TRƯỜNG THCS LÂM SƠN
TỔ LIÊN MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÀI THU HOẠCH
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2014 – 2015
Họ và tên giáo viên: Lê Thị Minh Tuyết
Năm sinh: 02 /08/1971
Trình độ chuyên môn: Đại học Văn
Tổ chuyên môn: Tổ liên môn KH Xã hội
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Dạy môn: ngữ văn 6C, 6D;
môn Lịch sử lớp 6C, 6D. Tổ trưởng tổ Liên môn KHXH, trưởng ban thanh tra nhân
dân .
PHẦN I: NỘI DUNG, THỜI LƯỢNG BDTX năm học 2014 2015
1. Khối kiến thức bắt buộc :02 nội dung cơ bản.
1.1. Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.
Bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước
như: Nghị quyết của BCH trung ương Đảng, của Tỉnh ủy Nghệ An, của cấp ủy địa
phương.
1.2. Nội dung bồi dưỡng 2:
* Giáo dục Trung học cơ sở : 30 tiết/môn/cấp học.
Tập huấn bồi dưỡng chuyên đề môn Ngữ văn
2. Khối kiến thức tự chọn (Nội dung bồi dưỡng 3) 60 tiết/năm học/giáo viên.
- Căn cứ nhu cầu và năng lực của cá nhân, tôi đăng ký học 4 modun: MODULE THCS
18: Phương pháp dạy học tích cực; . MODULE THCS 22: Sử dụng một số phần mềm dạy
học; MODULE 25: viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường THCS; MODULE THCS
32: Tăng cường năng lực làm công tác chủ nhiệm.
3. Hình thức bồi dưỡng thường xuyên
1. Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
2. Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.
3. Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp, tổ,
nhóm chuyên môn.
4. Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi
thảo luận, thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
5. BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2014-2015
** Nội dung 2: Tăng cường năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
năm học 2014-2015, khoảng 30 tiết/năm học/giáo viên, bao gồm:
+Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh theo định hướng phát triển năng
lực.
1
+ Phát triển chương trình nhà trường phổ thông; nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ/ nhóm
chuyên môn theo các chuyên đề;
Bồi dưỡng tập trung tại Phòng Giáo dục và đào tạo Nghĩa Đàn ngày 13/08/2014. Gồm:
1. Đánh giá KQHT theo hướng PTNL
Đánh giá KQHT của HS là xác định giá trị thành tựu người học đạt được qua quá
trình học tập, để đưa ra những nhận định về mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra, làm
căn cứ cho việc phê chuẩn, xếp hạng, hay phân loại thành tựu học tập; đưa ra các giải
pháp điều chỉnh quá trình DH, các khuyến nghị góp phần xây dựng, phát triển chính
sách GD.
+ Khung ĐGNL Đọc hiểu: gồm 3 cấp độ
Mức độ 1: Nhận biết/ Thu thập thông tin
Mức độ 2: Kết nối và tích hợp/ Phân tích, lý giải
Mức độ 3: Phản hồi và đánh giá
+ Khung ĐGNL khoa học
Mức độ 1. Nhận biết các vấn đề khoa học:
HS nhận biết các vấn đề mà có thể được khám phá một cách khoa học, nhận ra
những nét đặc trưng chủ yếu của việc NC khoa học;
Mức độ 2. Giải thích hiện tượng một cách khoa học:
HS có thể áp dụng kiến thức khoa học vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện
tượng một cách khoa học và dự đoán sự thay đổi;
Mức độ 3. Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận
2. Phát triển CT nhà trường
Qnan niệm: Phát triển CTNT là quá trình cụ thể hóa, làm chương trình chung
(quốc gia (QG) phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu
chung của CTQG; lựa chọn, xây dựng nội dung (phần dành cho nhà trường xác
định); và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn
nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về KHGD, công nghệ, …); nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có
hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu:
- Khắc phục hạn chế của CT-SGK hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng dạy học,
HĐGD của các trường phổ thông.
- Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đổi mới CT, SGK giáo dục phổ
thông sau năm 2015.
Yêu cầu:
- Đảm bảo thời lượng các môn học và HĐGD mỗi năm không ít hơn theo quy định
- Đảm bảo tính khả thi, tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo của các cơ sở GD.
HĐ1. Điều chỉnh cấu trúc ND dạy học và xây dựng KHGD ở từng môn học và HĐGD
của Nhà trường
- Xây dựng các chủ đề liên môn trong chương trình và chủ đề liên môn gắn với thực
tiễn nhằm phát triển năng lực HS
HĐ2. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức GD theo định hướng phát triển năng
lực HS
- Vận dựng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, HĐGD tích cực
2
- Đổi mới KTĐG KQGD theo định hướng phát triển năng lực HS
- Đổi mới SH chuyên môn của tổ/nhóm thông qua hoạt động nghiên cứu bài học
3. Vai trò của giáo viên trong phát triển CNNT
- Là người quyết định chương trình giáo dục
- Là chủ thể trực tiếp giáo dục quyết định phương pháp giáo dục, dạy học, lựa chọn
nội dung
- Là người lập kế hoạch giáo dục, dạy học sát với thực tiễn, phản ánh truyền thống
trường, nhu cầu địa phương, phụ huynh.
- Giáo viên không chỉ có vai trò quyết định sự thành công của chương trình, mà
còn tự phát triển nghề nghiệp thường xuyên.
4. Xây dựng chủ đề tích hợp-liên môn
Dạy học tích hợp là quá trình trong đó làm cho HS phải huy động kiến thức, kỹ năng
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình
thành và phát triển những kiến thức, kỹ năng mới và rèn luyện được những năng lực
cần thiết.
Nội dung chủ đề tích hợp - liên môn
- Những nội dung giao nhau giữa các phân môn hoặc giữa các môn học.
- Những vấn đề có ý nghĩa toàn cầu hoặc của Việt nam cần phải đưa vào nội
dung giáo dục của nhà trường phù hợp với đặc trưng của lĩnh vực/ môn học và
hoạt động giáo dục.
- Những nội dung chưa hình thành môn học.
Yêu cầu khi xây dựng chủ đề liên môn
- Mỗi chủ đề được cấu trúc gồm các phần chính: Mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học, gợi ý đánh giá.
- Các chủ đề này được xây dựng trên cơ sở nội dung CT của các môn học hiện hành.
Do đó khi thực hiện các chủ đề này cần nghiên cứu nội dung CT môn học hiện hành
để có thể giảm bớt hoặc cắt bỏ những nội dung đã đưa vào các chủ đề liên môn, mà
vẫn không làm đảo lộn tính hệ thống và tính logic của các môn học.
- Mức độ nội dung của các chủ đề này được xác định sao cho các GV có chuyên môn
thuộc lĩnh vực của chủ đề sau khi được bồi dưỡng có thể dạy được và đặc biệt không
làm nặng CT hiện hành.
*Dạy học và kiểm tra đánh giá năng lực theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Tập huấn tại Phòng GD&ĐT Nghĩa Đàn ngày 8/10/2014
• 1. Ma trận đề kiểm tra là gì? Mục đích của việc lập ma trận đề kiểm tra?
. Ma trận đề là bảng mô tả tiêu chí hai chiều của đề kiểm tra :
- một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá,
- một chiều là mức độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông
hiểu và vận dụng.
-> Trong mỗi ma trận là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm cho mỗi chuẩn, mỗi cấp độ tư duy, số lượng câu hỏi và tổng số điểm cho các câu
hỏi.
• Mục đích của việc lập ma trận là nhằm xác định các tiêu chí cần kiểm tra đánh
giá.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
• Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
• Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
• Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
3
• Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
• Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
• Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Căn cứ
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau
khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên
người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn
kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục
đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
• Đề kiểm tra tự luận;
• Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
• Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra.
Tôi đã xây dựng các đề kiểm tra theo đúng yêu cầu tập huấn .
+Bồi dưỡng triển khai nhiệm vụ năm học 2014-2015 do Phòng GD-ĐT Huyện Nghĩa
Đàn triển khai trong hè 2014 cho tất cả CB-VC.
=> Tự bồi dưỡng và sinh hoạt theo tổ nhóm: tại trường THCS Nghĩa Lâm
***Nội dung 3
MODULE 18: Phương pháp dạy học tích cực:
Sau khi nghiên cứu Module 18: Phương pháp dạy học tích cực của nhóm tác giả:
TrầnĐình Châu, Đặng Thu Thùy và Phan Thị Luyến, bản thân tôi tự rút ra được một
số nội dung như sau:
1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trong ngành giáo dục.
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo dục, đã
được nêu vàthực hiện trong vài chục năm gần đây ở các trường phổ thông trong cả
nước. Việc đổi mới PPDH đượcbắt đầu từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, và nó đã
thực sự trở thành một hoạt động rộng khắp trong toàn ngành Giáo dục từ sau việc ban
hành Nghị quyết 4 của BCH Trương ương Đảng khóa VII với yêu cầu “tiếp tục đổi
mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục …”. Tiếp sau đó là việc
đặt ra yêu cầu “đổi mới căn bản và toàn diện” nền Giáo dục nước nhà được nhấn
mạnh trong Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XI. Theo đó, định hướng quan trọng
trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế
trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
2. Một số đặc trưng của PPDH tích cực
2.1. Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy",
đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa
rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy
theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích
cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
4
2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không
chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học Trong các
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có
được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp
bội.
2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi công tác độc lập.Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng,
thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể,
ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình
lên một trình độ mới. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở
cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. . Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc
phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các
cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chungTrong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể
có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát
triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực,
giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được
tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là
năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học
sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp
lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc
giải quyết những tình huống thực tế. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực,
giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên
trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm
nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên phải có trình độ
chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
3. Một số phương pháp dạy học tích cực
- Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp.
- Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề (phát hiện và giải quyết vấn đề).
- Phương pháp dạy học theo nhóm (hợp tác trong nhóm nhỏ).
- Phương pháp dạy học trực quan.
- Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành.
5
- Phương pháp dạy học bằng sơ đồ khái niệm (bản đồ tư duy).
- Phương pháp dạy học theo dự án.
4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
- Kĩ thuật động não:
- Kĩ thuật mảnh ghép:
- Kĩ thuật khăn phủ bàn:
- Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy
4.2. MODULE THCS 22: Sử dụng một số phần mềm dạy học
*Quá trình thực hiện:
-Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 1/2015 (theo kế hoạch cá nhân)
* Kết quả: (Vận dụng thực tế và kết quả minh chứng)
Sau khi nghiên cứ kĩ module này, tôi nhận thấy rằng:
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, bên cạnh đó là giá
thành của các thiết bị, máy móc giảm đáng kể, giáo viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với
nhiều phần mềm dạy học. Có thể kể đến một số các phần mềm thông dụng mà giáo
viên bộ môn nào cũng có thể sử dụng trong quá trình soạn thảo nội dung dạy học của
mình.
Thời gian gần đây, việc thiết kế bài giảng với sự hỗ trợ của máy tính đang là vấn
đề quan tâm của nhiều giáo viên. Có rất nhiều phần mềm máy tính hỗ trợ thiết kế
chuyên nghiệp như Articulate, Violet, Director, Flash... Tuy nhiên, đa số giáo viên
thích dùng PowerPoint hơn vì dễ sử dụng và có sẵn trong bộ phần mềm Microsoft
Office.
Với PowerPoint, giáo viên có thể sử dụng các hiệu ứng (effect), hoạt cảnh (animation)
cùng các thành phần multimedia như hình ảnh, âm thanh, siêu liên kết (hyperlink),
video nhúng trực tiếp vào PowerPoint…
Hiện nay, giáo viên đã rất quen với việc soạn thảo bài trình chiếu bằng Powerpoint.
Từ tập tin Powerpoint đã có, để tạo hồ sơ bài giảng điện tử e-Learning theo cuộc thi
do Bộ GD&ĐT phát động, chỉ cần cài đặt bổ sung phần mềm Adobe Presenter và thực
hiện thêm một số thao tác đơn giản Adobe Presenter giúp chuyển đổi các bài trình
chiếu Powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh, có câu hỏi
tương tác, khảo sát, mô phỏng ... Điều khẳng định là Adobe Presenter tạo ra bài giảng
điện tử tương thích với chuẩn quốc tế như SCORM 2004 - Đây là phần mềm tạo bài
giảng điện tử, trực quan, thân thiện và dễ dùng. Phần mềm có các chức năng tương tự
phần mềm PowerPoint và có một số điểm mạnh hơn như cho phép đưa vào file Flash,
PDF, PowerPoint, website, ..., xuất ra nhiều định dạng EXE, SCORM, web, tạo trắc
nghiệm,...
Với nhận thức như vậy, bản thân tôi trong quá trình giảng dạy đã ứng dụng tốt các
phần mềm vào soạn thảo bài giảng trình chiếu.
MODULE THCS 25: VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG NHÀ
TRƯỜNG THCS.
*Quá trình thực hiện:
-Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 2/2015 (theo kế hoạch cá nhân)
* Kết quả:
Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hỏi sự sáng tạo, sự sáng tạo này dược bắt nguồn từ
việc người giáo viên phải thường xuyên sử dụng các phướng pháo giáo dục linh hoạt
để xủ lý các tình huống sư phạm bất thường xảy ra.
6
Viết sáng kiến kinh nghiệm là tổng kết lại những việc đã làm có kết quả tốt là nghiên
cứu những ứng dụng lí thuyết và sáng tạo thực hành nhằm nâng cao hiểu quả chất
lượng giảng dạy
Kết quả đạt được sau khi tôi tự học:
1. Tìm hiểu khái niệm liên quan đến các khái niệm viết sáng kiến kinh nghiệm trong
trường THCS
- Phương pháp tiến hành: Chúng ta thường dùng những khái niệm “ Sáng kiến kinh
nghiệm là gì?’ “Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến”
+ Sáng kiến kinh nghiệm là gì?
+ Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm phải tiến hành như thế nào?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm có cần phải nghiên cứu khoa học không?
Với việc tìm hiểu các khái niệm này, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa
học để chuẩn bị tốt cho việc viết sáng kiến kinh nghiệm
2. Tìm hiểu ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
Sau khi học xong hoạt động này:
- Tôi xác định được ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động sư
phạm của giáo viên là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ,đối với sự tiến bộ của
khoa học giáo dục.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là tự bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp : hình
thành năng lực nghiên cứu trong hoạt động chuyên môn : hình thành các kĩ năng
nghiên cứu khoa học như: Kĩ năng phát hiện, kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là thường xuyên cập nhật , mở rộng kiến thức, nâng cao
chuyên môn và nghiệp vụ sự phạm -> Hoạt động sư phạm và bộ môn có chất lượng
hơn.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp nhà giáo biết tư duy nghề nghiệp, biết xác định
mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục.hình dung các bước đi, dự doán được các
tình huống sư phạm có thể xảy ra.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tổng kết được quá trình nghiên cứu khoa học của
mình và kết quả đạt được.
3, Lựa chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
- Phải biết lựa chọn đề tại tiêu biểu .
- Xác đinh những yêu cầu đối với đề tài nghiên cứu
- Đề tài thường được bắt nguồn từ việc giải quyết thực tế các tình huống sư phạm .
Đó có thể là quá trình giáo dục của bản thân hay đồng nghiệp
4, Thực hành viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS.
Học xong hoạt động này tôi nhận thấy:
- Đây không phải là một bản báo cáo thành tích mà là một bản báo cáo có cơ sở khoa
học , thực tiễn, có phân tích và rút ra những kết luận khách quan có lợi và hiệu quả
cho bản thân và nhà trường.
- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm là nâng cao chất lượng giáo dục
- Có tính ứng dụng cao.báo cáo có khoa học, thuật ngữ khoa học chính xác.
- Bản thân tôi đã ứng dụng vào việc viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài
MODULE THCS 32: Tăng cường năng lực làm công tác chủ nhiệm.
*Quá trình thực hiện:
-Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 3/2015 (theo kế hoạch cá nhân)
7
* Kết quả: Tôi đã nhận thấy vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng của giáo viên chủ
nhiệm như sau:
1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt hiệu trưởng quản lí và giúp lớp tổ chức
học tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo, giáo viên chủ nhiệm vừa đóng vai quản lí
hành chính nhà nước, vừa đóng vai trò người thầy giáo, đồng thời còn đóng vai trò
người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp.
- Là người chủ chốt của trường làm công tác giáo dục học sinh.
- Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh,
phối hợp với gia đình và đoàn thể để giúp đỡ, cảm hóa học sinh trong rèn luyện để trở
thành người tốt cho xã hội.
- Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng cũng như
hình thành nhân cách cho học sinh. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm khi tham gia công
tác giáo dục không chỉ là nắm được những chỉ số của quản lí hành chính đơn thuần
như tên, tuổi, số lượng, hoàn cảnh gia đình của học sinh, trình độ học sinh về học lực,
hạnh kiểm mà còn phải dự báo xu hướng, tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp điều kiện
khả năng của từng học sinh.
2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giảng dạy bộ môn, tổ chức giáo dục rèn luyện học sinh.
- Học tập, nâng cao sự hiểu biết, đạt trình độ chuẩn, phấn đấu đạt trên chuẩn.
- Nêu cao các phẩm chất trong công tác giáo dục học sinh:
+ Gần gũi yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh, an tâm với
nghề dạy học.
+ Có ý thức trách nhiệm, tinh thần khắc phục khó khăn, tận tụy sáng tạo trong lao
động sư phạm.
+ Gắn bó mật thiết với tập thể sư phạm và cộng đồng.
+ Sống giản dị, lành mạnh, trung hậu, bao dung, vui tươi, cởi mở. Có tác phong
mẫu mực.
+ Ham hiểu biết cái mới, luôn nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nghiệp và rèn luyện
tự hoàn thiện nhân cách.
* Để đảm bảo được nhiệm vụ trồng người thì mỗi giáo viên phải có nhiệm vụ đào
tạo nên những con người có đức, có tài cho xã hội. Bởi thế nhiệm vụ của mỗi người
không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự nhiên, xã hội mà còn phải xây
dựng và hình thành cho các em ý thức tự chủ, tinh thần trách nhiệm cao ngay từ nhỏ…
Nói cách khác, giáo viên vừa dạy chữ, vừa dạy cách làm người cho các em khi còn
ngồi trên ghế nhà trường.
3. Trong công tác phối kết hợp với BGH và các cơ quan đoàn thể:
- Điều tra lí lịch học sinh nắm được hoàn cảnh cũng như cá tính của từng em và có
biện pháp giáo dục các em cho phù hợp.
- Làm tốt công tác bảo vệ cảnh quan môi trường. Xây dựng và bảo vệ cơ sở vật chất
nhà trường. Thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. (Giáo viên cùng với hội cha mẹ học sinh và tập thể học sinh trong lớp quyên
góp quà và tiền mặt để thăm hỏi gia đình những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt).
- Trong buổi họp phụ huynh đầu năm cần nêu rõ cho phụ huynh biết những quy định
mà lớp cũng như trường, đề nghị cha mẹ học sinh phối hợp thực hiện nghiêm túc
nhằm đạt hiệu quả giáo dục như mong muốn.
8
- Tạo mối liên hệ gắn bó mật thiết với cha mẹ học sinh, trao đổi kịp thời với phụ
huynh học sinh các vấn đề có liên quan trong công tác giáo dục học sinh.
- Chủ động nắm bắt kế hoạch hàng tháng của tổ chức Đoàn - Đội để xây dựng kế
hoạch riêng phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp và động viên các em tích cực
tham gia.
* Người giáo viên làm công tác giảng dạy còn phải tích cực tìm tòi, nghiên cứu sách
vở, học hỏi đồng nghiệp và những người đi trước để vận dụng các phương pháp dạy
học một cách linh hoạt, khéo léo, phù hợp với từng bài, từng phần nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học cũng như để lôi cuốn, tạo hứng thú và đưa các em đến với niềm đam
mê thích thú trong học tập.
- Luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với học sinh, khuyến khích các
em nói ra những gì mình nghĩ để tất cả các giờ học đều thoải mái, vui tươi và sôi nổi
hơn
Người viết bản thu hoạch
Lê Thị Minh Tuyết
Phê duyệt của tổ chuyên môn
Phê duyệt của hiệu trưởng.
9