Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCp công thương việt nam chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ PHƢƠNG HẢO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ PHƢƠNG HẢO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN ANH TÀI

Hà Nội - 2019


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ- BIỂU ĐỒ ............................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ..................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .. 15
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh ................................................................................. 15
1.2.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................... 17
1.3. Ngân hàng thương mại và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ...... 20
1.3.1. Ngân hàng thương mại .................................................................................... 20
1.3.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ............................................. 24
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ...................................... 29
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính ......................................................... 29
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực phi tài chính ................................................... 31
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng ........................ 34
1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc nội lực của NHTM .......................................................... 34
1.5.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ...................................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 41

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................... 42
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 42
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................ 42
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. ........................................................... 42
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. ............................................................. 43
2.2. Phương pháp phân tích- tổng hợp ...................................................................... 47


2.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................... 48
2.4. Phương pháp logic ............................................................................................. 48
CHƢƠNG 3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH VĨNH PHÚC .......................................... 49
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt NamChi nhánh Vĩnh Phúc ................................................................................................ 49
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc .................................................................. 49
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc ...................................................................................... 52
3.1.2.1. Khái quát về địa bàn hoạt động của Vietinbank Vĩnh Phúc ........................ 52
3.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Vĩnh Phúc giai đoạn từ năm
2016 đến năm 2018. .................................................................................................. 57
3.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh
Vĩnh Phúc .................................................................................................................. 60
3.2.1. Các chỉ tiêu năng lực tài chính ........................................................................ 60
trên cùng địa bàn giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................... 73
3.2.2 Các chỉ tiêu phi tài chính .................................................................................. 76
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc .................................................................. 87
3.3.1. Nhóm yếu tố thuộc nội lực của của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc ...................................................................................... 87
3.3.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ...................................................... 89

3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt NamChi nhánh Vĩnh Phúc ................................................................................................ 92
3.4.1. Những điểm mạnh về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc .................................................................. 93
3.4.2. Những điểm hạn chế về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc và nguyên nhân ....................................... 94


CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH VĨNH PHÚC.................................................................................. 100
4.1. Bối cảnh kinh tế và định hướng tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc. ..................................................... 100
4.1.1. Bối cảnh kinh tế ............................................................................................ 100
4.1.2. Định hướng tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc. ........................................................................... 103
4.2. Giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc .................................................................................... 105
4.2.1. Tăng năng lực tài chính ................................................................................. 105
4.2.2. Tăng năng lực phi tài chính ........................................................................... 107
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 118
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .............................................................. 118
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 119
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam ....................................... 120
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 123
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 126


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa


Chữ viết tắt
Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

EDC

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

Vietinbank Vĩnh Phúc Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc
KBNN

Kho bạc Nhà nước

PGD

Phòng giao dịch

Techcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam


BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

Vietcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội

VNĐ

Việt Nam Đồng

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung


Trang

Các yếu tố được đưa ra để khách hàng lựa chọn về
1

Bảng 2.1

mức độ quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng

45

giao dịch
Các yếu tố khảo sát ý kiến đánh giá của Khách hàng

2

Bảng 2.2

3

Bảng 3.1

Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

55

4

Bảng 3.2


Các chi nhánh của NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc

56

5

Bảng 3.3

Kết quả tài chính của Vietinbank Vĩnh Phúc (giai
đoạn 2016 - 2018)

59

6

Bảng 3.4

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại
Vietinbank Vĩnh Phúc

62

7

Bảng 3.5

Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn của
Vietinbank Vĩnh Phúc


63

8

Bảng 3.6

So sánh nguồn vốn huy động của Vietinbank Vĩnh Phúc

64

9

Bảng 3.7

Cơ cấu nguồn vốn huy động của Vietinbank Vĩnh Phúc

66

10

Bảng 3.8

Khả năng thanh toán của một số chi nhánh ngân hàng
trên cùng địa bàn giai đoạn 2016-2018

73

11


Bảng 3.9

Phân loại nợ tại Vietinbank Vĩnh Phúc

74

Bảng 3.10

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của một số
chi nhánh ngân hàng trên cùng địa bàn giai đoạn

75

12

đối với Vietinbank Vĩnh Phúc

46

2016 - 2018
Bảng 3.11

Kết quả khảo sát các yếu tố quan trọng nhất mà
khách hàng quan tâm đối với chất lượng dịch vụ tại
Vietinbank Vĩnh Phúc

78

14


Bảng 3.12

Kết quả đánh giá về sự hài lòng của khách hàng khi
giao dịch, mức độ trung thành sẽ lựa chọn tiếp tục
giao dịch và giới thiệu người khác tới giao dịch tại
Vietinbank

80

15

Bảng 3.13

Số lượng khách hàng mới của Vietinbank Vĩnh Phúc

87

13

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ- BIỂU ĐỒ

STT

Hình

Nội dung
Các yếu tố xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Mô


Trang

1

Hình 1

2

Sơ đồ 1.1

3

Biểu đồ 3.1

4

Biểu đồ 3.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ

67

5

Biểu đồ 3.3

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

68


6

Biểu đồ 3.4

7

Biểu đồ 3.5

8

Biểu đồ 3.6

hình kim cương của M.Porter
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Vietinbank Vĩnh Phúc
So sánh nguồn vốn huy động giữaVietinbank Vĩnh
Phúc và một số chi nhánh ngân hàng khác

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách
hàng
So sánh khả năng thanh toán của các chi nhánh ngân
hàng trên cùng địa bàn giai đoạn 2016 - 2018
So sánh số lượng phòng giao dịch của các chi nhánh
ngân hàng trên cùng địa bàn đến năm 2018

iii

9
50
65


70

73

86


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đang ngày
càng phát triển và gặt hái được rất nhiều thành tựu đáng kể. Trong đó, ngành ngân
hàng đóng một vai trò quan trọng cho sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động tích cực góp phần cho hệ thống ngân
hàng thương mại ngày càng phát triển mạnh và tiếp tục giữ vai trò chủ đạo đối với
hoạt động huy động vốn và đầu tư vào các khu vực kinh tế. Hội nhập kinh tế thế
giới tạo ra những điều kiện thuận lợi, giảm bớt rào cản giúp cho các ngân hàng
nước ngoài thâm nhập dễ dàng hơn vào thị trường nước ta. Điều này đòi hỏi các
ngân hàng thương mại trong nước cần có những thay đổi tích cực để cạnh tranh
trong cuộc đua chiếm lĩnh thị phần trên thị trường cũng như nâng cao khả năng đáp
ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chung của quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Hiện nay, trong thời buổi kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
thì việc cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và
các Ngân hàng Thương mại nói riêng là tất yếu. Sự cạnh tranh không chỉ trong nước
mà cả ở nước ngoài. Để đứng vững và phát triển, mỗi Ngân hàng Thương mại đều
phải có những chiến lược đúng đắn trong từng giai đoạn, trong từng bối cảnh kinh
tế thị trường từ đó xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ
thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những
thành công trong kinh doanh.
Những năm gần đây với những cam kết về mở cửa khu vực ngân hàng trong

tiến trình hội nhập của Việt Nam và sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của ngân hàng
nước ngoài đã làm cho cuộc cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam
ngày càng trở nên gay gắt. Hơn nữa cùng với xu thế này thì nhu cầu vay vốn để đầu tư
cũng như gửi tiết kiệm tăng cao. Để đáp ứng những nhu cầu đó hàng loạt các ngân
hàng ra đời. Hiện nay có khoảng gần 100 Ngân hàng Thương mại trên cả nước.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 23 Ngân hàng Thương mại nên mức độ cạnh
tranh trên đại bàn là khá gay gắt.

1


Trong bối cảnh chung của ngành, Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc (Vietinbank Vĩnh Phúc) mặc dù là một Chi nhánh
ngân hàng có uy tín và năng lực cao trên địa bàn nhưng cũng luôn cần phải hoàn
thiện và nâng cao uy tín, chất lượng, vị thế, thương hiệu…. để có thể giành thị phần,
mở rộng thị trường trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Đồng thời cần nắm bắt cơ
hội, vượt qua thách thức để phát triển hoạt động kinh doanh bền vững. Ngoài ra, với
sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập, đòi hỏi chất
lượng dịch vụ, sản phẩm dịch vụ, công nghệ.... trong ngành ngân hàng cũng không
ngừng phát triển cùng với sự phát triển và thay đổi liên tục của các chính sách tín
dụng, huy động vốn của ngành để phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội
từng thời kỳ.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận nêu trên, tôi chọn đề tài: “Năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh
Phúc” làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của VietinBank Vĩnh Phúc như thế nào?
- Những yếu tố chính nào tác động tới năng lực cạnh tranh của Vietinbank
Vĩnh Phúc?
- Làm thế nào để tăng năng lực cạnh tranh tại Vietinbank Vĩnh Phúc?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Vietinbank Vĩnh Phúc, chỉ ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân trong năng lực cạnh tranh của Vietinbank Vĩnh
Phúc; từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng năng lực cạnh tranh của
Vietinbank Vĩnh Phúc.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp nói chung và tại ngân
hàng thương mại nói riêng.

2


-

Phân tích, đánh giá về năng lực cạnh tranh tại VietinBank Vĩnh Phúc giai
đoạn 2016-2018, đánh giá những kết quả đạt được, so sánh với các đối thủ
trong cùng ngành và cùng địa bàn, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của Vietinbank
Vĩnh Phúc.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: là các vấn đề về năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của VietinBank Vĩnh Phúc.

Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: VietinBank Vĩnh Phúc có so sánh đối chiếu với một số đối
thủ cạnh tranh.
Về thời gian: Giai đoạn 2016-2018.
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại nói chung và thực tiễn đối với năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh
Phúc nói riêng.
- Luận văn cũng chỉ ra được những mặt tích cực, những hạn chế trong năng
lực cạnh tranh của Vietinbank Vĩnh Phúc để hoàn thiện những hạn chế và phát huy
những mặt tích cực.
- Đề xuất những giải pháp góp phần phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu,
hỗ trợ đưa Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giữ vững và phát triển thị
phần theo đúng mục tiêu đề ra, phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc và các bối cảnh, đặc điểm riêng của Ngân hàng Vietinbank Vĩnh Phúc, để tăng
năng lực cạnh tranh so với các đối thủ trên địa bàn và trở thành một ngân hàng số 1
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc nghiên cứu đề tài cũng giúp tác giả nâng cao được kiến thức về năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và thực trạng năng lực
cạnh tranh của đơn vị nơi đang công tác, từ đó nâng cao kiến thức chuyên môn,

3


thực hiện tốt hơn công việc mình đang thực hiện và có những đề xuất với các lãnh
đạo trong việc tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Vietinbank Vĩnh Phúc
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh

của Ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt NamChi nhánh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp và kiến nghị tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nươc
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
1.2. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
1.2.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3. Ngân hàng thƣơng mại và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Ngân hàng thương mại
1.3.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực phi tài chính
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc nội lực của NHTM
1.5.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài

4


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
2.2. Phƣơng pháp phân tích- tổng hợp

2.3. Phƣơng pháp so sánh
2.4. Phƣơng pháp logic
CHƢƠNG 3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi
nhánh Vĩnh Phúc
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
3.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi
nhánh Vĩnh Phúc
3.2.1. Các chỉ tiêu năng lực tài chính
3.2.2. Các chỉ tiêu năng lực phi tài chính
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
3.3.1. Nhóm yếu tố thuộc nội lực của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
3.3.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
3.4.1. Những điểm mạnh về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
3.4.2. Những điểm hạn chế về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc và nguyên nhân

5


CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH VĨNH PHÚC
4.1. Bối cảnh kinh tế và định hƣớng tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc.
4.1.1. Bối cảnh kinh tế
4.1.2. Định hướng tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc.
4.2. Giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
4.2.1. Tăng năng lực tài chính
4.1.2. Tăng năng lực phi tài chính
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam
KẾT LUẬN CHUNG

6


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh:
Việc nghiên cứu về cạnh tranh và đưa ra các lý thuyết cạnh tranh đã được ra
đời từ rất lâu. Trong đó có nhiều trường phái khác nhau: như lý thuyết cạnh tranh cổ
điển, lý thuyết cạnh tranh của trường phái tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện
đại. Những lý thuyết này cùng có mục đích chung là nghiên cứu và đưa ra bản chất
của cạnh tranh và vai trò, tác động của cạnh tranh, các phương thức cạnh tranh.

Ngoài ra có những nhà nghiên cứu theo như: L. Walras, A.Coumot, , W.s.Jevos…
nghiên cứu theo trường phái hoàn hảo và một số nhà nghiên cứu khác như:
M.Aglietta , J.Robinson, R.Boyer , Michael Porter…. lại nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh theo trường phái cạnh tranh hiện đại.
Tuy nhiên từ năm 1980 trở lại đây thì việc nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
mới được nghiên cứu một cách hệ thống và bài bản. Trong đó phải kể đến Giáo
trình “Chiến lược cạnh tranh” tác giả Michael Porter xuất bản năm 1998. Nhưng
trong nghiên cứu của Micheal Porter không trình bày về các nước đang phát triển
mà cũng chủ yếu đề cập tới các nền kinh tế phát triển và những trường hợp thành
công. Theo chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter, khả năng cạnh tranh của
quốc gia/vùng lãnh thổ sẽ quyết định đến sự thịnh vượng của vùng/lãnh thổ đó. Mặt
khác, khả năng cạnh tranh này lại phụ thuộc vào năng lực sáng tạo để nâng cao
năng suất. Theo Ông, Cạnh tranh là tạo ra năng suất và năng suất là giá trị sản
lượng do một đơn vị lao động hoặc vốn sinh ra, nó phụ thuộc vào chất lượng và đặc
điểm của sản phẩm (yếu tố quyết định giá của sản phẩm). Vì vậy, các nền kinh tế
cần xây dựng và nuôi dưỡng môi trường kinh doanh kinh tế vi mô có tính cạnh

7


tranh, cho phép các doanh nghiệp iải phóng sức cạnh tranh trong nội bộ để có thể
cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng.
Ngoài ra, Tạp chí Harvard Business Review, năm 1979 đã xuất bản mô hình
Porter’s Five forces. Theo mô hình năm lực cạnh tranh của tác giả Michael Porter,
các quy tắc cạnh tranh được thế hiện bằng năm lực trong bất cứ ngành nào, dù là nội
địa hay quốc tế, dù sản xuất hay làm dịch vụ, đó là:
- Sức ép của nhà cung ứng
- Sức ép cạnh tranh từ khách hàng
- Áp lực cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn
- Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế

- Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại
Có nhiều nghiên cứu nƣớc ngoài về các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực
cạnh tranh:
Khi nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh, Michael Porter đã đưa ra mô hình kim
cương. Vào năm 1990, Ông đã cho xuất bản những kết quả nghiên cứu của mình, đó
là những nỗ lực nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm hiểu tại sao một số nước lại thành
công còn một số khác lại thất bại trong cạnh tranh quốc tế. Tác giả đã xây dựng lý
thuyết về bốn thuộc tính lớn của một quốc gia hình thành nên môi trường cạnh tranh
cho các công ty tại nước đó. Bốn thuộc tính đó có thể thúc đẩy hoặc ngăn cản sự tạo
ra lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Những thuộc tính đó là: Điều kiện về các
yếu tố sản xuất – vị thế của một nước về các yếu tố sản xuất - Các điều kiện về cầunhu cầu trong nước đối với hàng hóa hoặc dịch vụ của một ngành; Các ngành hỗ trợ
và liên quan- sự hiện diện hoặc không sẵn có của các ngành hỗ trợ và liên quan có
năng lực cạnh tranh quốc tế; Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành
– các điều kiện quản lý các công ty được tạo ra, tổ chức, và quản trị như thế nào và
bản chất của đối thủ cạnh tranh trong nước.
Bốn thuộc tính trên đã được Michael Porter đề cập đến như là bốn yếu tố
cấu tạo nên mô hình kim cương. Ông lập luận rằng các công ty có khả năng thành
công cao nhất trong những ngành hoặc các phân ngành trong đó mô hình kim cương

8


được thuận lợi nhất. Ông cũng cho rằng mô hình kim cương là một hệ thống tương
tác và củng cố lẫn nhau. Tác động của một thuộc tính sẽ phụ thuộc vào tình trạng
của các thuộc tính khác. Ví dụ, theo Porter thì các điều kiện về cầu thuận lợi sẽ
không mang lại lợi thế cạnh tranh trừ khi tình hình cạnh tranh nội bộ ngành đủ để
khiến công ty phải phản ứng lại các điều kiện đó.
Hình 1. Các yếu tố xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia (Mô hình kim cƣơng
của M.Porter):
Các ngành hỗ

trợ và liên quan

Các điều kiện về
yếu tố sản xuất

Các điều kiện về
cầu
Chiến lược, cơ
cấu cạnh tranh
ngành

(Nguồn: web www.dankinhte/ ly- thuyet- ve- loi- the- so- sanh)
Đánh giá lý thuyết của M. Porter: Porter khẳng định rằng mức độ thành
công mà một nước có khả năng đạt được trên thị trường thế giới về một ngành nhất
định là một hàm số của sự kết hợp các thuộc tính: điều kiện các yếu tố sản xuất, các
điều kiện về cầu trong nước, các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan, và các đối
thủ cạnh tranh trong nước. Theo ông, sự hiện diện của tất cả bốn thuộc tính là yêu
cầu để hình thành lên mô hình kim cương nhằm thúc đẩy năng lực cạnh. Như vậy,
theo lý thuyết của M.Porter, các nước nên xuất khẩu những sản phẩm của những
ngành mà tại đó cả bốn thành phần của mô hình kim cương có điều kiện thuận lợi,
và nhập khẩu trong những lĩnh vực tại đó các thành phần không có điều kiện thuận
lợi. Tuy nhiên nghiên cứu của ông cũng chưa đánh giá được một cách tổng thể,
toàn diện các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của quốc gia, của ngành.

9


Theo nghiên cứu của tác giả Sauka, năm 2014 trong cuốn “Đo lường về
Năng lực cạnh tranh của các công ty ở Latvia”, tác giả đã đưa ra 7 nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp công ty,bao gồm:

- Năng lực tiếp cận các nguồn lực
- Năng lực làm việc của nhân viên
- Nguồn lực tài chính
- Chiến lược kinh doanh
- Tác động của môi trường
- Năng lực kinh doanh so với đối thủ
- Sử dụng các mạng lưới thông tin liên lạc
Tuy nhiên nghiên cứu này của Sauka có nhược điểm là chỉ sử dụng phương
pháp thống kê và đưa ra nhận xét dựa trên giá trị trung bình. Nó chưa đưa ra được
mối quan hệ của các yếu tố này với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà chỉ
dừng lại ở việc xác định các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và đo lường mức độ của chúng thông qua khảo sát. Hơn nữa, kết quả nghiên
cứu này chỉ nghiên cứu trong khu vực Latvian từ các công ty trên địa bàn, không
phân biệt trong lĩnh vực hoạt động nào, không nghiên cứu trên diện rộng nên kết
quả nghiên cứu sẽ có sự phiếm diện, hạn chế khi áp dụng đối với các nước có nền
kinh tế không tương đồng cũng như khi áp dụng vào các công ty hoạt động trong
các ngành kinh tế khác.
Theo nghiên cứu của tác giả Thompson, Strickland & Gamble, năm 2007 đã
đưa ra 10 nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh tổng thể của một doanh
nghiệp, bao gồm: nguồn nhân lực, khả năng phát triển và đổi mới sản phẩm, hình
ảnh/uy tín, công nghệ, mạng lưới phân phối, chi phí sản xuất, dịch vụ khách hàng,
tình hình tài chính và trình độ quảng cáo, khả năng quản lý thay đổi. Tuy nhiên kết
quả nghiên cứu này cũng có hạn chế đó là nó chưa xác định được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố trên đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà mới chỉ mới chỉ đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và đánh giá nó dựa trên phương pháp cho điểm nhằm so
sánh năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.

10



Theo nghiên cứu của H-O, năm 2005 (viết tắt mô hình Heckscher-Ohlin là
mô hình lấy tên 2 nhà kinh tế học người Thụy Điển), nghiên cứu về mối quan hệ
giữa các hoạt động quản trị trong doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh, nghiên cứu
đã đưa ra mô hình đo lường các hoạt động quản trị trong doanh nghiệp thông qua
năm khía cạnh là:
- Cơ cấu hội đồng quản trị
- Cương vị quản lý
- Chiến lược lãnh đạo
- Sở hữu tập trung và các mối quan hệ vốn- thị trường
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Nghiên cứu chỉ ra được sự ảnh hưởng của hoạt động quản trị tới Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua dùng phương pháp phân tích hồi quy.
Nghiên cứu cũng đưa ra được kết luận là sự ảnh hưởng của hoạt động quản trị tới
năng lực cạnh tranh là theo tỷ lệ thuận. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu này đó là
chỉ quan tâm nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và năng lực quản trị
trong doanh nghiệp mà chưa quan tâm những yếu tố khác ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, nó chỉ nghiên cứu với các công ty kinh
doanh hàng đầu trong danh sách 500 công ty Fortune và danh sách 1000 công ty
Business Week nên có sự phiếm diện, không mang tính tổng thể, toàn diện.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu trước đây về vấn đề năng lực cạnh tranh tại các
NHTM cũng luôn được đề cập và nghiên cứu.
Trong cuốn sách với tiêu đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân
hàng thương mại trong xu thế hội nhập” của PGS. TS. Nguyễn Thị Quy, Đại học
Ngoại thương Hà Nội, đã đề cập đến nhiều khía cạnh lý thuyết và thực tiễn về năng
lực cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam. Tác
giả đã định nghĩa về năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng Ngân hàng đó tạo
ra , duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và bảo vệ thị phần; đạt được
mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm


11


bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh có khả năng chống đỡ và vượt qua những
biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.
Với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank- Chi nhánh Hải
Dương”, Lê Hồng Phúc, năm 2015, ĐHKT- ĐHQG Hà Nội (Nguồn: web:
): Hạn chế của luận văn là chỉ nghiên cứu trong hệ
thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trong phạm vi Chi nhánh
tỉnh Hải Dương, đồng thời chưa xác định được các yếu tố quan trọng nhất mà khách
hàng quan tâm để lựa chọn ngân hàng mình là gì, từ đó mới có thể xác định rõ ràng
các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh tại đơn vị. Đồng thời, đối với các yếu
tố phi tài chính, luận văn mới chỉ đưa ra giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều
hành chưa chỉ ra được một giải pháp quan trọng là cần nâng cao nguồn nhân lực nói
chung của chi nhánh trong khi nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp.
Đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập”, Phạm Tấn Mến,
2008, trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: trong luận văn chưa đánh giá
được hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 1 thời kỳ, ví dụ 3 năm gần nhất mà
chỉ đánh giá kết quả hoạt động trong 1 năm là năm 2007. Như vậy thực trạng đánh
giá có thể thiếu sự sát thực tế, từ đó dẫn đến giải pháp đưa ra thiếu tính đồng bộ, sát
thực, giảm hiệu quả mang lại khi thực thi.
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Phan Hồng Quang,
năm 2007, tại Viện nghiên cứu thương mại. Luận văn đã nêu lên những vấn đề cơ
bản về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ở giai đoạn trước khi gia
nhập WTO và nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu phù hợp với NHTM Nhà
nước, không phù hợp với NHTM Cổ phần.

Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hương, năm 2014 chưa hệ thống
được các giải pháp dựa trên các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh đã phân

12


tích mà mới chỉ đưa ra được 3 giải pháp cơ bản thông qua phân tích đánh giá từ mô
hình SWOT là giải pháp tăng cường quản trị rủi ro và giải pháp tiếp tục hiện đại hóa
công nghệ.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội
(SHB) trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam” của tác giả Trịnh
Thị Ngà, đề tài nghiên cứu về các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của 1 đơn
vị cụ thể hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng là Ngân hàng SHB, tuy nhiên chỉ hạn
chế là chỉ nghiên cứu trong lĩnh vực tài trợ thương mại. Đề tài tiếp cận việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực canh tranh theo hướng các nhân tố chủ
quan và các nhân tố khách quan hân tố chủ quan là nhóm nhân tố thuộc về nội tại
của hệ thống NHTM, có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các NHTM.
Các nhân tố đó là: Chiến lược kinh doanh, tiềm lực tài chính, chất lượng nguồn
nhân lực, Năng lực quản trị điều hành, sản phẩm của NHTM, văn hóa kinh doanh,
khả năng liên doanh liên kết của NHTM… Các nhân tố khách quan gồm: Môi
trường kinh tế vĩ mô, chính trị-pháp luật, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, môi
trường cạnh tranh trong nước và quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính
và các chỉ tiêu đánh giá năng lực kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá năng lực công
nghệ ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá về năng lực tổ chức, quản trị, điều hành. Từ
đó đưa ra giải pháp nâng cao NLCT cho ngân hàng SHB.
Đề tài: “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam” của tác giả Trịnh Quốc Trung năm 2004, tại trường Đại học
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: Tác giả luận văn đã phân tích những vấn đề

chungvề cạnh tranh, hội nhập và kinh doanh Ngân hàng qua đó khái quát các đặc
tính của kinh tế thị trường hiện đại và tính tất yếu khách quan của cạnh tranh cũng
như hội nhập, thực trạng và giải pháp được đề cập có giá trị cách đây 10 năm, đến
nay thực tế đã diễn biến khác nhiều.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Lê Đình Hạc

13


năm 2005, tại trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: Tác giả luận văn đã
hệ thống hóa được một số vấn đề mang tính lý luận về cạnh tranh, hội nhập, hoạt
động Ngân hàng liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế. Thực trạng và giải pháp được đề cập có giá trị cách
đây 9 năm và cũng có nhiều sự thay đổi.
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Phan Hồng Quang
năm 2007, tại Viện nghiên cứu thương mại: Luận văn đã nêu lên những vấn đề cơ
bản về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ở giai đoạn trước khi gia
nhập WTO và phù hợp với NHTM Nhà nước, không phù hợp với NHTM Cổ phần.
Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam đến năm 2020”, năm 2013 của tác giả Lê Nguyễn Diễm Hằng
nghiên cứu chỉ trong phạm vi ngân hàng Ngoại thương Việt Nam dựa trên hoạt
động đánh giá sử dụng ma trận phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên trong và bên
ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng ngoại thương Vĩnh Phúc.
Ngoài ra có thể kể đến Một số bài báo nghiên cứu và sách xuất bản trong
khoảng 10 năm gần đây như: : “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
Việt Nam trong thời gian tới” của Đinh Duy Đông, năm 2007; Nghiên cứu bàn về
“Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam trên thị trường dịch vụ
ngân hàng” của Phí Trọng Hiển (2006); “Năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay" của tác giả
Nguyễn Hữu Thắng, xuất bản năm 2008.
Nhìn chung những nghiên cứu về đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh” trong những năm gần đây đã đưa ra những phương án tốt cho vấn
đề nghiên cứu ở thời điểm hiện tại và giải pháp cho tương lai. Tuy nhiên mỗi đề tài
thiên về sản phẩm dịch vụ riêng và nghiên cứu trong một không gian, thời gian nhất
định. Đây là một đề tài được đưa ra không phải là mới. Tuy nhiên nghiên cứu vấn
đề “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh
Vĩnh Phúc” thì đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về kết quả hoạt động kinh

14


doanh của chi nhánh giai đoạn 2016-2018 để đánh giá năng lực cạnh tranh của đơn
vị, từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khác phục điểm yếu đối với
năng lực cạnh tranh cho đơn vị trong tương lai góp phần phát triển hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả, bền vững.
1.2. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp

1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Tính đến thời điểm hiện tại các nhà khoa học đã xây dựng nên nhiều học
thuyết để phân tích về năng lực cạnh tranh. Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đưa ra
các thuyết cạnh tranh hiện đại như Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman.....
Trong đó người rất quan trọng trong xây dựng học thuyết để phân tích cạnh tranh đó
là Micheal Porter . Ông đã đưa ra lý luận “ Lợi thế cạnh tranh”, ông giải thích hiện
tượng đó là cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh” khi doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế. Micheal Porter đã chỉ ra lợi thế cạnh tranh
tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều

kiện về tài nguyên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia đó
thuận lợi trong sản xuất cũng như trong thương mại. Theo ông, cả lợi thế cạnh tranh
và lợi thế so sánh đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng hỗ trợ nhau, lợi thế
cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế
cạnh tranh..
Với quan điểm về lý thuyết cạnh tranh của Micheal Porter ta thấy được, khi
tiếp cận cạnh tranh ở giác độ kinh tế thì nó có vai trò rất quan trọng. Trong đó vai
trò tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp là một vai trò đặc biệt quan
trọng. Theo quan điểm này, chúng ta có thể hiểu được cạnh tranh là tạo ra nhiều lợi
thế nhất, tạo ra nhiều sản phẩm mới với năng suất và chất lượng cao nhờ sử dụng
những biện pháp, các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị.... nhằm
chiếm lĩnh thị phần cao hơn trong thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.

15


Trong hoạt động cạnh tranh, khi đánh giá trong một ngành kinh doanh, nếu
các điều kiện bên ngoài là không bị phụ thuộc thì người giành được thị phần lớn
nhất, thu được lợi nhuận nhiều nhất và hoạt động kinh doanh phát triển bền vững
nhất sau một chu kỳ kinh doanh thì đó là người có được chiến thắng.
Nhưng trong hoạt động cạnh tranh luôn có đối thủ hay các sản phẩm có khả
năng mạnh, khả năng yếu. Để có thể giành chiến thắng được các chủ thể cần có khả
năng cạnh tranh. Đây được gọi là sức mạnh cạnh tranh hay nói cách khác là năng
lực cạnh tranh của chủ thể.
Với mục đích giành lấy cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc một loại khách
hàng giữa các nhà kinh doanh trên thị trường với sự ganh đua, kình địch để đạt
được nó đó là sự cạnh tranh. Cùng theo đó, cạnh tranh là một tình huống ở thị
trường mà trong đó các doanh nghiệp hoặc người bán, một cách độc lập với nhau,
cố gắng thu hút khách hàng để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Cạnh tranh trong hoàn cảnh này tương đương với sự tranh đua. Tranh đua mang

tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể xảy ra khi có hai hoặc nhiều doanh
nghiệp. Cạnh tranh có thể thông qua giá, chất lượng, dịch vụ hoặc kết hợp các yếu
tố trên và các yếu tố khác mà khách hàng đánh giá cao. Cạnh tranh được coi như
một quá trình quan trọng mà qua đó các doanh nghiệp bị buộc phải trở lên hiệu quả
và cung cấp nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm và dịch vụ với giá thấp hơn. Điều này
làm tăng lợi ích của người tiêu dùng và sự phân bố có hiệu quả hơn.
Cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa – dịch vụ (mua và bán)
và đó là phương thức đề giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nói cách khác,
mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh tế
là làm sao để cho mức chi phí thấp nhất, giành lợi nhuận cao nhất bằng việc giành
lợi thế để hạ thấp các yếu tố đầu vào của chu trình sản xuất – kinh doanh và nâng
cao giá của đầu ra. Do đó, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một
cách tối ưu trên quy mô toàn xã hội và nó trở thành động lực bên trong để nền kinh
tế phát triển. Mặt khác, cạnh tranh cũng là yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy cùng
với việc tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh và tập trung tư bản không

16


đồng đều ở các doanh nghiệp. Do đó, cạnh tranh còn là môi trường phát triển mạnh
mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích ứng với thị trường, hiểu đơn giản như là hoạt
động đấu tranh sinh tồn. Từ đó dẫn tới quá trình tập trung hóa trong từng ngành,
vùng, quốc gia.
Với những nghiên cứu về khái niệm cạnh tranh đã nêu, theo cách tiếp cận của
đề tài này, học viên xin đưa ra khái niệm: “cạnh tranh là một quá trình ganh đua
mà trong đó, các chủ thể kinh tế tìm mọi biện pháp (kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn
kinh doanh), ganh đua để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình. Các mục
tiêu chủ yếu như: chiếm lĩnh thị trường, nâng cao thị phần, nâng cao vị thế của
mình trên thị trường … Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình
cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích”.

1.2.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Muốn cạnh tranh được doanh nghiệp cần phải có lợi thế cạnh tranh hay nói
cách khác cần phải có năng lực cạnh tranh tốt. Cho đến nay, các nhà khoa học đã
nghiên cứu và xây dựng nên nhiều học thuyết để phân tích năng lực cạnh tranh.
Trong các học thuyết đó, có học thuyết của Michael Porter. Ông đã có những
nghiên cứu toàn diện về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh
của ngành và năng lực cạnh tranh của quốc gia. Michael Porter là một tác giả phân
tích và nghiên cứu kỹ về năng lực cạnh tranh, nhưng ông cũng nhận định rằng
không thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối về khái niệm “năng lực cạnh tranh”.
Theo Michael Porter: “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có
được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có chi phí sản xuất thấp hơn hoặc
có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn mức trung
bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được lợi
thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ có
chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu quả hơn”[14]. Qua đó chúng ta thấy,
Michael Porter chỉ ra được doanh nghiệp không chỉ cố gắng có lợi thế cạnh tranh
mà còn cần phải duy trì được lợi thế cạnh tranh thì mới có được năng lực cạnh tranh
trên thị trường .

17


×