Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị doanh nghiệp: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Nam Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

-------------------------------

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Sinh viên
: Bùi Thị Hải Yến
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lã Thị Thanh Thủy

HẢI PHÒNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP
TÍNH LƯƠNG CHO KHỐI LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG NAM HẢI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Sinh viên
: Bùi Thị Hải Yến
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Lã Thị Thanh Thủy



HẢI PHÒNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến
Lớp:
Tên đề tài:

QT1802N

Mã SV:1412751104
Ngành: Quản trị doanh nghiệp

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính lương cho
khối lao động gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Nam Hải


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài nghiên cứu
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề lý luận về phương pháp tính lương của
doanh nghiệp.
- Tìm hiểu về các điều kiện, khả năng có thể nhằm hoàn thiện phương pháp

tính lương cho khối lao động gián tiếp của công ty cổ phần Cảng Nam
Hải.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Số liệu về cơ cấu tài sản
- Tình hình tài chính của công ty qua các năm 2016, 2017.
- Kết luận về tình trạng tài chính của công ty, những ưu điểm, nhược
điểm, những vấn đề còn hạn chế trong viêc xây dựng các biện pháp
nhằm cải thiện phương pháp tính lương của công ty. Đồng thời tìm
ra nguyên nhân của những hạn chế đó rồi đưa ra biện pháp để
khắc phục nhằm hoàn thiện phương pháp tính lương của công ty.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty Cổ phần Cảng Nam Hải


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Lã Thị Thanh Thủy
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính
lương cho khối lao động gián tiếp tại công ty cổ phần Cảng Nam Hải.
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày

tháng


Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày

năm 2018
tháng

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

năm 2018

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên

Người hướng dẫn

Bùi Thị Hải Yến

ThS. Lã Thị Thanh Thủy

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2018
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP

Họ và tên giảng viên:

...................................................................................................

Đơn vị công tác:

........................................................................ ..........................

Họ và tên sinh viên:

.......................................... Chuyên ngành: ...............................

Đề tài tốt nghiệp:

...................................................................................................
........................................................... ........................................

Nội dung hướng dẫn:

.......................................................... ........................................

....................................................................................................................................
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong

nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................

3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ

Không được bảo vệ

Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày … tháng … năm ......
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

QC20-B18


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .......... 3
I. Khái niệm, bản chất, chức năng và các nguyên tắc của tiền lương. ............... 3
1. Khái niệm về tiền lương ................................................................................ 3
2. Bản chất của tiền lương ................................................................................. 4
3. Chức năng của tiền lương .............................................................................. 4

4. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương .......................................................... 5
II. Nội dung công tác tổ chức tiền lương ............................................................ 7
1. Khái niệm công tác tổ chức tiền lương .......................................................... 7
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương ............................... 8
3. Nội dung của công tác tổ chức tiền lương ................................................... 10
III. Các chế độ tiền lương Nhà nước áp dụng cho doanh nghiệp ....................... 12
1. Quan điểm đối với tiền lương ...................................................................... 12
2. Chế độ lương cụ thể trong các Doanh nghiệp Nhà nước ............................. 12
IV. Các hình thức trả lương ............................................................................... 13
1. Hình thức trả lương theo thời gian .............................................................. 13
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm ............................................................. 15
3. Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến................................................. 17
4. Hình thức trả lương khoán sản phẩm ........................................................... 18
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH
LƯƠNG CHO KHỐI LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CẢNG NAM HẢI ............................................................................................ 23
I. Tìm hiểu chung về công ty cổ phần cảng Nam Hải ..................................... 23
1. Lịch sử hình thành ....................................................................................... 23
2. Giới thiệu về Cảng Nam Hải ....................................................................... 23
3. Vị trí địa lý .................................................................................................. 24
4. Các dịch vụ của cảng Nam Hải ................................................................... 24
5. Các mặt hàng chủ yếu ................................................................................. 25
6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Cảng Nam Hải ................................................ 25
7. Chức năng, nhiệm vụ của cảng Nam Hải .................................................... 27
8. Chức năng từng bộ phận .............................................................................. 27
9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Nam Hải......................... 31


10. Những khó khăn, thuận lợi của cảng Nam Hải ............................................ 32
II. Đặc điểm về cơ cấu lao động của công ty cổ phần cảng Nam Hải .............. 34

1. Tình hình lao động trong công ty ................................................................ 34
2. Đặc điểm về lao động .................................................................................. 35
3. Tình hình lao động trong doanh nghiệp ....................................................... 35
III. Đặc điểm cơ bản về sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến công tác tổchức
tiền lương của công ty cổ phần cảng Nam Hải .................................................. 37
1. Đặc điểm về sản phẩm, công nghệ, tổ chức vận hành ................................. 37
2. Định mức, đơn giá tiền lương ...................................................................... 38
IV. Tiền lương ................................................................................................... 39
1. Tiền lương trả theo thời gian ....................................................................... 39
2. Tiền lương trả cho những ngày nghỉ được hưởng lương ............................. 40
3. Tiền lương chi trả cho thời gian học tập, tham quan, nghỉ mát ................... 40
4. Tiền lương chi trả thời gian tham gia các hoạt động thể thao, văn hóa ....... 41
5. Các khoản thu nhập khác ............................................................................. 41
6. Các chứng từ thanh toán .............................................................................. 42
7. Đánh giá chung về công tác tiền lương ....................................................... 43
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG
PHÁP TÍNH LƯƠNG CHO KHỐI LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CẢNG NAM HẢI................................................................... 45
I. Định hướng phát triển của công ty cổ phần cảng Nam Hải ......................... 45
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tính lương cho khối lao động
gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Nam Hải ...................................................... 46
Giải pháp 1: . ..................................................................................................... 46
Giải pháp 2: ...................................................................................................... 51
III. Kiến nghị ..................................................................................................... 58
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 60


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay, nền kinh tế thế giới đang vận động không
ngừng và cạnh tranh gay gắt. Trong tình hình chung đó, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu rất đáng kể. Trước hết là gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) vào tháng 11 năm 2006. Việc này có ý nghĩa hết sức to lớn đối với nền
kinh tế Việt Nam, đặc biệt là hoạt động ngoại thương trong đó dịch vụ khai thác
cảng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Nhưng nhắc đến hoạt động ngoại thương thì không thể không nhắc đến
giao thông vận tải thủy vì hầu hết hoạt động giao nhận ngoại thương đều chọn
phương thức vận tải biển. Cảng biển là một bộ phận không thể thiếu của hệ
thống giao thông vận tải thuỷ trong thương mại quốc tế, 80% hàng hoá được vận
chuyển bằng đường biển. Cảng không những phục vụ cho nhu cầu đi lại cho con
người mà còn là nơi trao đổi hàng hoá cho nhu cầu nội địa và cho nhu cầu xuất
nhập khẩu góp phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Việc phát triển giao thông vận tải thủy luôn đòi hỏi phải đi đôi với việc
phát triển của cảng. Có thể nói nếu vận tải thủy được xem là mạch máu của nền
kinh tế quốc dân thì hệ thống cảng được xem như là quả tim vậy. Một bên đóng
vai trò lưu thông, còn một bên giữ vai trò cung ứng.
Trước tình hình chung của nền kinh tế cả nước, Tập đoàn Gemadept,
Cảng Nam Hải cũng đang từng bước tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế thế
giới. Trong đó tổ chức tiền lương (TCTL) là một trong những khâu quan trọng
của hệ thống quản lý của Công ty cổ phần cảng Nam Hải. Nó không chỉ là cơ sở
đánh giá mức sống của người lao động mà còn là cơ sở đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nơi người lao động làm việc. Tuy nhiên giữa
người lao động và người sử dụng lao động lại muốn giảm quỹ lương để tăng lợi
nhuận cho mình. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có hình thức trả lương hợp lý,
sát thực nhất với thực tế của từng đơn vị kinh doanh và để dung hòa được mỗi
quan hệ này.

Nhận thấy tầm quan trọng đó của tiền lương, trong quá trình thực tập tại
công ty cổ phần cảng Nam Hải, em đã rất quan tâm đến công tác trả lương tại
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

cảng, do đó em xin chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương
pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp tại Công ty cổ phần cảng
Nam Hải” làm đề tài khóa luận của mình.
Khóa luận của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiền lương và công tác tổ chức
tiền lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng phương pháp tính lương cho khối lao
động gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Nam Hải.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính lương
cho khối lao động gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Nam Hải.
Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế cũng
như phạm vi đề tài còn hạn chế. Vì vậy, khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô và các bạn để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.s Lã
Thị Thanh Thủy, tập thể các thày cô giáo bộ môn Quản trị kinh doanh- Trường
Đại học Dân lập Hải Phòng cũng các cô chú cán bộ công nhân viên của công ty
cổ phần cảng Nam Hải đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Hải Phòng, ngày 30 tháng 08 năm 2018

Sinh viên
Bùi Thị Hải Yến

Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC
TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, bản chất, chức năng và các nguyên tắc của tiền lương.
1. Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động,
sức lao động là hàng hóa do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân
tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi
quan hệ kinh tế, xã hội khác C. Mác có viết: “Tiền công không phải giá trị hay
giá cả của lao động mà chỉ là một hình thức cải trang giá trị hay giá cả sức lao
động”.
Tiền lương là tiền trả cho việc cung ứng sức lao động, vì vậy, về bản chất,
tiền lương biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người sử dụng lao động và người lao
động.Phạm trù tiền lương tự nó đã bao hàm vừa là thu nhập, vừa là chi phí: Chi
phí của nhà sản xuất để hợp thành chi phí sản xuất kinh doanh và còn là thu
nhập của người lao động.
Lao động là quá trình sử dụng sức lao động. Đối với tư liệu lao động và
đối tượng lao động thì tái tạo có nghĩa là mua sắm cái mới. Nhưng sức lao động

thì lại khác, sức lao động gắn liền với hoạt động của con người. Vì vậy, muốn
tái tạo sức lao động thì phải thông qua hoạt động sống của con người, tiêu dùng
một lượng vật chất vừa đủ, một lượng nhất định, phần vật chất này do người sử
dụng lao động trả cho người lao động dưới hình thức hiện vật hay giá trị được
gọi là tiền lương.
Để có cái nhìn toàn diện về khái niệm tiền lương của người lao động
trong khu vực sản xuất kinh doanh cần bao quát được ý nghĩa kinh tế, những
ràng buộc về luật pháp, xâu chuỗi các quan hệ xã hội, thu gộp cả bản chất là chi
phí đồng thời là thu nhập của quan hệ thuê và sử dụng lao động. Mặt khác, trong
nền kinh tế thị trường, bản chất của tiền lương là ngang giá của chi phí về yếu tố
sức lao động và cũng chịu sự tác động của cung, cầu, quy luật cạnh tranh, tính
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

độc quyền hay không độc quyền của thị trường lao động. Trong điều kiện toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khái niệm về tiền lương còn phải thể hiện
được tính liên thông giữa các thị trường lao động trong nước và quốc tế, sự lên
xuống của các chính phủ… Vì vậy: “ Tiền lương trong doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà chủ doanh nghiệp thỏa thuận trả cho
người lao động căn cứ vào trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và số lượng thời gian
mà từng người lao động sẵn sàng cung ứng, căn cứ vào giá thuê sức lao động
trên các thị trường tương đương và những quy định hiện hành của luật pháp”.
2. Bản chất của tiền lương
Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con người luôn đóng vai trò

trung tâm chi phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất ra
của cải vật chất, con người phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất và
duy trì sức lao động đó, người lao động sẽ nhận được những khoản bù đắp được
biểu hiện dưới dạng tiền lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động
của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất lao động. Như vậy bản chất
của tiền lương chính là giá cả sức lao động, được xác định dựa trên cơ sở giá trị
của sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cái vật chất, được người lao động
và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau.
3. Chức năng của tiền lương
- Về phương diện xã hội
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, tiền lương cũng thực hiện chức năng kinh tế
cơ bản của nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Tuy nhiên mức
độ tái sản xuất mở rộng cho người lao động và cách tính, cách trả tiền lương
trong mỗi chế độ là khác nhau. Người lao động tái sản xuất sức lao động của
mình thông qua các tư liệu sinh hoạt nhận được từ khoản tiền lương của họ. Để
tái sản xuất sức lao động tiền lương phải đảm bảo tiêu dùng cá nhân người lao
động và gia đình họ. Để thực hiện chính sách này trong công tác tiền lương phải:
Nhà nước phải định mức lương tối thiểu, mức lương tối thiểu phải đảm bảo
nuôi sống gia đình và bản thân họ. Mức lương tối thiểu là nền tảng cho chính
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

sách tiền lương và việc trả lương cho các doanh nghiệp, bởi vậy nó phải được

thế chấp bằng pháp luật buộc các doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực
hiện. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá linh hoạt, đảm bảo cho người
lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp
sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và
làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Mức lương cơ bản khác: Được xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm
tiêu dùng trong từng trường hợp một, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt
khi tốc độ lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lương phù hợp để đảm bảo đời sống
của người lao động.
- Về phương diện kinh tế
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối
với người lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình
mà lao động một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lương phải gắn liền với kết quả lao
động, tổ chức tiền lương phải nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,
không làm không hưởng. Bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt,
trong tiền lương giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất được hình
thành trong quá trình lao động.
4. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương
- Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau
Khi lao động có chất lượng ngang nhau thì tiền lương phải trả ngang
nhau, nghĩa là hai hay nhiều lao động làm cùng một công việc, thời gian, tay
nghề và năng suất lao động như nhau thì tiền lương được hưởng như nhau,
không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác… Ở chế độ xã hội hiện nay thì
nguyên tắc này không mất đi mà tiếp tục tồn tại.
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng bình quân.
Quy định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lương vì có
như vậy mới tạo ra cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy.
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N


5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị mới
sáng tạo, tiền lương là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện nguyên tắc này.
Điều đó đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ được phép phân phối và
tiêu dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc độ tăng tiền lương không được
phép tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Tiền lương bình quân tăng lên phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan do
nâng cao năng suất lao động( nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về
thời gian lao động,…).
Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố trên mà còn
trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác(áp dụng kỹ thuật mới, sử
dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên…). Như vậy tốc độ tăng năng suất lao động
rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác nhau
thì khác nhau.
Thể hiện mặt chất lượng lao động trong doanh nghiệp trả lương thì trả
theo chất lượng lao động. Điều kiện lao động khác nhau không những giữa các
ngành nghề mà nội bộ từng doanh nghiệp cũng khác nhau. Vì thế khi điều kiện
lao động khác nhau thì tiền lương khác nhau. Do đó, để tái sức lao động khác
nhau thì tiền lương cũng khác nhau.
+ Vị trí quan trọng ngành

Trong từng thời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ đều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thì tiền lương
phải cao để mục đích khuyến khích lao động ở ngành nghề đó.
+ Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tư
tưởng cho người lao động
Trong quản lý kinh tế, quản lý con người không thể coi nhẹ nhu cầu nào.
Vì vậy muốn quản lý có hiệu quả thì phải nghiên cứu để đáp ứng các nhu cầu
chính đáng, hợp lý của họ.
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

Động viên, khuyến khích, khen thưởng về tinh thần sẽ góp phần tạo ra
động lực mạnh mẽ trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế không kém
gì khuyến khích vật chất.
Tuy vậy mọi sự thái quá đều không tốt nếu như lạm dụng quá đà sẽ làm giảm
hiệu quả kinh doanh.
II.

Nội dung công tác tổ chức tiền lương
1. Khái niệm công tác tổ chức tiền lương
Về lý thuyết, có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ công tác tổ

chức tiền lương. Tuy nhiên cách quản lý tiền lương vì mục đích của công tác tổ
chức tiền lương cũng là quản lý tiền lương một cách hiệu quả.

Có lý thuyết cho rằng, tổ chức quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
Có ý kiến lại cho rằng tổ chức quản lý là hành chính, là cai trị, là sự áp đặt mệnh
lệnh của bộ phận quản lý đối với bộ phận chịu sự quản lý.
Theo góc độ hành động, tổ chức quản lý là điều khiển, là chỉ huy, là sự
hướng dẫn. Mệnh lệnh quản lý được phát ra từ con người, nhưng đối tượng quản
lý có thể gồm nhiều loại.
Có thể hiểu một cách tổng quát, quản lý là sự tác động , chỉ huy, điều
khiển có ý thức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu của quản lý. Cũng với ý nghĩa đó, TCTL là tổng thể các quan
điểm, các nguyên tắc, các chính sách, các hình thức quản lý nhằm sử dụng tốt
nhất quỹ tiền lương và tổ chức phân phối quỹ tiền lương đó đến từng người lao
động theo cách đánh giá của doanh nghiệp về kết quả của lao động cũng như xác
định mức tiền lương phù hợp với kết quả công việc đó.
TCTL là phân hệ của quản lý nói chung trong doanh nghiệp, là một lĩnh
vực trong chuỗi các nhiệm vụ cảu quản lý doanh nghiệp.
TCTL cũng bao gồm các chức năng:
+ Lập kế hoạch
+ Tổ chức thực hiện
+ Chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm soát

Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

Đồng thời, TCTL không thể tách rời quản lý nguồn nhân lực mà doanh

nghiệp sử dụng. Thông thường với từng loại nhân lực cụ thể, với những hình
thức tổ chức nhân lực cụ thể để lắp vào guồng máy tổ chức sản xuất kinh doanh,
sẽ có những nội dung và hình thức TCTL tương ứng.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương
- Môi trường công ty.
Môi trường của công ty là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác tổ chức
tiền lương của công ty. Do đó cần phải tạo ra một môi trường lành mạnh trong
công ty.
- Chính sách công ty
Do chính sách của công ty mà công tác TCTL cần phải thực hiện. Nhưng
chính sách của công ty bao giờ cũng tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất có
hiệu quả. Chính sách tổ chức của công ty phải có sự thay đổi, điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình tài chính của công ty.
- Bầu không khí của công ty
Bầu không khí của công ty có ảnh hưởng đến công tác TCTL. Bầu không khí
có khi thúc đẩy hoặc hạn chế việc thực hiện một công tác TCTL tốt. Do đó nó
cần phải được các nhà quản lý tạo ra với mức độ ổn định và thúc đẩy mọi quá
trình hoạt động của công ty trong đó có công tác TCTL.
- Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty có ảnh hưởng tới cơ cấu TCTL. Trong công ty
lớn có nhiều cấp quản lý thì cấp quản lý cao nhất thường quyết định cơ cấu
TCTL.
- Khả năng chi trả của công ty
Tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là yếu tố quan trọng
có ảnh hưởng tới công tác TCTL, đến khả năng chi trả, đến các chính sách về
tiền lương trong công ty.
- Tiền lương trên thị trường
Nó nằm ở vị trí cạnh tranh rất gay gắt, do đó công ty cần phải nghiên cứu để
hoàn thiện được công tác tổ chức tiền lương. Có chính sách tiền lương hợp lý thì
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N


8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

mới thu hút được những lao động cần thiết, phù hợp. Để ổn định và thu hút được
lao động thì công ty phải tổ chức ấn định mức lương bằng với mức lương chung
trên thị trường.
- Chi phí sinh hoạt
Vấn đề lương bổng cần phải được thay đổi cho phù hợp với quá trình phát
triển của đất nước. Do đó những người làm công tác TCTL đặc biệt là các cấp
quản lý cần lưu ý đến.
- Công đoàn
Công đoàn trong các doanh nghiệp chỉ đóng góp một vị trí thứ yếu trong
việc quyết định các chính sách tiền lương. Công tác TCTL cần phải có sự hỗ trợ,
can thiệp của công đoàn nhằm đảm bảo lợi ích cho công nhân trong công ty.
- Nền kinh tế và pháp luật
Công tác TCTL của các công ty phải dựa vào sự phát triển của nền kinh tế.
Pháp luật là căn cứ để mọi công ty tiến hành tổ chức tiền lương, đặc biệt là đối
với các công ty nhà nước tuân thủ theo các quy định chung của pháp luật Việt
Nam.
- Sự hoàn thành công tác
Công tác TCTL căn cứ vào sự hoàn thành công tác của người lao động để
xác định mức lương cho phù hợp. Nếu nó xác định phù hợp với quá trình lao
động sản xuất của họ thì nó sẽ thúc đẩy kích thích họ làm việc hăng say, tạo ra
năng suất lao động cao.
- Thâm niên

Thâm niên của người lao động có ảnh hưởng đến tiền lương của người lao
động. Do đó công tác TCTL cũng căn cứ vào thâm niên để xác định mức lương
sao cho phù hợp với mọi đối tượng lao động. Ngoài ra còn có kinh nghiệm tiềm
năng cũng ảnh hưởng đến công tác tiền lương của công ty.
- Trình độ năng lực quản lý và khả năng sử dụng công nghệ trong công việc
Đây là hai yếu tố gắn chặt với con người, nó có ảnh hưởng tương đối mạnh
mẽ tới công tác tổ chức tiền lương. Nếu trình độ năng lực quản lý và khả năng
sử dụng công nghệ của cán bộ công nhân viên tốt thì công tác TCTL sẽ có hiệu
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

quả và ngược lại. Trình độ năng lực quản lý và khả năng sử dụng công nghệ
trong công việc tốt thì sẽ tạo ra được doanh thu và lợi nhuận lớn từ đó xây dựng
được quỹ lương lớn để dễ dàng thực hiện công tác TCTL cho người lao động.
- Bản thân công việc
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lương của mỗi lao động.
Doanh nghiệp nào cũng cần phải có công tác TCTL hợp lý phù hợp với bản thân
công việc, với sức lực mà người lao động bỏ ra.
- Chế độ chính sách của nhà nước về lao động tiền lương
Ở nước ta có những chính sách quy định về độ tuổi lao động cho nguồn
nhân lực.
Đối với nữ độ tuổi lao động là từ 15-55.
Đối với nam độ tuổi lao động từ 15-60.
Từ đó căn cứ để tính toán mức tiền lương đối với người lao động cho phù hợp

với quá trình phát triển của đất nước.
3. Nội dung của công tác tổ chức tiền lương
a. Lập kế hoạch nguồn trả lương
Nguồn trả lương là điều kiện tiền đề để triển khai và tổ chức thực hiện
những mục tiêu định hướng, những nguyên tắc, những chính sách, những hình
thức của TCTL trong doanh nghiệp. Các nhà quản lý có thể dựa trên nguồn tiền
lương hiện có, những mục tiêu cần đạt để xác định các chính sách và các hình
thức tổ chức tiền lương thích hợp. Khi lập kế hoạch nguồn tiền lương có hai vấn
đề phải giải quyết:
Một là: Nguồn tài chính để trả lương được lấy từ đâu?
Hai là: Quy mô, cơ cấu nguồn tài chính để trả lương được xác định như
thế nào và bằng cách nào? Theo nguyên tắc, quỹ tiền lương là một quỹ tài chính
dùng để trả cho các chi phí về lao động, được trích từ kết quả của sản xuất kinh
doanh (tức nguồn doanh thu của doanh nghiệp).
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh
nghiệp phải trả cho công nhân viên thuộc sự quản lý của doanh nghiệp.
Qũy lương bao gồm các khoản sau:
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

- Tiền lương tháng, tiền lương ngày theo hệ thống các thang bảng lương
do nhà nước quy định.
- Tiền lương trả theo sản phẩm, tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do

nguyên nhân khách quan, trong thời gian nghỉ phép, đi học …
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, xấu…
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại.
- Các loại tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Tiền lương của doanh nghiệp có thể được chia ra thành 2 loại: tiền lương
chính và tiền lương phụ. Trong đó:
Tiền lương chính: là tiền lương mà người công nhân nhận được trong thời
gian làm việc tại doanh nghiệp có thể bao gồm cả tiền lương trả theo sản phẩm,
tiền lương trả theo thời gian và các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại…
Tiền lương phụ: là khoản tiền lương mà người công nhân nhận được trong
thời gian nghỉ việc theo chế độ Nhà nước quy định như ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, đi
phép hoặc những ngày nghỉ do giám đốc xác định.
b. Xây dựng quy chế và quản lý các hình thức phân phối tiền lương
Quy chế phân phối tiền lương là bản quy định quy cách, thể lệ, những
hướng dẫn về nguyên tắc chế độ, đối tượng, điều kiện… để cơ quan quản lý, đại
diện người sử dụng lao động, thanh toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm, phúc lợi và mọi lợi ích khác cho người lao động.
Quy chế, sau khi có sự thống nhất giữa đại diện người sử dụng lao động và đại
diện tập thể người lao động sẽ có giá trị như một văn bản pháp quy vừa góp
phần công khai hóa vấn đề phân phối thu nhập vừa giúp người lao động có thể
tự tính được tiền lương và thu nhập của mình, chủ động điều chỉnh hành vi cung
ứng sức lao động phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và lợi ích mà họ có thể
đạt được.

Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


III.

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

Các chế độ tiền lương Nhà nước áp dụng cho doanh nghiệp

1. Quan điểm đối với tiền lương
Tiền lương phải được coi là giá cả của sức lao động, nó được hoàn thành
qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với
các mối quan hệ kinh tế của nền kinh tế thị trường.
Chính sách tiền lương là một bộ phân cấu thành của tổng thể các chính
sách của Nhà nước. Thay đổi chính sách tiền lương phải cải cách các chính sách
có liên quan.
2. Chế độ lương cụ thể trong các Doanh nghiệp Nhà nước
Trong doanh nghiệp Nhà nước có 2 chế độ lương cụ thể như sau:
- Chế độ tiền lương theo cấp bậc
Là hình thức trả lương cho người lao động thông qua chế độ lương công
việc thể hiện mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của người lao
động. Nhà nước ban hành tiêu chuẩn theo cấp bậc để xác định mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân các doanh nghiệp
dựa vào tiêu chuẩn kĩ thuật xác định tính chất công việc của doanh nghiệp để
sắp xếp bậc thợ công nhân trả cho phù hợp và đúng theo luật lao động.
- Chế độ tiền lương theo chức danh
Là chế độ trả lương dựa trên chất lượng lao động của các công nhân viên
chức, là cơ sở để phù hợp với trình độ chuyên môn và chức trách công việc được
giao cho viên chức đó.
Đối tượng áp dụng: Cán bộ công nhân viên, nhân viên trong doanh nghiệp
cũng như các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang khi họ đảm
nhận các chức vụ trong doanh nghiệp.

Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp, phụ trợ và thu nhập khác.
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi heo lánh, điều kiện khó
khăn, khí hậu xấu. Gồm 1 trong 7 mức từ 0.1- 0.7% tiền lương tối thiểu.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng với nghề, công việc có điều kiện
lao động độc hại, nguy hiểm. Gồm mức từ 0.1- 0.4% tiềnlương tối thiểu.

Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

+ Phụ cấp trách nhiệm: Gồm mức từ 0.1- 0.3% tiền lương tối thiểu, áp
dụng đối với một số ngành nghề, công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải
kiêm nghiệm công tác quản lý không phụ thuộc chức vụ lãnh đạo.
+ Phụ cấp làm đêm: áp dụng cho người lao động làm từ 22h- 6h sáng,
gồm 2 mức: 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không
thường xuyên vào ban đêm và 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với
công việc thường xuyên vào ban đêm.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng cho người làm ở vùng kinh tế mới, đảo xa, có
điều kiện đặc biệt khó khăn chưa có cơ sở hạ tầng được hưởng trong thời gian 35 năm, gồm 4 mức: 20- 50% tiền lương tối thiểu.
+ Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn
chỉ số sinh hoạt chung của cả nước từ 10% trở lên, gồm 0.1, 0.15, 0.2, 0.25, 0.3
so với mức lương tối thiểu.
IV.

Các hình thức trả lương


1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán căn cứ vào trình độ kĩ
thuật và thời gian công tác của họ. Tiền lương theo thời gian có thể được tính
theo tháng, ngày, giờ công tác.
Nhược điểm của hình thức trả lương này là không gắn liền giữa chất
lượng với số lượng lao động mà người công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Nói cách khác, phần tiền thưởng mà người lao động nhận được
không gắn liền với kết quả mà họ tạo ra. Do đó, hình thức này không mang lại
cho người lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả của họ, không khuyến
khích họ nghiêm túc thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian vật tư trong quá trình
sản xuất.
Tiền lương này áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, còn
đối với công nhân chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bắng máy móc là chủ
yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ,
chính xác.

Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

a. Trả lương theo thời gian giản đơn
Là hình thức trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người do mức
lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Công thức tính:

Lgd = Ntt * Lngười
Trong đó:
Lgd: Lương thời gian giản đơn
Ntt: Số ngày làm việc thực tế của người lao động.
Lng: Mức lương ngày ứng với từng người lao động.
Lương ngày được xác định như sau:
Lng=

𝐻ệ𝑠ố𝑙ươ𝑛𝑔∗𝐿ươ𝑛𝑔 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢
𝐿𝑐𝑡

Lct: Số ngày công tác: 22 ngày/ tháng.
Nhược điểm của hình thức này: Hình thức này mang tính bình quân,
không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật
liệu, tập trung công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
b. Trả lương theo thời gian có thưởng
Đây là hình thức dựa trên sự kết hợp giữa lương thời gian giản đơn và chế
độ tiền thưởng nhằm khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả công tác
của mình.
Hình thức này áp dụng đối với công nhân làm việc phục vụ như: công
nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị, làm việc ở những nơi sản xuất có trình độ cơ
giới hóa cao hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lượng.
Cách tính:
Lct= Ntt * Lng * K1
Trong đó:
Lct: Lương thời gian có thưởng
Ntt: Số ngày làm việc thực tế của người lao động
Lng: Mức lương ngày ứng với từng người lao động
K1: Hệ số kế đến tiền thưởng
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N


14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian giản
đơn. Vì hình thức này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế mà còn gắn với thành tích công tác của từng người lao động
quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công việc của mình.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với trả lương theo thời
gian.
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng
lao động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi người
do đó khuyến khích, nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học kĩ thuật,
cải tiến phương pháp lao động, sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng sất
lao động.
- Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác quản
lý lao động.
Trả lương theo sản phẩm có các hình thức sau:
a. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lương này áp dụng rộng rãi đối với người sản xuất, quá trình và
điều kiện lao động có tính chất cá nhân, có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Công thức tính lương:
Lsp= Đ* Q

Trong đó:
Lsp: Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
Đ: Đơn giá lương của một đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng sản phẩm
Trong công thức áp dụng mức đơn giá cố định và đơn giá này được tính
theo công thức như sau:
Đ = LCB * T

Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

Trong đó:
LCB: Lương cấp bậc
T: Mức thời gian
Ưu điểm:
- Mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng. Do đó, khuyến khích công nhân cố gắng nâng cao trình
độ tay nghề để tăng năng suất lao động tạo thêm thu nhập.
- Hình thức tiền lương này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
Nhược điểm:
- Làm người lao động ít quan tâm đến việc sử dụng máy móc thiết bị và
nguyên vật liệu nên không có các quy định cụ thể về sử dụng thiết bị.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể

Hình thức này áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân cùng
thực hiện như các bộ phận làm theo dây chuyền.
Đơn giá tiền lương của tổ chức được xác định:
ĐT= ∑LCB /Q hoặc ĐT= ∑LCB* TDM
Trong đó:
ĐT: Đơn giá tiền lương của tổ
LCB: Tiền lương tính theo cấp bậc công việc của tổ
Q: Số lượng sản phẩm của cả tổ phải hoàn thành
TDM: Mức thời gian mà cả tổ đồng thời phải hoàn thành( tính theo
giờ)
Tiền lương của cả tổ, nhóm công nhân được tính theo công thức:
LSP tổ= Q* ĐL
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể có ưu điểm là khuyến khích công
nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm tập thể, quan tâm đến kết quả cuối
cùng của tổ. Nhưng nó có nhược điểm là sản phẩm của mỗi công nhân không
nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác do phân phối tiền lương chưa

Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

tính tới tình hình thực tế của công nhân về sức khỏe, sự cố gắng trong lao động
nên chưa thể hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo chất lượng lao động.
c. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Là hình thức căn cứ vào kết quả của người này để trả lương cho người

khắc có quan hệ mật thiết với nhau. Hình thức trả lương này áp dụng cho những
công nhân phụ mà công việc có ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động của
công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm. Chế độ tiền lương này đã khuyến
khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động của công nhân chính. Đặc điểm của chế độ trả lương này là
tiền lương của công nhân phụ lại phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân
chính. Do đó, đơn giá tính theo công thức:
ĐG=

L
M∗Q

Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
Q: Mức sản lượng của công nhân
L: Lương cấp bậc của công nhân phụ
3. Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Thực chất của hình thức này là các sản phẩm hoàn thành trong định mức
được trả theo 1 đơn giá thống nhất, các sản phẩm hoàn thành vượt mức thì được
trả theo đơn giá cao hơn.
Chế độ lương này áp dụng cho những công nhân sản xuất ở những khâu
quan trọng lúc sản xuất khẩn trương để đảm bảo tính đồng bộ, ở những khâu mà
nắng suất có tính quyết định đối với việc hoàn thành chung kế hoạch của xí
nghiệp.
Số sản phẩm hoàn thành vượt định mức sẽ được trả theo đơn giá lũy tiến.
Đơn giá này dựa vào đơn giá cố định tính đến hệ số trong đơn giá. Đơn giá cố
định dùng để tính lương cho sản phẩm vượt mức thời điểm và người ta chỉ dùng
1 phần chi phí gián tiếp cố định và tiết kiệm để thưởng còn một phầnđể hạ giá
thành.
Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - QT1802N


17


×