Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

BÀI THU HOẠCH bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN MODUL 18, 22, 32, 11, 12, 14, 15, 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.4 KB, 10 trang )

BÀI THU HOẠCH
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC
MODULE 18: Phương pháp dạy học tích cực:
Sau khi nghiên cứu Module 18: Phương pháp dạy học tích cực của nhóm tác giả:
TrầnĐình Châu, Đặng Thu Thùy và Phan Thị Luyến, bản thân tôi tự rút ra được một
số nội dung như sau:
1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trong ngành giáo dục.
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo dục, đã
được nêu vàthực hiện trong vài chục năm gần đây ở các trường phổ thông trong cả
nước. Việc đổi mới PPDH đượcbắt đầu từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, và nó đã
thực sự trở thành một hoạt động rộng khắp trong toàn ngành Giáo dục từ sau việc ban
hành Nghị quyết 4 của BCH Trương ương Đảng khóa VII với yêu cầu “tiếp tục đổi
mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục …”. Tiếp sau đó là việc
đặt ra yêu cầu “đổi mới căn bản và toàn diện” nền Giáo dục nước nhà được nhấn
mạnh trong Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XI. Theo đó, định hướng quan trọng
trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế
trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
2. Một số đặc trưng của PPDH tích cực
2.1. Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy",
đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa
rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy
theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích
cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không
chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.


Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học Trong các
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có
được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp
bội.
2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi công tác độc lập.Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng,
thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể,
ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình
lên một trình độ mới. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở
1


cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. . Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc
phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các
cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chungTrong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể
có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát
triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực,
giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được

tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là
năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học
sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp
lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc
giải quyết những tình huống thực tế. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực,
giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên
trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm
nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên phải có trình độ
chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
3. Một số phương pháp dạy học tích cực
- Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp.
- Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề (phát hiện và giải quyết vấn đề).
- Phương pháp dạy học theo nhóm (hợp tác trong nhóm nhỏ).
- Phương pháp dạy học trực quan.
- Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành.
- Phương pháp dạy học bằng sơ đồ khái niệm (bản đồ tư duy).
- Phương pháp dạy học theo dự án.
4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
- Kĩ thuật động não:
- Kĩ thuật mảnh ghép:
- Kĩ thuật khăn phủ bàn:
- Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy
4.2. MODULE THCS 22: Sử dụng một số phần mềm dạy học
*Quá trình thực hiện:
-Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 1/2015 (theo kế hoạch cá nhân)
* Kết quả: (Vận dụng thực tế và kết quả minh chứng)
Sau khi nghiên cứ kĩ module này, tôi nhận thấy rằng:
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, bên cạnh đó là giá

thành của các thiết bị, máy móc giảm đáng kể, giáo viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với
nhiều phần mềm dạy học. Có thể kể đến một số các phần mềm thông dụng mà giáo
viên bộ môn nào cũng có thể sử dụng trong quá trình soạn thảo nội dung dạy học của
mình.
2


Thời gian gần đây, việc thiết kế bài giảng với sự hỗ trợ của máy tính đang là vấn
đề quan tâm của nhiều giáo viên. Có rất nhiều phần mềm máy tính hỗ trợ thiết kế
chuyên nghiệp như Articulate, Violet, Director, Flash... Tuy nhiên, đa số giáo viên
thích dùng PowerPoint hơn vì dễ sử dụng và có sẵn trong bộ phần mềm Microsoft
Office.
Với PowerPoint, giáo viên có thể sử dụng các hiệu ứng (effect), hoạt cảnh (animation)
cùng các thành phần multimedia như hình ảnh, âm thanh, siêu liên kết (hyperlink),
video nhúng trực tiếp vào PowerPoint…
Hiện nay, giáo viên đã rất quen với việc soạn thảo bài trình chiếu bằng Powerpoint.
Từ tập tin Powerpoint đã có, để tạo hồ sơ bài giảng điện tử e-Learning theo cuộc thi
do Bộ GD&ĐT phát động, chỉ cần cài đặt bổ sung phần mềm Adobe Presenter và thực
hiện thêm một số thao tác đơn giản Adobe Presenter giúp chuyển đổi các bài trình
chiếu Powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh, có câu hỏi
tương tác, khảo sát, mô phỏng ... Điều khẳng định là Adobe Presenter tạo ra bài giảng
điện tử tương thích với chuẩn quốc tế như SCORM 2004 - Đây là phần mềm tạo bài
giảng điện tử, trực quan, thân thiện và dễ dùng. Phần mềm có các chức năng tương tự
phần mềm PowerPoint và có một số điểm mạnh hơn như cho phép đưa vào file Flash,
PDF, PowerPoint, website, ..., xuất ra nhiều định dạng EXE, SCORM, web, tạo trắc
nghiệm,...
Với nhận thức như vậy, bản thân tôi trong quá trình giảng dạy đã ứng dụng tốt các
phần mềm vào soạn thảo bài giảng trình chiếu.
MODULE THCS 25: VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG NHÀ
TRƯỜNG THCS.

*Quá trình thực hiện:
-Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 2/2015 (theo kế hoạch cá nhân)
* Kết quả:
Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hỏi sự sáng tạo, sự sáng tạo này dược bắt nguồn từ
việc người giáo viên phải thường xuyên sử dụng các phướng pháo giáo dục linh hoạt
để xủ lý các tình huống sư phạm bất thường xảy ra.
Viết sáng kiến kinh nghiệm là tổng kết lại những việc đã làm có kết quả tốt là nghiên
cứu những ứng dụng lí thuyết và sáng tạo thực hành nhằm nâng cao hiểu quả chất
lượng giảng dạy
Kết quả đạt được sau khi tôi tự học:
1. Tìm hiểu khái niệm liên quan đến các khái niệm viết sáng kiến kinh nghiệm trong
trường THCS
- Phương pháp tiến hành: Chúng ta thường dùng những khái niệm “ Sáng kiến kinh
nghiệm là gì?’ “Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến”
+ Sáng kiến kinh nghiệm là gì?
+ Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm phải tiến hành như thế nào?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm có cần phải nghiên cứu khoa học không?
Với việc tìm hiểu các khái niệm này, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa
học để chuẩn bị tốt cho việc viết sáng kiến kinh nghiệm
2. Tìm hiểu ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
Sau khi học xong hoạt động này:

3


- Tôi xác định được ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động sư
phạm của giáo viên là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ,đối với sự tiến bộ của
khoa học giáo dục.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là tự bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp : hình

thành năng lực nghiên cứu trong hoạt động chuyên môn : hình thành các kĩ năng
nghiên cứu khoa học như: Kĩ năng phát hiện, kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là thường xuyên cập nhật , mở rộng kiến thức, nâng cao
chuyên môn và nghiệp vụ sự phạm -> Hoạt động sư phạm và bộ môn có chất lượng
hơn.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp nhà giáo biết tư duy nghề nghiệp, biết xác định
mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục.hình dung các bước đi, dự doán được các
tình huống sư phạm có thể xảy ra.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tổng kết được quá trình nghiên cứu khoa học của
mình và kết quả đạt được.
3, Lựa chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
- Phải biết lựa chọn đề tại tiêu biểu .
- Xác đinh những yêu cầu đối với đề tài nghiên cứu
- Đề tài thường được bắt nguồn từ việc giải quyết thực tế các tình huống sư phạm .
Đó có thể là quá trình giáo dục của bản thân hay đồng nghiệp
4, Thực hành viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS.
Học xong hoạt động này tôi nhận thấy:
- Đây không phải là một bản báo cáo thành tích mà là một bản báo cáo có cơ sở khoa
học , thực tiễn, có phân tích và rút ra những kết luận khách quan có lợi và hiệu quả
cho bản thân và nhà trường.
- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm là nâng cao chất lượng giáo dục
- Có tính ứng dụng cao.báo cáo có khoa học, thuật ngữ khoa học chính xác.
- Bản thân tôi đã ứng dụng vào việc viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài
MODULE THCS 32: Tăng cường năng lực làm công tác chủ nhiệm.
*Quá trình thực hiện:
-Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 3/2015 (theo kế hoạch cá nhân)
* Kết quả: Tôi đã nhận thấy vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng của giáo viên chủ
nhiệm như sau:
1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt hiệu trưởng quản lí và giúp lớp tổ chức

học tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo, giáo viên chủ nhiệm vừa đóng vai quản lí
hành chính nhà nước, vừa đóng vai trò người thầy giáo, đồng thời còn đóng vai trò
người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp.
- Là người chủ chốt của trường làm công tác giáo dục học sinh.
- Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh,
phối hợp với gia đình và đoàn thể để giúp đỡ, cảm hóa học sinh trong rèn luyện để trở
thành người tốt cho xã hội.
- Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng cũng như
hình thành nhân cách cho học sinh. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm khi tham gia công
tác giáo dục không chỉ là nắm được những chỉ số của quản lí hành chính đơn thuần
như tên, tuổi, số lượng, hoàn cảnh gia đình của học sinh, trình độ học sinh về học lực,
hạnh kiểm mà còn phải dự báo xu hướng, tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp điều kiện
khả năng của từng học sinh.
4


2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giảng dạy bộ môn, tổ chức giáo dục rèn luyện học sinh.
- Học tập, nâng cao sự hiểu biết, đạt trình độ chuẩn, phấn đấu đạt trên chuẩn.
- Nêu cao các phẩm chất trong công tác giáo dục học sinh:
+ Gần gũi yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh, an tâm với
nghề dạy học.
+ Có ý thức trách nhiệm, tinh thần khắc phục khó khăn, tận tụy sáng tạo trong lao
động sư phạm.
+ Gắn bó mật thiết với tập thể sư phạm và cộng đồng.
+ Sống giản dị, lành mạnh, trung hậu, bao dung, vui tươi, cởi mở. Có tác phong
mẫu mực.
+ Ham hiểu biết cái mới, luôn nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nghiệp và rèn luyện
tự hoàn thiện nhân cách.
* Để đảm bảo được nhiệm vụ trồng người thì mỗi giáo viên phải có nhiệm vụ đào

tạo nên những con người có đức, có tài cho xã hội. Bởi thế nhiệm vụ của mỗi người
không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự nhiên, xã hội mà còn phải xây
dựng và hình thành cho các em ý thức tự chủ, tinh thần trách nhiệm cao ngay từ nhỏ…
Nói cách khác, giáo viên vừa dạy chữ, vừa dạy cách làm người cho các em khi còn
ngồi trên ghế nhà trường.
3. Trong công tác phối kết hợp với BGH và các cơ quan đoàn thể:
- Điều tra lí lịch học sinh nắm được hoàn cảnh cũng như cá tính của từng em và có
biện pháp giáo dục các em cho phù hợp.
- Làm tốt công tác bảo vệ cảnh quan môi trường. Xây dựng và bảo vệ cơ sở vật chất
nhà trường. Thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. (Giáo viên cùng với hội cha mẹ học sinh và tập thể học sinh trong lớp quyên
góp quà và tiền mặt để thăm hỏi gia đình những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt).
- Trong buổi họp phụ huynh đầu năm cần nêu rõ cho phụ huynh biết những quy định
mà lớp cũng như trường, đề nghị cha mẹ học sinh phối hợp thực hiện nghiêm túc
nhằm đạt hiệu quả giáo dục như mong muốn.
- Tạo mối liên hệ gắn bó mật thiết với cha mẹ học sinh, trao đổi kịp thời với phụ
huynh học sinh các vấn đề có liên quan trong công tác giáo dục học sinh.
- Chủ động nắm bắt kế hoạch hàng tháng của tổ chức Đoàn - Đội để xây dựng kế
hoạch riêng phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp và động viên các em tích cực
tham gia.
* Người giáo viên làm công tác giảng dạy còn phải tích cực tìm tòi, nghiên cứu sách
vở, học hỏi đồng nghiệp và những người đi trước để vận dụng các phương pháp dạy
học một cách linh hoạt, khéo léo, phù hợp với từng bài, từng phần nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học cũng như để lôi cuốn, tạo hứng thú và đưa các em đến với niềm đam
mê thích thú trong học tập.
- Luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với học sinh, khuyến khích các
em nói ra những gì mình nghĩ để tất cả các giờ học đều thoải mái, vui tươi và sôi nổi
hơn Đối với module THCS 3.
Nội dung giáo dục học sinh cá biệt:
Để giáo dục được học sinh cá biệt người giáo viên cần phải nắm được các yêu cầu

cần thiết sau như:
- Đặc điểm tâm lý của học sinh cá biệt.
5


- Những yếu tố tích cực và tiêu cực tác động đến học sinh, bạn bè và môi
trường sống như:
+ Ảnh hưởng của nhóm bạn.
+ Ảnh hưởng của gia đình.
+ Ảnh hưởng của môi trường sống, các quan hệ xã hội khác.
- Những khó khăn về từng phương diện của học sinh.
- Những nhu cầu, sở thích, mong muốn, điểm mạnh của từng học sinh.
- Tạo cho học sinh niềm tin, quan niệm của học sinh về các giá trị trong cuộc
sống.
- Giáo viên phải nắm được khả năng nhận thức, động cơ học tập của từng học
sinh.
- Tính cách với những đặc điểm cơ bản, coi trọng để phát huy nét tích cực và
triệt tiêu nét tiêu cực của học sinh.
- Giáo viên phải hỗ trợ học sinh thay đổi thói quen chưa tốt và các hành vi
lệch lạc.
Để làm được các yêu cầu trên giáo viên phải có phương pháp thu thập thông tin
về học sinh cá biệt bằng các phương pháp sau:
- Tổ chức cho học sinh viết về những điều có ý nghĩa đối với bản thân cà cuộc
sống theo quan niệm của từng học sinh.
- Trò chuyện với học sinh cá biệt ngoài giờ học. Ngoài ra giáo viên còn có
nhiều phương pháp để thu thập thông tin khác của học sinh cá biệt như:
+ Quan sát trong quá trình cùng tham gia vào các hoạt động với học sinh
trong đó chúng ta cần lưu ý một số điểm để tránh sai lệch trong quan sát như:
tôn trọng những gì đang diễn ra tự nhiên, không áp đặt, không định kiến…
+ Tìm hiểu học sinh thông qua nhóm bạn thân.

+ Tìm hiểu học sinh thông qua gia đình.
+ Tìm hiểu học sinh thông qua cán bộ lớp, người người xung quanh trong
lớp học.
+Tìm hiểu học sinh thông qua giáo viên khác và cán bộ đoàn.
+ Tìm hiểu học sinh thông qua hàng xóm của gia đình.
Sau khi thu thập nắm bắt được các yêu cầu cần thiết giáo viên đưa ra các cách
thức giáo dục học sinh cá biệt:
- Giáo viên tiếp cận cá nhân xây dựng quan hệ tin cậy, tôn trọng, thân thiện với
học sinh cá biệt.
- Giúp học sinh biết nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
- Giúp học sinh nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu
phải thay đổi thói quen, hành vi cũ.
- Quan tâm hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn và đáp ứng nhu cầu chính
đáng của học sinh cá biệt.
- Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt hoàn thiện nhân cách.
- Giáo viên cần tránh củng cố tiêu cực để học sinh không chán nản, giận dữ, bất
lực…
- Giáo viên phải biết sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả Logic.
- Giáo viên phải biết khơi dây hoài bão và ý thức tự giáo dục của học sinh.
- Giáo viên áp dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với cả tập thể lớp và
học sinh cá biệt.
6


- Giáo viên phải thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi chặt chẽ với cha mẹ
học sinh.
Học sinh cá biệt thường xảy ra những bộc phát xung đột bốc đồng, thiếu ý thức.
Dựa vào những hành vi, thói xấu, trở thành những động cơ, thành những nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn của học sinh, chúng ta không phân tích
các nguyên nhân bên trong dẫn đến biểu hiện hư, chưa ngoan, chúng ta tạm khái quát

chia học viên cá biệt thành 4 loại, để từ đó định hình các biện pháp giáo dục phù hợp
và hiệu quả:
(1)- Ăn tiêu quá mức:
- Loại học sinh này trọng nhu cầu vật chất, ăn uống tiêu pha bừa bãi, có khi dẫn
đến đua đòi, ham chơi,nghiện game... thường nhu cầu của các em vượt quá khả năng
cung cấp của gia đình, nên dẫn đến trộm cắp, phạm pháp, lừa dối.
- Gia đình do nuông chìu, ít quan tâm giáo dục nên con họ dễ ảnh hưởng những
mối quan hệ xấu.
* Ta phải kết hợp gia đình, giám sát chặt chẽ, hướng các em vào các hoạt
động đóng góp có ý nghĩa.
(2)- Vô kỷ luật - Vô lễ:
- Loại học sinh này thường gặp nhất. Các em thường sống buông thả, tự do, nói
năng ứng xữ tuỳ tiện, ít suy nghĩ trước khi nói và hành động. Phần lớn các em sống
trong những gia đình không có nền nếp, ít chú ý giáo dục con cái, thường cha mẹ ly dị
hoặc chết, các em sống với người thân.
* Đối với các trường hợp này ta phải nghiêm khắc, buộc đi vào khuôn khổ,
kết hợp phương pháp thuyết phục.
(3)- Hay gây gổ:
- Các em thường coi trọng bản thân ( nhiều khi lố bịt kệch cỡm). Thích được đề
cao sức mạnh và khẳng định sức mạnh của mình trước người khác. Phần lớn các em
chịu ảnh hưởng phim truyện, Internet, game…, hành động hoặc có quan hệ dân xã hội
đen, cũng có khi ảnh hưởng tiêu cực của gia đình.
* Đối với các học sinh này ta phải hướng tính can đảm vào các hành động
có ý nghĩa đạo đức để giáo dục.
(4)- Lười biếng, ích kỷ:
- Học sinh loại này thường ngại khó, sợ khổ, không có lòng kiên trì, thiếu bản
lĩnh tự ti, không quyết đoán, ngại lao động và học tập. những em này thường là những
nguyên nhân của những cuộc ganh đua bè phái, thiếu lành mạnh trong lớp, hay gian
lận trong kiểm tra thi cử. các em thường được nuông chìêu, ít được quan tâm, đôn đốc
học tập.

* Đối với các học sinh này ta phải động viên tham gia các hoạt động phong
trào thi đua sôi nổi trong học tập, hoạt động ngoại khoá, để lôi cuốn đồng thời động
viên những tiến bộ dù nhỏ để xây dựng lòng tin vào bản thân.
Những biểu hiện phân loại nói trên chỉ là tương đối. Thực tế còn nhiều biểu
hiện và có thể phân loại thêm một số dạng khác.
Để giáo dục được học sinh cá biệt người giáo viên những người làm nghề giáo
dục cần phải
- Góp phần nâng cao nhận thức cho cho học sinh để học sinh tự điều chỉnh
bản thân, hoà nhập với tập thể phát huy năng lực, năng khiếu tiềm ẩn của
mình
7


-

Việc giáo dục một học sinh cá biệt chắc chắn không phải một sớm một chiều
mà đạt hiệu qủa theo như ý muốn được và cũng không chỉ có thực hiện một
trong những biện pháp mà phải biết kết hợp chặt chẽ, đồng bộ các biện pháp
trên, và có sự đồng thuận, đồng bộ và thống nhất giữa các đối tượng có liên
quan : Giữa BGH với Giáo viên, giữa giáo viên với học sinh và những người
liên quan như cha mẹ, người thân, chính quyền địa phương, Ban
ngành đoàn thể, bạn bè…

Đối với module THCS 11.
Nội dung chăm sóc, hỗ trợ tâm lý học sinh nữ học sinh dân tộc thiểu số trong
trường THCS:
Để sóc, hỗ trợ tâm lý học sinh nữ học sinh dân tộc thiểu số người giáo viên cần
phải phải nắm được đặc trưng cơ bản của học sinh THCS.
a. Hỗ trợ tâm lý học sinh nữ :
- Giáo viên phải có kiến thức về điều kiện phát triển tâm lý như:

+ Sự biến đổi về thể chất.
+ Sự thay đổi của điều kiện sống.
- Giáo viên phải có kiến thức về đặc điểm tâm lý.
Qua đó giáo viên có thể chăm sóc hỗ trợ về tâm lí đối với học sinh khi học sinh
gặp các trường hợp sau:
- Học sinh gặp sự căng thẳng
- Học sinh gặp rào cản về giới.
Giáo viên phải làm cho học sinh cảm thấy an toàn, cảm thấy được yêu thương, nhận
thấy được hiểu, được thông cảm, được tôn trọng, học sinh cảm thấy được có giá trị.
b. học sinh dân tộc thiểu số.
Học sinh là người dân tộc thiểu số thường có độ nhạy cảm về thính giác và thị
giác do đặc thù của tập tục sinh sống đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình học tâp
tuy nhiên các em còn gặp khó khăn trong lĩnh vực tư duy, ngôn ngữ, trí nhớ vì đối với
học sinh THCS vốn tiếng phổ thông của các em còn nghèo nàn đây là thiệt thòi lớn
đối với các em.
Trong quá trình giao tiếp xã hội các em gặp nhiều khó khăn các em muốn thể
hiện tình cảm nhưng khó nói thành lời dẫn đến các em thường hay xấu hổ, không
mạnh dạn làm ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức ở lớp cũng như tự học ở nhà.
Để giải quyết được những khó khăn trên người giáo viên phải biết tư vấn tâm lý
cho học sinh về các mặt như giáo dục giới tính, hỗ trợ cho học sinh vượt qua rào cản
về tâm lý và những khó khăn gặp phải như:
- Khuyến khích các em học tập bằng những tác động tích cực.
- Giúp học sinh tự ý thức về năng lực và khả năng tự học tập của mình.
- Tạo cơ hội cho học sinh chủ động, bình đẳng với các học sinh khác trong
học tập.
- Tạo cho học sinh có sự gắn bó với tập thể lớp trong quá trình học tập.
- Giáo viên cần bộc lộ sự quan tâm và kỳ vọng cao đối với các em để học sinh
mạnh dạn trong học tập và trong quan hệ với bạn bè.
Đối với module THCS 12.
Nội dung khắc phục trạng thái căng thẳng trong học tập của học sinh THCS.

Để khắc phục trạng thái căng thẳng trong học tập của học sinh THCS hay Stress
thì chúng ta phải hiểu được khái niệm Stress và nguồn gốc gây ra Stress:
8


Khái niệm cơ bản về Stress.
Stress trong tiếng anh có nghĩa là nhấn mạnh, thuật ngữ này còn được dùng
trong Vật lí học để chỉ sức nén mà vật liệu phải chịu. Hans Selye người Canada
nghiên cứu và mô tả Stress có hai loại Stress khác nhau, đối lập nhau Stress bình
thường khoả mạnh là euStresss, Stress độc hại hay còn gọi là Stress tiêu cực là
diStresss.
Tác giả Tô Như Khê cho rằng “Stress tâm lý chính là phản ứng không đặc hiệu
xảy ra một cách chung khắp, do các yếu tố có hại về tâm lý xuất hiệt trong tình huống
mà con người chủ quan thấy là bất lợi hoặc rủi ro, ở đây vai trò quyết định không chủ
yếu do tác nhân kích thích mà do sự đánh giá chủ quan về các nhân tố đó ”
Nguồn gốc gây ra Stress có các nguồn gốc từ môi trường bên ngoài và nguồn
gốc từ bản thân.
- Nguồn gốc từ từ môi trường bên ngoài:
+ Tác động từ cuộc sống gia đình.
+ Tác động từ môi trường xã hội.
+ Tác động từ môi trường tự nhiên.
- Nguồn gốc từ bản thân:
+ Do yế tố về sức khoẻ.
+ Do yếu tố về tâm lý.
Stress trong học tập đối với học sinh THCS đây là “thời kỳ quá độ” độ tuổi
khủng hoảng “Già trẻ con non người lớn”… đây là thời kỳ chuyển từ tuo63u
thơ sang tuổi trưởng thành nên các em thường có một số đặc điểm về tâm lý
như sau:
- Sự phát triển không cân đối giữa chiều cao và trọng lượng.
- Sự phát triển về mặt sinh lý cũng như sự biến đổi căn bản về cơ thể.

- Sự thay đổi về điều kiện sống.
- Xu hướng vươn lên làm người lớn có ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động
tâm lí.
- Nhu cầu mở rộng mối quan hệ với người lớn nuốn người lớn nhìn nhận
mình một cách bình đẳng.
- Dễ bị xúc động, dễ bị kích động. vui buồn chuyển hoá dễ dàng dẫn đến
tình cảm còn mang tính bồng bột.
Từ những nguồn gốc trên đã dẫn đến trạng thái Stress và Stress cũng gây
ảnh hưởng không nhỏ đối với việc học tập của học sinh THCS chính vì đó
chúng ta cần phải truyền thụ cho các em có các phương pháp và kỹ năng ứng
phó với Stress trong học học tập, các phương pháp hỗ trợ tâm lý cho học sinh
để các em có thể phát hiện và ứng phó với Stress trong học tập đó là:
- Các em có thể quản lí được căng thẳng của bản thân bằng việc các em nhận
diện được các biểu hiện của Stress.
- Các em có thể giảm mức độ của Stress để có một sức khoẻ tốt trong học tập
và thi cử như:
+ Có chế độ ăn đầy dủ và cân bằng dưỡng chất.
+ Các em có thể uống cafê hoặc trà đậm vào buổi sáng để kích thích hệ thần
kinh trung ương làm cho tỉnh táo vì Café và trà đậm có chứa chất cafein.
- Hứng dẫn cho các em các liệu pháp để giảm Stress có hại như:
- Ngâm tắm, ca hát, chơi đùa với thú nuôi, thư giãn, cười,thưởng thức nghệ
thuật, Massage, tập thể dục buổi sáng, ngồi thiền – Yoga….
9


10




×