghề nghiệp đúng đ n từ sớm. Cho nên, họ giáo
dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà c n chú

định hướng cho học sinh về

nghề nghiệp phù hợp với năng lực ản thân, đồng thời trang ị cho học sinh kỹ năng
làm việc để thích ứng với xã hội,

“Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước XHCN phụ thuộc nhiều vào
sự kết hợp đúng đ n giữa trường dạy nghề và cơ sở sản xuất…Nếu thiếu nguyên
t c kết hợp dạy học với lao động thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo được
công nhân lành nghề” Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học
Cam ridge với 700 năm lịch sử đã ước vào con đường “Công ty Đại học”… Và
ngày nay, xu thế các trường đại học liên kết với doanh nghiệp ngày cảng nhiều ở
Mỹ và các nước Châu Âu. Công ty đại học đang trở thành một xu thế tất yếu, tạo
thời cơ phát triển cho trường đại học và xí nghiệp.
Ở Nhật và Mỹ, nhiều trường nghề được thành lập ngay trong các công ty tư
nhân để đào tạo nhân lực chính cho công ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác
theo hợp đồng. Mô hình này có ưu điểm là chất lượng đào tạo cao, người học có
năng lực thực hành tốt và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
Ở Trung Quốc “Ba trong một” là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề
hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải g n ó chặt
chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng đào tạo của nghề.

6


Ở In- đô-nê-xi-a, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự
do ASEAN năm 2003 và APEC 2020, hệ thống đào tạo nghề quốc gia này đã được
nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với
doanh nghiệp được đặc biệt quan tâm.
Ở Thái Lan, đào tạo nghề chính quy – dựa vào trường (khóa dài hạn) do Bộ
Giáo dục quản l , không chính quy – dựa vào trung tâm (khóa ng n hạn) do Bộ Lao
động và Phúc lợi xã hội quản l . Tuy nhiên, sự phát triển đào tạo nghề nói chung và
tiêu chuẩn kỹ năng của người lao động nói riêng phải theo hướng phát triển nguồn
nhân lực mà Bộ Lao động chịu trách nhiệm về chiến lược và quản l nghề. Năm
1999, Thái Lan đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống hợp tác đào tạo nghề” để giải

quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động, hướng tới phát
triển nhân lực kỹ thuật trong tương lai
Ở Philippin, sau một thời kỳ lâu dài chồng chéo trong quản l giữa Bộ Giáo
dục và Bộ lao động. Năm 1995, Philippin thành lập Tổng cục Giáo dục kỹ thuật và
Phát triển kỹ năng TESDA. Philippin đào tạo nghề vừa để đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước, vừa để xuất khẩu lao động. Hiện nay, Philippin đang chiếm ưu
thế thứ bậc cao về chất lượng đào tạo nghề ở Đông Nam Á”[20,tr.48]
Ở các nước trên thế giới, nghiên cứu về đào tạo nghề, chất lượng và hiệu quả
đào tạo nghề được nhiều tổ chức quốc tế, các trường đại học, các viện nghiên cứu,
các tổ chính phủ và các tổ chức phi chính phủ quan tâm.
Nhìn chung, các nghiên cứu có thể được thực hiện dưới 2 dạng: Nghiên cứu về
vấn đề đào tạo nghề nói chung và các cơ sở đào tạo nghề nói riêng. Nghiên cứu
chuyên sâu về chất lượng và hiệu quả của việc đào tạo nghề. Nội dung chủ yếu mà
các nghiên cứu đề cập đến là xác định kế hoạch đào tạo, phương pháp đào tạo, nội
dung đào tạo, thực trạng đào tạo…
Tổ chức Giáo dục-Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) là tổ
chức quốc tế lớn nhất dành sự quan tâm, sâu s c đến giáo dục, đào tạo, hiệu quả và
chất lượng của giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu, cẩm nang hướng dẫn, chương
trình hợp tác, dự án phát triển của UNESCO khá nhiều, đa dạng về thể loại, phong

7


phú về nội dung. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống, chất lượng và hiệu quả của giáo
dục và đào tạo, năm 2013, UNESCO xuất bản cuốn “UNESCO Handbook on
Education Policy Analysis and Programming”(Cẩm nang phân tích chính sách và
kế hoạch hóa giáo dục). Theo UNESCO, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề dường
như quá rộng lớn và phức tạp nêu muốn phân tích nó. Cẩm nang này của UNESCO
đề xuất một phương pháp hệ thống và cấu trúc hóa nhằm hỗ trợ việc phân tích các
chính sách giáo dục và đào tạo cũng như kế hoạch hóa lĩnh vực này để tăng cường

khả năng tiếp cận, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản l , giải quyết các vấn đề
liên ngành, liên lĩnh vực đối với mọi cấp trình độ cũng như loại hình giáo dục, đào
tạo của mỗi quốc gia. Cẩm nang cung cấp khung l thuyết cho việc phân tích chính
sách, hoạch định kế hoạch, khuyến khích sự đối thoại chính sách giữa các cơ quan
chính phủ với các đối tác phát triển; từ đó đưa ra các hướng dẫn từng ước phân
tích chính sách và hoạch định chương trình giáo dục và đào tạo.
Hiệp hội phát triển giáo dục (Development Education Association) Vương
quốc Anh là một tổ chức nghề nghiệp, hoạt động vì mục tiêu phát triển hệ thống
giáo dục và đào tạo, nâng cao năng lực của các thành viên hiệp hội, thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo nghề. Năm 1001, Hiệp hội
nghiên cứu và công ố xuất bản tác phẩm với tên gọi “Measuring effectiveness in
development education”(Đo lường hiệu quả trong giáo dục phát triển). Nghiên cứu
này đưa ra các nguyên t c khi phân tích,đánh giá một hệ thống giáo dục; các mục
tiêu đánh giá, đo lường hiệu quả; định nghĩa các khái niệm về đánh giá, hiệu quả,
tác động lan t a, các chỉ số đo lường hiệu quả; các cấp độ hiệu quả:cấp độ cá nhân
người học; cấp độ cơ sởgiáo dục, đào tạo; cấp độ đầu tư của nhà nước; cấp độ hiệu
quả nền trên toàn ộ ình diện nền kinh tế và ình diện xã hội.
Ngoài ra c n có các hướng nghiên cứu kết hợp đánh giá tới chất lượng của các
mô hình, cơ sở đào tạo nghề khác nhưng có thể nhận thấy đều đề cập đến nội dung
cơ ản của việc đào tạo nghề như tầm quan trọng, kế hoạch, phương pháp đào
tạo…và được các tổ chức cá nhân nghiên cứu dưới các góc độ và khía cạnh khác
nhau để phù hợp, g n liền với bối cảnh xã hội thực tiễn.

8


1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Dạy nghề là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân. Dạy nghề nhằm đào
tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp,


thức kỷ luật,

tác phong công nghiệp, có sức kh e nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dạy nghề
góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nâng
cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của dạy nghề trong việc đào tạo nguồn nhân
lực lao động kỹ thuật trực tiếp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã an hành nhiều chính sách
phát triển dạy nghề nói chung, chính sách dạy nghề cho các đối tượng, nhằm tạo
điều kiện tốt nhất cho các đối tượng, đặc biệt là các đối tượng khó khăn… có cơ hội
học nghề, để tự tạo việc làm, nâng cao mức sống, góp phần vào phát triển kinh tế
đất nước và đảm bảo an sinh xã hội. Điều đó được thể hiện trong các văn ản nghị
quyết của Đảng, Quốc hội và chính phủ.
Cùng với đó nhiều tài liệu giáo trình về quản l đào tạo nghề đã được iên
soạn và phát hành như:
Năm 1999, trường Đào tạo cán ộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá
thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay
nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội.
Năm 2002 với ài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào tạo
nghề đã đạt được những thành công nhất định” Lao động & Xã hội của bộ trưởng
Bộ LĐTB&XH.
Và nhiều tài liệu khác như: “Cải tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề”
(1990); “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân
lực “(2001), “Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự
nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa” (2005) “Định hướng nghề nghiệp và việc

9



làm” (2014) của Tổng cục Dạy nghề v.v “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề
góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
của tác giả Phan Chính Thức đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở
l luận mới của đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo
nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta. Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu về
“Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu này, tác
giả đã nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp
của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung,đội ngũ giáo viên, chất
lượng giảng dạy, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác phong nghề
nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục
nghề nghiệp. Các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về
“Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”. Trong nghiên cứu
này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam
nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Đặc iệt, gần đây vấn đề đào tạo nghề được đặc iệt quan tâm, nhiều luận văn
thạc sỹ, tiến sỹ đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề. Có thể kể đến một số công trình có cùng hướng nghiên
cứu như:
Nguyễn Quang Huy (2008), Biện pháp quản lý đào tạo nghề Sửa chữa, lắp ráp ô tô
ở trường Cao đẳng nghề GTVT TWII Hải Phòng. Đào Hữu Đ c (2011) Biện pháp
quản lý đào tạọ nghề công nghệ ô tô ở trường cao đẳng nghề Sông Đà. Nguyễn Thị
Hằng (2013) Quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Lưu Thị Duyên (2013)
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Hòa
Bình. Phan Thị Phương (2014) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề Cơ khí tại
Trường Cao đẳng nghề Hòa Bình. Nguyễn Hoàng Tùng (2012) Giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo hệ Trung cấp nghề Hệ thống điện tại Trường Cao đẳng nghề
Điện. Nguyễn Thị Quyên (2016) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề công nghệ ô tô.

Nguyễn Thị Định (2013) Hoàn thiện công tác đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho

10


công nhân may tại Công ty quốc tế Hannam. Phan Thu Uyên (2016) Quản lý hoạt
động đào tạo nghề May thời trang tại trường Cao đẳng nghề Long Biên trong bối
cảnh hiện nay. Đỗ Minh Tuấn (2010) Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành dệt may giai đoạn 2010-2015 và tầm
nhìn 2015-2020…
Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến hoạt động đào tạo nghề, chất
lượng tay nghề, đổi mới chất lượng đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới nhằm
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các công trình nghiên cứu khoa học, từ trên những hướng tiếp cận khác nhau,
đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển iến tích
cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của Bộ LĐTB&XH mà trực tiếp là Tổng cục
Dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh,
đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng ước được
phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện ảo đảm chất lượng đào tạo nghề được cải
thiện một ước như: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung,
chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết ị cho dạy và học nghề đã được đầu
tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong toàn ngành đã được đẩy mạnh.
Các hoạt động như hội thi tay nghề gi i các cấp, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội
thi thiết ị dạy nghề tự làm … đã trở thành hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy
nghề đến toàn quốc mang lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề
đã có nhiều chuyển iến tích cực tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp luôn đạt 96%,
khoảng 70% học sinh ra trường tìm được việc làm. Học sinh, sinh viên ra trường
đáp ứng được nhu cầu của thị truờng lao động.

Kết quả của hoạt động đào tạo tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội
trong những năm qua có những đóng góp đáng kể vào thành tựu chung của toàn
ngành song chưa có một nghiên cứu chính thống về mô hình đào tạo đặc trưng này
– mô hình đào nhà trường gắn với doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu chất
11


lượng đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội không chỉ
giúp các trường kiện toàn công tác đào tạo nghề hiệu quả mà c n góp phần giúp
giáo dục nghề nghiệp có những chuyển iến quan trọng đối với việc cung cấp
nguồn nhân lực trực tiếp có năng lực thực hiện công việc đáp ứng yêu cầu chuẩn
mực của xã hội trong thời kỳ mới – thời kỳ hội nhập và phát triển.
1.2. Các khái niệm cơ bản về hoạt động đào tạo nghề may thời trang
1.2.1. Chất lượng
Chất lượng là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội
dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
Theo quan điểm của Mác, các nước xã hội chủ nghĩa trước kia và các nước tư
bản trong những năm 30 của thế kỷ 20 cho rằng: “ chất lượng sản phẩm là những đặc
tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đáp
ứng yêu cầu định trước trong những điều kiện định trước về kinh tế xã hội”.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của thị trường được coi là xuất phát
điểm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì: “ Chất lượng sản phẩm chính là
mức độ th a mãn nhu cầu hay là sự phù hợp với những đ i h i của khách hàng”.
Quan điểm chất lượng sản phẩm hướng theo công nghệ: “chất lượng sản
phẩm là tổng hợp những đặc tính ên trong của sản phẩm, có thể đo hoặc so sánh,
được phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng yêu cầu cho
trước trong những điều kiện kinh tế xã hội”.
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các ên

có liên quan”.
C n theo TCVN ISO 8402: chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể,
tạo cho thực thể đó có khả năng th a mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Theo Oxford Poker Dictionary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiện đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ ản”

12


Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX50-109: “Chất lượng là tiềm năng của một sản
phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm th a mãn nhu cầu người sử dụng”.
Theo TCVN–ISO8402 : “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo
cho thực thể đó khả năng th a mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.”
Theo BS5750 – Viện chất lượng Anh: “Chất lượng là tổng h a những đặc
trưng của sản phẩm hay dịch vụ tạo cho nó khả năng th a mãn nhu cầu đã nêu hoặc
tiềm ẩn”
C n theo cục tiêu chuẩn đo lường nhà nước chất lượng sản phẩm công
nghiệp như sau: “ Chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người sử dụng
nhưng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước” (
TCVN, 5814 – 1994).
1.2.2. Chất lượng dịch vụ
“Dịch vụ là một sản phẩm hay một quá trình cung cấp một lợi ích hay một
giá trị sử dụng nào đó cho khách hàng trực tiếp và thường đi kèm với một sản phẩm
vật chất nhất định.”
“Chất lượng dịch vụ là mức độ hài l ng của khách hàng trong quá trình cảm
nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích
và th a mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất
cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra”.[12, 126].
1.2.3. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là sự sống c n và phát triển của mỗi nhà trường, đây là

một vấn đề luôn được toàn xã hội quan tâm. Bởi vì chất lượng đào tạo là cơ sở, là
tiền đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội
 Chất lượng được đánh giá ằng đầu vào
- Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng “chất lượng của một trường
học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường học đó”. Quan điểm này
được gọi là quan điểm nguồn lực, có nghĩa là nguồn lực = chất lượng.
- Theo quan điểm này một trường tuyển được sinh viên gi i, có đội ngũ cán ộ
giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các ph ng thí nghiệm, giảng
đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
13


- Quan điểm này đã

qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa

dạng và liên tục trong một thời gian dài trong trường học. Quan điểm này sẽ khó
giải thích trường hợp một trường học có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có
những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực
khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu qủa.
 Chất lượng được đánh giá ằng đầu ra
- Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục cho rằng “ đầu ra” của giáo
dục có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra”
chính là sản phẩm của giáo dục được thể hiện bằng năng lực của sinh viên tốt
nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
- Có hai vấn đề cơ ản liên quan đến cách tiếp cận của quan điểm này: Một
là, mối liên hệ giữa “ đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét một cách đúng
mức. Trong thực tế mối liên hệ này là có thực cho dù đó không phải là mối quan hệ
nhân quả. Một trường có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất s c không có nghĩa
là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp xuất s c. Hai là, cách đánh giá “ đầu ra” của các

trường rất khác nhau.
 Định nghĩa của Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục quốc tế .
- Ngoài các định nghĩa trên Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục quốc tế đã
đưa ra hai định nghĩa về chất lượng giáo dục là: (I) Tuân thủ các chuẩn quy định;
(II) đạt được các mục tiêu đề ra.
- Theo định nghĩa thứ nhất cần có ộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục về tất cả
các lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một trường học sẽ dựa vào bộ tiêu chí
chuẩn đó. Khi không có ộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định chất lượng giáo dục sẽ
dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ được xác
lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và những điều kiện
đặc thù của trường đó cao thì được xem là trường có chất lượng cao.
- Theo INQAAHE (International Network for Quanlity Assurance
Agencies): “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích”.
Như vậy, các quan niệm về chất lượng tổng quát tuy có khác nhau, nhưng
đều có chung một

tưởng chất lượng là sự th a mãn một yêu cầu nào đó. Trong
14


đào tạo, chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã
đề ra với một chương trình đào tạo.
1.2.4. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo định hướng vào nghề nghiệp, giúp cho
người lao động dễ kiếm được việc làm khi tham gia vào thị trường lao động. Đào
tạo có nhiều định nghĩa như sau:
Theo Leconnard Nadler “ đào tạo nghề là để học được những điều làm cái
thiện những công việc hiện tại” Roger Jame định nghĩa đơn giản “ Đào tạo nghề là
cách thức giúp người ta làm những điều người ta không thể làm trước đây” [15, 4].
Từ các nội dung liên quan đến đào tạo nghề được đề cập trong luật giáo dục

Việt Nam năm 1998 có thể hiểu Đào tạo nghề là hoạt động nhằm tổ chức học tập,
rèn luyện cho người học kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, các phẩm chất công dân
và phẩm chất nghề nghiệp theo mục tiêu, chương trình quy định, giúp cho người
học có khả năng tìm việc làm, thích ứng với từng công việc, từng nghề nhất định
của nền kinh tế - xã hội.
Đào tạo nghề là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho nguời
đó lĩnh hội và n m vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn
bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao
động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển
nền văn minh loài người [15, 61].
Luật dạy nghề an hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 đưa ra khái niệm như sau:
“Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
Đào tạo nghề là hoạt động cung cấp dịch vụ
Theo hệ thống phân ngành kinh tế tiêu chuẩn của Việt Nam (VSIC) và hệ
thống phân ngành theo tiêu chuẩn quốc tế (ISIC), giáo dục nói chung, đào tạo nghề
nói riêng là hoạt động cung cấp dịch vụ. Giáo dục đào tạo là một loại dịch vụ đặc
biệt [5, 3].

15


Trong đào tạo nghề, mỗi người học có đặc điểm về tính cách, sức kh e, khả
năng tư duy, kiến thức nền, ước mơ, hoài ão, hoàn cảnh gia đình… rất khác nhau.
Do vậy càng cá iệt hóa cung cấp dịch vụ càng đáng ứng tốt hơn yêu cầu của khách
hàng. Tạo điều kiện để khach hàng tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ cho mình.
Ví dụ, trong trường học tạo ra môi trường để học sinh tự học, tự nghiên cứu theo
khả năng của mình [14, 27/4/2005]
Dịch vụ đào tạo nghề liên quan đến con người, kết qủa đào tạo là nhân cách,

năng lực và phẩm chất, là trí tuệ của học sinh học nghề, là người lao động trẻ trong
tương lai. Do vậy đào tạo nghề có đặc điểm riêng so với dịch vụ khác.
Kết qủa của hoạt động đào tạo nghề rất khó xác định một cách cụ thể theo
định lượng. Không thể đánh giá một cách đơn giản thông qua ằng cấp chứng chỉ
mà người học đạt được, mà chủ yếu phải được đánh giá gián tiếp thông qua những
giá trị sáng kiến, chất lượng sản phẩm do họ tạo ra. Kết qủa đào tạo có khi phải
nhiều năm sau mới được bộc lộ và phát huy tác dụng.
Quá trình cung cấp dịch vụ là quá trình tương tác giữa người dạy với người
học. Trong quá trình này người học nhận được kiến thức, kỹ năng cũng như kinh
nghiệm từ người dạy. Cũng chính trong qúa trình này kiến thức và kỹ năng của
người dạy cũng được nâng lên.
1.2.5. Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng của người lao động được đào
tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác
định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, iểu hiện một cách tổng hợp nhất ở
mức độ chấp nhận của thị trường lao động của xã hội đối với kết quả đào tạo. Đồng
thời chất lượng đào tạo nghề c n phản ánh cả kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo
nghề và hệ thống đào tạo nghề.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề
1.3.1. Các yếu tố bên trong
Đây là nhóm các yếu tố ên trong các cơ sở đào tạo có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng đào tạo, các yếu tố này do hệ thống quản l chất lượng của cơ sở
dạy nghề quyết định. Các yếu tố này ao gồm các nhóm sau:
16


×