Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp của trường cao đẳng công nghiệp hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.58 KB, 108 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



NGUYỄN TRỌNG ĐIỀM




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 60 14 05












Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



NGUYỄN TRỌNG ĐIỀM


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05




HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS BÙI VĂN QUÂN







Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-1-
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thế kỷ 21 là thế kỷ của tri thức, thông tin và truyền thông. Sự toàn cầu
hoá và cuộc cải cách trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã làm dấy lên nhu
cầu về mô hình phát triển mới, trong đó có con người được xem là trọng tâm.
Giáo dục chuyên nghiệp là một phần không thể thiếu, không thể tách rời của
quá trình học tập suốt đời, góp phần vào việc khám phá nền văn hoá hoà bình,
duy trì sự phát triển, kết nối xã hội. Từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng cộng sản Việt Nam đã quyết định đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
Phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, nhằm
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Công cuộc đổi mới đất nước đã và đang tiếp tục đạt được nhiều thành

tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế và xã hội. Trong đó Đảng
và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục đào tạo, coi phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà
nước và của toàn dân, phát triển giáo dục gắn liền với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, những tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng, an
ninh, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố trung tâm đảm bảo
sự phát triển lâu dài và bên vững.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN) ở nước ta trong những năm qua đã đạt được những kết quả
nhất định, song chất lượng đào tạo cần phải được nâng cao hơn nữa để tương
xứng với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện CNH-HĐH
đất nước đòi hỏi các trường trung cấp chuyên nghiệp các trường có giáo dục
chuyên nghiệp cung cấp nguồn lao động có trình độ cao cho đất nước đủ về
số lượng và đảm bảo chất lượng thì hệ thống các trường TCCN phải chú trọng
đến vấn đề chất lượng đào tạo.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-2-
Chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục TCCN nói riêng
được xem như một trong những yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước. Sản phẩm đào tạo của các trường TCCN chiếm
một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số nhân lực đang tham gia lao động nghề
nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau của hệ thống kinh tế-xã hội.
Cũng như các trường có đào tạo hệ TCCN trong cả nước, trong quá trình
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, Trường cao đẳng Công
nghiệp Hưng Yên đứng trước nhiều khó khăn, trước hết là: hệ thống chính
sách về giáo dục - đào tạo vẫn chưa thật đồng bộ, chưa hoàn chỉnh; nhiều chế

độ chính sách được ban hành đã quá lạc hậu, chưa thực sự phù hợp với thực
tiễn cũng như xu thế phát triển hiện nay, chẳng hạn về chế độ công tác của
giáo viên, quy định về khung học phí, về trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ
sở đào tạo và người sử dụng lao động
Do nhu cầu học tập trong xã hội càng lớn, trong khi đó nguồn kinh phí
của Nhà trường chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, các nguồn thu từ dịch vụ
đào tạo, lao động sản xuất còn thấp, chưa đủ để đầu tư tăng cường thêm cho
cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo, thiết bị thực tập, thực hành nghề còn thiếu
và lạc hậu, chưa thực sự phù hợp với tốc độ phát triển công nghệ mới trong
sản xuất hiện nay.
Trường cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên hiện có 02 cơ sở đóng trên 02
tỉnh, thành khác nhau (tỉnh Hưng Yên và tỉnh Bắc Ninh), đặc điểm này bên
cạnh những thuận lợi có được, Nhà trường cũng gặp phải không ít khó khăn
về công tác tổ chức chỉ đạo, về công tác đầu tư, quy hoạch mở rộng phát triển
trường.
Bên cạnh những khó khăn nêu trên, những tác động của các hiện tượng
tiêu cực ngoài xã hội, vấn đề tiền lương thu nhập, vấn đề việc làm và thất
nghiệp cũng phần nào ảnh hưởng đến công tác đào tạo của Nhà trường nói
chung, hệ TCCN nói riêng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-3-
Những khó khăn này chi phối quá trình đào tạo và có ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì lẽ đó, cần có những nghiên
cứu để xác định các biện pháp phù hợp, khả thi để nâng cao chất lượng đào
tạo của trường cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên trong bối cảnh phát triển
hiện nay.

Những phân tích nêu trên là lý do của việc nghiên cứu đề tài luận văn
“Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp của
trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên”
2. MỤC ĐÍCH
Trên cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo của hệ trung cấp chuyên nghiệp
hiện nay đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của hệ trung
cấp chuyên nghiệp của Trường Cao đẳng công nghiệp Hưng Yên.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp của Trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ TCCN của trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến đào
tạo, chất lượng đào tạo TCCN.
4.2. Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay tại
trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
4.3. Xây dựng một số biện pháp nhằm quản lý chất lượng đào tạo hệ
TCCN của Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên là trường đào tạo đa hệ: Hệ
cao đẳng, hệ trung cấp chuyên nghiệp và hệ trung cấp nghề. Luận văn chỉ đi



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-4-

sâu nghiên cứu đánh giá và xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo
hệ trung cấp chuyên nghiệp. Vì vậy, đề tài chủ yếu khảo sát học sinh đang học
năm cuối của Trường. Ngoài ra, đề tài còn khảo sát một số doanh nghiệp có
học sinh của Trường đang công tác.


6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định được thực trạng chất lượng đào tạo hệ TCCN trường Cao
đẳng Công nghiệp Hưng Yên và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
của hệ TCCN thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo
của hệ TCCN trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa trong việc nghiên cứu tài liệu để xác định các khái niệm công cụ, xây
dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
Nguồn tài liệu bao gồm các văn kiện, nghị quyết, chính sách, chỉ thị
của Đảng, của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác GDĐT, các
báo cáo của Trường Cao đẳng công nghiệp Hưng Yên.
Nghiên cứu tài liệu, tạp chí của các tác giả về đánh giá chất lượng đào
tạo của các trường đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
Bằng các phiếu thăm dò đối với người học, tìm hiểu các khía cạnh học
sinh quan tâm trong học tập, các kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên, kết
quả học tập của học sinh trong quá trình học tập, khảo sát các cán bộ quản lý,
giáo viên và các doanh nghiệp có sử dụng lao động qua đào tạo tại Trường.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-5-
Tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên, các chuyên gia về
GD - ĐT, các báo cáo khoa học về nâng cao chất lượng đào tạo để xây dựng
cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
7.3.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm quản lý đào tạo theo mô hình quản lý chất lượng
của nhà trường.
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu điều tra, khảo sát.

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý chất lượng đào tạo
trong đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp.
Chƣơng 2: Đánh giá chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
của Trường cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ trung cấp
chuyên nghiệp của Trường cao đẳng Công nghiệp
Hưng Yên.














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-6-










Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO TRONG ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Chất lƣợng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu
nâng cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
của bất kỳ một cơ sở hoạt động nào. Vậy chất lượng là gì, với thuật ngữ “chất
lượng “ có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và đã đưa ra nhiều

định nghĩa khác nhau:
Theo “Từ điển tiếng Việt” thì chất lượng là: “cái làm nên phẩm chất,
giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này
khác với sự vật kia”; Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ
bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật
(sự việc) khác”
Như vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chưa nói đến “khả năng thoả
mãn nhu cầu” một điều cực kỳ quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-7-
Theo Philip B. Grosby: “Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu
hay đặc tính nhất định”.
Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50- 109).
Theo ISO 8402 (1994): “Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của
một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mãn nhu cầu đã xác định
hoặc tiềm ẩn” [11, tr 22].
Theo Kaoru Ishikawa (Nhật): “Chất lượng là khả năng thoả mãn nhu
cầu với chi phí thấp nhất”.
Theo W. Edwards Deming (Mỹ): “Chất lượng là mức độ dự báo được
về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”.
Chất lượng đạt được cần thiết phải có sự tham gia của toàn thể nhân
viên. Nhưng lãnh đạo chịu trách nhiệm về 90% các vấn đề về chất lượng.
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa
được nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và
do đó mỗi một quan niệm đều có mặt mạnh và mặt yếu riêng. Mặc dù vậy tổ

chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đưa ra định nghĩa trong ISO 8402:1984:
“Chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của một thực thể, tạo
cho nó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm
ẩn.” là một định nghĩa khá hợp lý, hoàn chỉnh và thông dụng nhất hiện nay.
Nó phát huy được những mặt tích cực và khắc phục được những hạn chế của
các khái niệm trước đó, ở đây chất lượng được xem xét một cách toàn diện và
rộng rãi hơn.
1.1.2. Chất lƣợng đào tạo
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà
trường. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở
có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nói riêng. Trong giáo dục đào tạo nói



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-8-
chung và đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nói riêng, chất lượng là một khái
niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường.
Dưới đây là một số quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo.
1.1.2.1. Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào".
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng " Chất lượng một
trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó". Quan
điểm này được gọi là " quan điểm nguồn lực" có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng
Theo quam điểm này, một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ
cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí
nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất

đa dạng và liên tục trong một thời gian dài trong trường. Sẽ khó giải thích
trường hợp một trường đã có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng lại có những
hoạt động đào tạo hạn chế, hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực
khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình hiệu quả.
1.1.2.2. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra".
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo cho rằng "đầu ra" của
quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào", "đầu ra"
chính là sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công
việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo
của trường đó.
Có hai vấn đề quan trọng liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối
liên hệ giữa "đầu ra" và "đầu vào" không được xem xét đúng mức. Trong thực
tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không hoàn toàn là quan hệ nhân quả.
Một trường có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có nghĩa là
sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá "đầu ra" của
các trường rất khác nhau.
1.1.2.3. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị gia tăng".



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-9-
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên
khi trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân
của sinh viên " Giá trị gia tăng" được xác định bằng giá trị của "Đầu ra" trừ đi
giá trị của "đầu vào" kết quả thu được là " Giá trị gia tăng" mà trường đã đem
lại cho sinh viên và được cho là chất lượng đào tạo của trường.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng trong đào tạo, hàng loạt vấn đề
về phương pháp luận nan giải sẽ nẩy sinh: Khó có thể thiết kế một thước đo

thống nhất để đánh giá chất lượng "đầu vào" và "đầu ra" để tìm ra được hiệu
số của chúng và đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa, các trường
trong hệ thống các trường TCCN lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công
cụ đo duy nhất cho tất cả các trường.
1.1.2.4. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị học thuật".
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ
giảng viên trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng
đào tạo của trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có
học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất
lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể
được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc
cạnh tranh của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong
môi trường không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng
lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên
ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.
1.1.2.5. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng".
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được " Văn
hoá tổ chức riêng" hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy,
một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được "Văn hoá tổ chức



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-10-
riêng"với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào
tạo.
Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và

bản chất của tổ chức. Quan điểm này được mượn từ công nghiệp và thương
mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
1.1.2.6. Chất lượng được đánh giá bằng " Kiểm toán".
Quan điểm này về chất lượng trong đào tạo được xem trong quá trình
bên trong của một trường và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định.
Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài
chính hợp lý hay không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường có
thu thập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định
về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không.
Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì
có thể có được các quyết định chính xác, và chất lượng giáo dục được đánh
giá qua quá trình thực hiện, còn "đầu vào" và "đầu ra" chỉ là các yếu tố phụ.
Tóm lại, ngày nay vẫn còn những cách hiểu khác nhau về khái niệm
chất lượng đào tạo, do từ “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan
niệm: Chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những
tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất
lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ “chất lượng” dùng để chỉ
một số thuộc tính mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm
này thì một vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng
khi nó đáp ứng được các mong muốn mà người sản xuất định ra, và các yêu
cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai
khía cạnh:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


-11-
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản
xuất đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi
của người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên
ngoài”.
Tại mỗi nhà trường đào tạo, hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ được cơ
quan chủ quản quy định, nhà trường xác định các mục tiêu và chiến lược đào
tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được
“chất lượng bên ngoài”, đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được
hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.






Hình 1.1 Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo








(Nguồn: Giáo trình quản lý chất lượng đào tạo )
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
“con người lao động” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và
được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động

Nhu cầu xã hội
Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu
sử dụng > Đạt chất lƣợng ngoài
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào
tạo > Đạt chất lƣợng trong



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-12-
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo
của từng ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo.
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan
niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của qúa trình đào tạo
trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như: Cơ sở vật chất,
đội ngũ giảng viên mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của
người tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ chức sản xuất - dịch vụ, khả năng
phát triển nghề nghiệp của bản thân họ trong tương lai.
Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng: chất lượng đào tạo trước hết phải là kết
quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của
người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ
thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường, như
quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công
việc của Nhà nước và người sử dụng lao động.

1.1.3. Quản lý chất lƣợng
Cũng giống như quan điểm về chất lượng sản phẩm, trên thế giới đang

tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng, song tất cả đều có
những đóng góp trong việc thúc đẩy khoa học quản trị chất lượng không
ngừng hoàn thiện và phát triển.
- Theo quan điểm của nhà quản lý người Anh AG Robertson: “Quản lý
chất lượng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp, thủ tục, kiến thức kinh tế, kỹ
thuật đảm bảo cho sản phẩm đang hoặc sẽ được sản xuất phù hợp với thiết kế,
các yêu cầu trong hoạt động kinh tế bằng con đường hiệu quả nhất,
kinh tế nhất”.
- Theo quan điểm của nhà khoa học Mỹ A.V.Feigenbaun: “Quản lý chất
lượng sản phẩm đó là một hoạt động thống nhất, có hiệu quả của các bộ phận
khác nhau trong một tổ chức, một đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai
các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-13-
đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thoả mãn yêu
cầu của người tiêu dùng”.
- Theo quan điểm của chuyên gia chất lượng Nhật Bản K.Ishikawa: “Quản
lý chất lượng sản phẩm có ý nghĩa là nghiên cứu, thiết kế, triển khai sản xuất,
bảo dưỡng một sản phẩm có chất lượng, sản phẩm phải kinh tế nhất, có ích
nhất và bao giờ cũng có thoả mãn nhu cầu của khách hàng”.
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả do sự tác động của
hàng loạt nhân tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng
mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các nhân tố đó.
Một khái niệm quản lý chất lượng đầy đủ phải trả lời 4 câu hỏi sau:
- Mục tiêu quản lý chất lượng là đạt cái gì?
- Phạm vi và đối tượng quản lý chất lượng?

- Chức năng, nhiệm vụ quản lý chất lượng?
- Thực hiện quản lý chất lượng bằng phương pháp, biện pháp, phương
tiện nào?
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá cho rằng: “Quản lý chất lượng
là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính
sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương
tiện như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến
chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng”.
Theo TCVN 5914 – 1994: “Quản lý chất lượng toàn diện là cách quản
lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các
thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn
khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho
xã hội".
Như vậy, mỗi định nghĩa về quản lý chất lượng ở trên đều dựa vào
những mục đích xem xét khác nhau, nhưng tựu chung đều thể hiện quản lý
chất lượng là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng thoả mãn nhu
cầu của thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất. Quản lý



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-14-
chất lượng có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược dài hạn và
ngắn hạn, làm tốt công tác quản lý chất lượng là tiền đề và điều kiện để quản
lý các hoạt động nhịp nhàng, không chồng chéo, tránh lãng phí về nguồn vốn,
nhân lực, nguyên vật liệu nhờ vậy chất lượng sản phẩm được đảm bảo và
nâng cao.
1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.2.1. Chất lƣợng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp

Đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục nghề
nghiệp.
Về bản chất, chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chính là chất lượng
đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo TCCN.
 Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là miền giao thoa giữa 3 yếu tố hoạch định mục
tiêu, tổ chức quá trình đào tạo và sử dụng. Trong đó miền giao thoa càng lớn
chứng tỏ cơ sở đào tạo đã tổ chức tốt quá trình đào tạo phù hợp với mục tiêu
thiết kế ban đầu, đạt hiệu quả và có khả năng cạnh tranh với các cơ sở đào tạo
khác.

Hình 1.2. Miền chất lượng đào tạo










Hoạch định
mục tiêu
Miền chất lƣợng
Sử dụng
Tổ chức
quá trình
Đào tạo






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-15-
Nhiều người, nhất trí với quan niệm cho rằng chất lượng giáo dục là
mức độ đáp ứng (đạt được) các mục tiêu giáo dục đề ra, bao gồm mục tiêu hệ
thống và mục tiêu nhân cách song có thể xem xét và hiểu chất lượng giáo
dục bao gồm các thành tố như sau:
- Đầu vào: Đối tượng tuyển bao gồm trình độ văn hóa của học sinh
được tuyển, thể chất, phẩm chất chính trị, nhân cách đạo đức. Ngoài ra cách
thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển, tuyển thẳng) cũng sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo.
- Quá trình đào tạo: Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, thời gian,
hình thức tổ chức, phương pháp, kiểm tra đánh giá.
- Đầu ra: Sản phẩm, người tốt nghiệp được xác định theo mức độ đạt
được các tiêu chí đã đề ra trong mục tiêu đào tạo.
 Chất lượng đào tạo TCCN (chất lượng dạy nghề)
Với tư cách một hệ thống con trong hệ thống giáo dục quốc dân, dạy
nghề cũng có hai mục tiêu và ba thành tố như chất lượng giáo dục. Tuy nhiên,
trong khi thực hiện mục tiêu hệ thống của giáo dục là “nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” thì dạy nghề đặt trọng tâm mục tiêu là
đào tạo nhân lực, còn đối với mục tiêu nhân cách được thể hiện ở hệ thống
các năng lực thực hiện, bao gồm: Kiến thức, kĩ năng và thái độ đạt được theo
các tiêu chuẩn đặt ra. Chất lượng dạy nghề được hiểu theo nội hàm của chất
lượng đào tạo. Tuy nhiên, chất lượng dạy nghề mang những đặc trưng riêng.
Hiện nay có một số quan niệm về chất lượng dạy nghề như sau:
- Theo quan điểm các khách hàng: 1/ Chất lượng dạy nghề được đánh

giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình
đào tạo; 2/ Chất lượng dạy nghề là kết quả của quá trình đào tạo được phản
ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương
trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể; 3/ Chất lượng dạy nghề bao gồm
chất lượng trong và chất lượng ngoài (xem Hình 1.3).



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-16-
Hình 1.3. Quan niệm chất lượng trong và chất lượng ngoài










- Chất lượng dạy nghề có hai phần: Phần cứng và phần mềm. Trong đó:
phần cứng là bộ ba kiến thức, kĩ năng, thái độ của người học tiếp thu trong
quá trình đào tạo còn phần mềm là năng lực sáng tạo và thích ứng. Chất lượng
dạy nghề được đảm bảo thông qua các điều kiện như: Chương trình, đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất trang thiết bị và công tác quản lý.
- Về các tiêu chí cụ thể đánh giá chất lượng dạy nghề.
+ Theo mô hình ILO 500, Bộ tiêu chí bao gồm: 9 tiêu chuẩn với 78 tiêu

chí có tổng số điểm đánh giá là 500 điểm. Tuy nhiên, trong đó 3 tiêu chuẩn
liên quan đến hoạt động dạy và học (tiêu chuẩn 3, 4 và 8) gồm: Chương trình
đào tạo hoạt động dạy - học, Đội ngũ giáo viên và Xưởng thực hành, trang
thiết bị chiếm đến 270 điểm (mỗi tiêu chuẩn 90 điểm). Điều đó nói lên nội
dung chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên và trang thiết bị thực hành là
những tiêu chuẩn quan trọng, ảnh hưởng, quyết định đến chất lượng dạy nghề.
+ Chất lượng dạy nghề bao gồm các tiêu chí sau: Phẩm chất nghề
nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm, uy tín ). Trình độ kiến thức, kĩ năng
nghề nghiệp; Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn); Khả năng thích ứng
với thị trường lao động; Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học
1.2.2. Hệ thống và các cấp độ quản lý chất lƣợng đào tạo Trung cấp
chuyên nghiệp
1.2.2.1. Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo
NHU CẦU
SỬ DỤNG
MỤC TIÊU
ĐÀO TẠO
KẾT QỦA
DẠY NGHỀ
Kết quả dạy nghề phù
hợp nhu cầu sử dụng;
Đạt chất lượng ngoài
Kết quả dạy nghề
khớp mục tiêu đào tạo;
Đạt chất lượng trong




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


-17-
Trong đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện
có hệ thống các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao
động (từ khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động, thiết kế chương trình đào
tạo đến khâu tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo).
Hệ thống chất lượng được xem như một phương tiện cần thiết để thực
hiện chức năng quản lý chất lượng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 -
94, hệ thống chất lượng là cơ cấu tổ chức trách nhiệm, thủ tục, quá trình và
nguồn lực cần thiết để quản lý chất lượng. Trong đào tạo, hệ thống chất lượng
là cơ cấu tổ chức, quản lý chất lượng đào tạo ở phạm vi toàn ngành hoặc ở
từng cơ sở đào tạo.
Dưới đây là giản đồ nhân quả của Ishikawa về quản lý chất lượng đào
tạo.








Hình 1.4. Giản đồ nhân quả của ISHIKAWA








Nguyên vật liệu
(con ngƣời cho qt
đào tạo )
Thiết bị, công nghệ,
nội dung, CT cơ sở
VC
Tổ chức quản lý
Con ngƣời
Cơ chế quản lý
Chỉ tiêu chất lƣợng
đào tạo
Yếu tố nguyên nhân
Kết quả



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-18-


(Nguồn: Giáo trình quản lý chất lượng đào tạo )
Thực hiện được mục tiêu quản lý chất lượng sẽ tạo cơ sở vững chắc để
thực hiện các mục tiêu khác của nhà trường như: nâng cao sức cạnh tranh, tạo
uy tín và thương hiệu của nhà trường, mục tiêu ổn định và phát triển.
Nguyên tắc của quản lý chất lượng theo ISO 9000 là:
- Định hướng vào khách hàng: chất lượng là sự thoả mãn của khách
hàng, chính vì vậy việc quản lý chất lượng nhằm đáp ứng mục tiêu đó. Quản
lý chất lượng là không những tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng và xây

dựng nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất.
- Vai trò lãnh đạo: Lãnh đạo cùng thống nhất mục đích, định hướng
vào môi trường nội bộ của công ty, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt được
mục tiêu của công ty.
- Sự tham gia của mọi người: Con người là yếu tố quan trọng nhất cho
sự phát triển. Việc huy động con người một cách đầy đủ sẽ tạo cho họ kiến
thức và kinh nghiệm thực hiện công việc, đóng góp cho sự phát triển của công ty.
- Phương pháp quá trình: Quá trình là một hoạt động hoặc một tập hợp
các hoạt động và các nguồn lực để biến các đầu vào thành các đầu ra.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên ta thấy rằng quản lý chất lượng đào tạo
có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của một nhà trường. Có
hệ thống quản lý chất lượng tốt thì mới có thể cho những sản phẩm tốt được.
Với một logic hiển nhiên là với các điều kiện đảm bảo chất lượng và một hệ
thống quản lý chất lượng tốt, tất yếu sẽ cho ra những sản phẩm có chất lượng.
1.2.2.2. Các cấp độ của quản lý chất lượng đào tạo
Quản lý chất lượng là hoạt động gắn liền với quá trình sản xuất ngay từ
những năm trước cách mạng công nghiệp và sau đó được phát triển và áp
dụng cho lĩnh vực giáo dục. Quá trình phát triển của quản lý nói chung đi từ
mô hình chính tập trung đến các hình thức phi tập trung hơn. Quản lý chất



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-19-
lượng cũng phát triển cùng quá trình từ giai đoạn trọng tâm là kiểm soát chất
lượng sang đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể.
* Kiểm soát chất lƣợng
Khái niệm chủ yếu trong kiểm soát chất lượng là “ quá trình này không
nhằm vào gốc rễ của vấn đề. Kiểm soát chất lượng chỉ giải quyết các vấn đề

sau khi chúng bị phát hiện”.
Kiểm soát chất lượng bao gồm việc kiểm tra và loại bỏ các thành phẩm
hay sản phẩm cuối cùng không thỏa mãn các tiêu chuẩn đẫ đề ra trước đó.
Đây là quá trình diễn ra sau cùng của quá trình sản xuất. Vì vậy, gây ra sự
lãng phí lớn vì phải loại bỏ các sản phẩm không đạt yêu cầu. Đây cũng là lý
do của quan điểm cho rằng, kiểm soát chất lượng là việc tóm tắt các thông tin
và hàm ý là sẽ có các ý định trừng phạt hay khen thưởng. Kiểm soát chất
lượng vốn dĩ là nhằm trừng phạt, áp đặt các hình phạt cho việc làm việc thiếu
hiệu quả, nhưng đồng thời nó cũng cho thấy rằng, một khi sản phẩm đã đạt
được mức độ tối thiểu thì không phải nỗ lực để cải tiến. Kiểm soát chất lượng
dó đó, không đi ra ngoài việc chấp nhận hay từ chối một sản phẩm.
Trong sản xuất, kiểm soát chất lượng là công việc của những người làm
công tác chuyên môn hoặc thanh tra. Trong đào tạo, việc thanh tra hay kiểm
tra cũng nhằm mục đích xác định các sản phẩm của giáo dục có đạt các chuẩn
mực hay không.

* Đảm bảo chất lƣợng
Đây là quá trình được thực hiện trước và trong khi thực hiện. Mối quan
tâm hàng đầu của nó là phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ
bước đầu tiên.
Đảm bảo chất lượng có sự phối hợp giữa người quản lý và người thừa
hành, giữa cấp trên và cấp dưới. Đảm bảo chất lượng phòng ngừa sai sót bằng
những qui định, quy chế nhất định. Như vậy, chất lượng được thiết kế trước à
trong quá trình thực hiện.
* Quản lý chất lƣợng tổng thể



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


-20-
Đối với các cơ sở đào tạo, đây là mô hình quản lý toàn bộ quá trình đào
tạo từ đầu vào, quá trình và đầu ra. Xuất phát từ sự nhận định chất lượng
không chỉ là công việc của một số ít người quản lý, mà còn là nhiệm vụ, vinh
dự của mọi thành viên trong đơn vị cơ sở đào tạo. Chất lượng sản phẩm muốn
được nâng cao, đòi hỏi phải sử dụng tối ưu các yếu tố: con người và mọi
nguồn lực của doanh nghiệp.
Vì vậy cần phải có những biện pháp, những tác động hữu hiệu trong
quản lý chất lượng, trong quản trị doanh nghiệp, nhằm huy động năng lực,
nhiệt tình của mọi thành viên cùng giải quyết các vấn đề chất lượng của các
cơ sở đào tạo.
Hình 1.5. Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo











1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.3.1 Yếu tố gián tiếp
1.3.1.1 Sự tăng trưởng nhanh nền kinh tế
Một thực tế đặt ra là các hoạt động giáo dục nói chung, dạy nghề nói
riêng phải hướng tới phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ lịch sử cụ thể. Trong quá trình đổi mới đất nước, mặc dù có những

biến động sâu sắc trong các mặt đời sống kinh tế - xã hội, song định hướng
chủ nghĩa xã hội với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là
Chất lƣợng
đầu vào
Quá trình
đào tạo
Chất lƣợng
đầu ra
Đo lƣờng, đánh giá
Rút kinh nghiệm cho
quá trình đào tạo



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-21-
không thay đổi, do đó những đặc trưng và tính chất cơ bản của nền giáo dục
nước ta là không thay đổi. Sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế nước ta trong
những năm qua theo hướng: „„Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm
tỉ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp, xuống dưới 50%. Tăng tỉ trọng lao
động công nghiệp, xây dựng và đặc biệt là lao động ở khu vực dịch vụ trong
tổng lao động xã hội’’ đã tạo nhiều tiền đề, cơ hội phát triển đất nước nhưng
đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức mới, có tác động mạnh đến giáo dục
nói chung và dạy nghề nói riêng.
Thực tế, trong những năm qua sự tăng trưởng nhanh nền kinh tế cùng
với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu
hóa đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên nâng cao kiến thức, kĩ năng nghề
nghiệp cho người lao động. Việc tập trung các nguồn lực để phát triển dạy
nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề của các CSDN là một trong những điều

kiện cần thiết nhằm tạo ra đội ngũ nhân lực kỹ thuật chất lượng đáp ứng nhu
cầu phát triển nhanh nền kinh tế (xem Hình 1.5).





Hình 1.6 Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chất lượng dạy nghề

Chất lượng dạy nghề

Tăng trưởng kinh tế
Phát triển khoa học -
công nghệ
Nhân lực kỹ thuật



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-22-
Tăng trưởng kinh tế và phát triển khoa học công nghệ song hành với
phát triển NNL mà trong đó dạy nghề góp phần quan trọng và ngược lại việc
tập trung các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề sẽ làm cho chất
lượng NNL phát triển là điều kiện cần thiết có tác động trực tiếp thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và phát triển khoa học công nghệ.
1.3.1.2 Thị trường lao động - việc làm
Mặc dù đã có nhiều kênh thông tin khác nhau về lao động - việc làm
như tổng điều tra dân số, điều tra lao động việc làm theo định kỳ 10 năm
hoặc ở phạm vi hẹp như thống kê hàng năm của Tổng cục thống kê về lao

động, về GD và ĐT, số liệu điều tra của các dự án, nguồn từ các thông tin đại
chúng Tuy nhiên, nhìn chung trên phạm vi cả nước nói chung chưa hình
thành được một hệ thống thông tin về thị trường lao động - việc làm với các
chỉ số cần thiết để các CSDN có định hướng trong việc xây dựng kế hoạch
đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật đa dạng từ xã hội. Nhiều tín
hiệu quan trọng của thị trường lao động - việc làm chưa được thống kê theo
định kỳ và cập nhật kịp thời như số người thất nghiệp, ngành nghề được đào
tạo hoặc nhu cầu thông tin về lao động theo các ngành nghề, trình độ được
đào tạo Đặc biệt trong những năm gần đây nhu cầu nhân lực kỹ thuật đáp
ứng cho công cuộc CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế là hết sức đa
dạng và cấp thiết. Chính vì vậy, những thông tin phản ánh đầy đủ về thị
trường lao động - việc làm trong các mối quan hệ cụ thể về cung - cầu lao
động, giá cả sức lao động và các nhân tố cạnh tranh là hết sức cần thiết. Việc
hiểu biết quy luật và nắm vững nhu cầu lao động - việc làm của thị trường lao
động là cơ sở cho các CSDN trong việc tổ chức đào tạo đúng ngành nghề, số
lượng và đảm bảo chất lượng. Đối với nước ta, thị trường lao động hoạt động
khách quan theo nguyên tắc của thị trường, trong đó cạnh tranh lao động trên
thị trường lao động là nét đặc trưng phản ánh trình độ phát triển và tính hiệu
quả của thị trường lao động. Cạnh tranh trên thị trường lao động phụ thuộc
vào quan hệ cung - cầu lao động, hơn nữa thị trường lao động nước ta mới

×