Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

HUY ĐỘNG các lực LƯỢNG xã hội GIÁO dục bảo vệ môi TRƯỜNG CHO học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.6 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN ÁNH

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
THAM GIA GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN DU
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN ÁNH

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
THAM GIA GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN DU
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Đức Văn



HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Văn Ánh


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục môi
trường cho học sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Du, thành phố Đà Lạt” tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Từ Đức Văn, Khoa Tâm lý - Giáo
dục học trường Đại học Sư phạm Hà Nội người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề tài, cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu,
viết luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Khoa Tâm lý - Giáo dục học, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn quan
tâm tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh
ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình làm đề tài luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh được thiếu sót, tôi
kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của các thầy, cô giáo để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.

Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Văn Ánh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
CB
CBQL
CMHS
ĐTB
GD&ĐT
GDMT
GV
HS
MT
NXB
SL
THCS

:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:

Bảo vệ môi trường
Cán bộ
Cán bộ quản lí
Cha mẹ học sinh
Điểm trung bình
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục môi trường
Giáo viên
Học sinh
Môi trường
Nhà xuất bản
Số lượng
Trung học cơ sở


MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................113
PHỤ LỤC.....................................................................................................115


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
Bảng số
Tên bảng số

2.1
Thống kê học lực của học sinh trong kỳ I năm học 2018 - 2019
Thống kê hạnh kiểm của học sinh trong kỳ I năm học 2018 –
2.2
2019
Điểm trung bình đánh giá trong nội dung các câu hỏi trong
2.3
phiếu điều tra
Nhận thức của HS trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt
2.4
về BVMT
Nhận thức của HS trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt
2.5
về hành vi BVMT
Thực trạng thái độ BVMT của HS trường THCS Nguyễn Du
2.6
thành phố Đà Lạt
Thực trạng thực hiện các hành động BVMT của HS trường
2.7
THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt
Nhận thức của học sinh trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà
2.8
Lạt về mục tiêu của hoạt động GDMT
Nhận thức của các chuyên gia, CBQL, GV, CMHS, CB các cơ
2.9

2.10

2.11


2.12

2.13

2.14
2.15
2.16

quan, ban, ngành, đoàn thể về mục tiêu của hoạt động GDMT
cho học sinh
Đánh giá về thực trạng các con đường GDMT cho học sinh
trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt
Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động
GDMT cho học sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Du thành
phố Đà Lạt
Nhận thức về mục tiêu huy động các lực lượng tham gia giáo
dục bảo vệ môi trường cho học sinh
Đánh giá về thực trạng thực hiện nguyên tắc huy động các
LLXH trong GDMT cho HS trường THCS Nguyễn Du thành
phố Đà Lạt
Thực trạng các lực lượng xã hội tham gia GDMT cho học sinh
trường THCS Nguyễn Du
Thực trạng các nội dung huy động các LLXH tham gia GDMT
cho học sinh trường THCS Nguyễn Du
Thực trạng các hình thức huy động các lực lượng xã hội tham

Trang
43
43
46

49
51
53
55
57

59

60

63

65

67

69
70
73


gia giáo dục môi trường cho học sinh tại trường THCS Nguyễn

2.17

2.18

Du thành phố Đà Lạt
Đánh giá về thực trạng hiệu quả huy động các LLXH trong
GDMT cho HS trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt

Đánh giá về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đên huy động các
LLXH trong GDMT cho HS trường THCS Nguyễn Du thành

75

75

phố Đà Lạt
Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp huy động các
3.1

lượng lượng giáo dục môi trường cho học sinh trường THCS

100

Nguyễn Du thành phố Đà Lạt
Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp huy động các lượng
3.2

3.3

lượng giáo dục môi trường cho học sinh trường THCS Nguyễn
Du thành phố Đà Lạt
Bảng so sánh kết quả thử nghiệm trước và sau áp dụng biện
pháp

102

106



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................113
PHỤ LỤC.....................................................................................................115


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người và bảo
vệ môi trường là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn cầu.
Môi trường (MT) là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi
chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất, nơi chứa đựng
và phân hủy các chất thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản
xuất; đó không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và
nghỉ ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mỹ của con người.
Ở nước ta, bảo vệ môi trường (BVMT) đã được các cấp quan tâm sâu sắc. Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1363/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 10 năm
2001 về việc phê duyệt đề án: “Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân”[39] và Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 12 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”[40]. Nghị quyết 41/NQ-TƯ
ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về ”tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”[30].
Ngày 31 tháng 01 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã
ban hành Chỉ thị về việc tăng cường công tác Giáo dục bảo vệ môi trường. Triển
khai Chỉ thị của Bộ trưởng, ngày 07/8/2008, Vụ Giáo dục Trung học đã xây dựng
bộ tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn học theo hướng tích hợp nội dung
bảo vệ môi trường trong các môn học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân,
Sinh học, Vật lý, Hóa học, Công nghệ,... Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ Giáo

dục môi trường (GDMT) trong trường phổ thông trong thời gian qua chưa liên tục,
chưa đồng bộ, chưa gắn với thực tiễn của từng địa phương, chưa huy động được tất
cả các lực lượng trong xã hội vào việc giáo dục môi trường cho học sinh phổ thông
dẫn đến hiệu quả mang lại không cao.
Đối với thành phố Đà Lạt, được thiên nhiên ưu đãi nên có môi trường tự nhiên
tương đối thân thiện, đa dạng và phong phú. Luôn thu hút khách du lịch từ khắp nơi
trong nước và trên thế giới. Thế nhưng, tình trạng xả rác bừa bãi sau mỗi dịp lễ, thải
chất thải công nghiệp ra môi trường, nông nghiệp sử dụng nhiều chất hóa học …

1


một cách bừa bãi gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và môi trường sống của
chính con người, ảnh hưởng chính đến sự phát triển mạnh mẽ của du lịch Đà Lạt.
Chính vì vậy, việc giáo dục người dân nói chung và học sinh nói riêng tại
thành phố Đà Lạt về bảo vệ môi trường là điều cần thiết và luôn cần được quan tâm,
hỗ trợ của các cơ quan quản lý, đặc biệt là ngành giáo dục. Việc tác động đến ý
thức, giáo dục bảo vệ môi trường đến học sinh có thể thông qua nhiều kênh khác
nhau, đó là việc huy động sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội, phát triển du lịch ở Đà
Lạt có tính bền vững thì rất cần toàn xã hội cùng chung tay bảo vệ môi trường.
Đối với các trường phổ thông nói chung và trường trung học cơ sở (THCS)
nói riêng đã đưa nội dung GDMT tích hợp giảng dạy trong các bộ môn, ngoài giờ lên
lớp, hoạt động ngoại khóa, vv… nhưng kết quả đạt được chưa xứng tầm, còn nhiều
bất cập. Tại trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt cũng đã bước đầu áp dụng
một số hình thức giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh, nhưng hiệu quả chưa thực
sự cao. Do đó, việc đánh giá đúng thực trạng công tác GDMT và huy động các lực
lượng cộng đồng tham gia vào công tác GDMT cho học sinh THCS Nguyễn Du
nhằm đề xuất các biện pháp để nâng cao công tác GDMT, bảo vệ môi trường cho học
sinh THCS Nguyễn Du đòi hỏi phải được nghiên cứu có tính hệ thống, khoa học và
một yêu cầu cấp bách trong đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên đề
tài:“Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục môi trường cho học
sinh trường trung học cơ sở Nguyễn Du thành phố Đà Lạt”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng việc giáo dục môi trường và
huy động các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục môi trường cho học sinh trung
học cơ sở, luận văn đề xuất các biện pháp huy động các lực lượng tham gia GDMT
nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục môi trường cho học sinh ở trường
THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình huy động các lực lượng cộng đồng tham gia vào giáo dục môi
trường cho học sinh trường trung học cơ sở

2


3.2 Đối tượng nghiên cứu
Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục môi trường cho học sinh
trường trung học cơ sở Nguyễn Du thành phố Đà Lạt.
4. Giả thuyết khoa học
Việc GDMT và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục môi
trường cho học sinh THCS trên địa bàn thành phố Đà Lạt và học sinh trường trung
học cơ sở Nguyễn Du nói riêng chưa thực sự đạt được kết quả như mong muốn.
Nếu đánh giá một cách toàn diện về thực trạng của hoạt động này, trên cơ sở đó đề
ra những biện pháp mang tính khoa học và hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
huy động các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục môi trường cho học sinh
THCS trên địa bàn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về GDMT và huy động các lực lượng xã hội tham

gia vào công tác GDMT cho học sinh trường trung học cơ sở
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác GDMT và huy động các lực lượng xã
hội tham gia vào công tác GDMT cho học sinh trường THCS Nguyễn Du thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác GDMT và huy động các lực
lượng xã hội tham gia vào công tác GDMT cho học sinh trường THCS Nguyễn Du
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác GDMT và huy động các lực lượng xã
hội tham gia vào công tác GDMT cho học sinh trường THCS Nguyễn Du thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
6.2. Về khách thể khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 02 chuyên gia về giáo dục bảo vệ môi
trường; một số cán bộ chính quyền Phường 1, 2, 3; 70 giáo viên; 65 phụ huynh và
200 HS của trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

3


6.3. Địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Địa bàn:
+ Trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt: Trường THCS Nguyễn Du.
+ UBND Phường 1, 2, 3
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.1.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thông qua đọc tài liệu sách,
báo, tạp chí và các tài liệu khác, chúng tôi dùng phương pháp này để phân tích, tổng

hợp lý thuyết liên quan đến đề tài để thu thập thông tin cần thiết.
7.1.2 Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở phân loại, hệ
thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Đề tài xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin, số liệu về thực trạng
công tác GDMT và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công tác GDMT cho
học sinh trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. (Phụ lục 1 và 2)
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đề tài thực hiện phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về nhận thức, nguyện
vọng của các giáo viên, cán bộ quản lí, phụ huynh và HS về thực trạng công tác
GDMT và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công tác GDMT cho học
sinh trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Đồng thời bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông
qua điều tra bằng phiếu hỏi. (Phụ lục 3)
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện của công tác GDMT và huy động các lực
lượng xã hội tham gia vào công tác GDMT cho học sinh trường THCS Nguyễn Du
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

4


7.2.4 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trực tiếp (làm việc với một số chuyên gia) hoặc gián tiếp (bằng phiếu hỏi) trao đổi
những vấn đề liên quan đến công tác GDMT và huy động các lực lượng xã hội tham
gia vào công tác GDMT cho học sinh trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng.
7.2.5 Phương pháp khảo nghiệm
Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, các cán bộ quản lí và giáo viên… về

mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDMT và huy động các lực
lượng xã hội tham gia vào công tác GDMT cho học sinh trường THCS Nguyễn Du
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
7.2.6. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Đề tài xem xét lại những kết quả thực tiễn huy động các lực lượng xã hội tham
gia vào công tác GDMT cho học sinh THCS trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những kết luận khoa học bổ ích,
những ưu điểm cần học hỏi và phát triển; làm cơ sở để đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công tác GDMT cho học sinh
trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học:
Thông tin được xử lí bằng toán học thống kê, đồ thị và biểu đồ. Mã hóa thông
tin hợp lí để sử dụng các phần mềm tin học thực hiện thống kê toán học, vẽ đồ thị
và biểu đồ.
Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê toán học Excel để phân tích kết quả
điều tra nhằm đưa ra kết quả khách quan khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa về khoa học
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác GDMT và huy động
các lực lượng xã hội tham gia công tác GDMT cho học sinh trường THCS Nguyễn
Du thành phố Đà Lạt.
8.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Các biện pháp đề xuất về việc huy động các lực lượng xã hội tham gia vào
công tác GDMT cho học sinh trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt là tài liệu

5


tham khảo về huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục ý thức bảo vệ và
giữ gìn vệ sinh môi trường cho học sinh, góp phần thực hiện tốt phong trào xây

dựng trường học xanh - sạch đẹp - an toàn và xây dựng thành phố Đà Lạt văn
minh, thân thiện.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo nội
dung luận văn thể hiện trong 03 chương:
Chương 1. Lý luận về huy động các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục
môi trường cho học sinh THCS.
Chương 2. Thực trạng huy động các lực lượng xã hội tham gia vào giáo
dục môi trường cho học sinh trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt , tỉnh
Lâm Đồng.
Chương 3. Biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công tác
giáo dục môi trường cho học sinh trường THCS Nguyễn Du thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng.

6


Chương 1: LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI THAM
GIA GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Môi trường là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn Thế giới.
Trong vài chục năm trở lại đây, sự phát triển kinh tế ồ ạt dưới tác động của cách mạng
khoa học kỹ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh đã làm cho môi trường bị biến đổi
chưa từng thấy. Nhiều nguồn tài nguyên bị vắt kiệt, nhiều hệ sinh thái bị tàn phá
mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị rối loạn. Môi trường “lâm vào khủng hoảng
với quy mô toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn
vong của xã hội trong tương lai” [trích theo 24]. Để bảo vệ cái nôi sinh thành của
mình, con người phải thực hiện hàng loạt các các vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề
GDMT. GDMT “là một trong những biện pháp có hiệu quả nhất, giúp con người có

nhận thức đúng trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường”[trích theo 34]. Nghiên cứu về môi trường và giáo dục môi trường
nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, của các tổ chức.
Tháng 6 năm 1972: Hội nghị của Liên Hợp Quốc về con người và môi trường
được tổ chức tại Stockhom, Thụy Điển được đánh giá là là hành động đầu tiên đánh
dấu sự nỗ lực chung của toàn thể nhân loại nhằm giải quyết các vấn đề về môi
trường. Một trong những kết quả của hội nghị lịch sử này là sự thông qua bản tuyên
bố về nguyên tắc và kế hoạch hành động chống ô nhiễm môi trường. Ngoài ra,
Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc cũng được thành lập.
Chương trình IEEP ( Chương trình GDMT quốc tế) ra đời tại một hội thảo ở
Belyrade năm 1972. Hội thảo đưa ra bản tuyên bố liên chính phủ lần đầu tiên về
GDMT. Các mục đích, mục tiêu, những khái niệm cốt lõi và những nguyên tắc hướng
dẫn của chương trình được đưa ra vào một văn kiện của hội thảo có tên là: “Hiến
chương Belyrade – một hệ thống nguyên tắc toàn cầu cho GDMT”. Một tập hợp các
mục tiêu ngắn gọn, bao quát GDMT được đưa ra tại Belyrade có thể tóm tắt như sau:
- Nâng cao nhận thức và quan tâm tới mối quan hệ tương tác về kinh tế, xã hội,
chính trị, sinh thái giữa nông thôn và thành phố.

7


- Cung cấp cho mỗi cá nhân những cơ hội tiếp thu kiến thức những giá trị, quan
niệm, trách nhiệm và những kỹ năng cần thiết nhằm bảo vệ và cải tạo môi trường.
- Tạo ra những mô hình ứng xử với môi trường cho các cá nhân, các tổ chức,
cũng như toàn xã hội.
Tại Hội nghị liên chính phủ lần đầu tiên về GDMT do UNESCO tổ chức tại
Tbilisi (Liên Xô) năm 1977 có 66 thành viên các nước tham dự. Hội nghị đưa ra các
ý kiến đóng góp cho việc áp dụng rộng rãi hơn nữa GDMT trong chương trình giáo
dục chính thức và không chính thức. Sự kiện quan trọng này và những công bố liên
tiếp theo dự kiến hội nghị đã tiếp tục đóng góp cho hệ thống nguyên tắc của sự phát

triển GDMT trên toàn thế giới ngày nay
Năm 1984: Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã ủy nhiệm cho bà Gro Harlem
Brundtland, khi đó là Thủ tướng Na Uy, quyền thành lập và làm chủ tịch Ủy ban
Môi trường và Phát triển Thế giới (World Commission on Environment and
Development - WCED), nay còn được biết đến với tên Ủy ban Brundtland. Tới nay,
ủy ban này đã được ghi nhận có những công hiến rất giá trị cho việc đẩy mạnh sự
phát triển bền vững.
Năm 1987 đánh dấu 10 năm kỷ niệm hôi nghị Tbilisi đầu tiên và Hội nghị này
một loạt các vấn đề cơ bản được đưa ra thảo luận trong đó có tầm quan trọng đặt
biệt của GDMT, với nội dung: Rốt cuộc là sẽ không có gì giảm được mối đe doạ
mang tính khu vực và quốc tế đối với môi trường trừ khi ý thức của đại đa số quần
chúng về mối liên quan thiết yếu giữa đặc trưng môi trường và tiếp tục thoả mãn
các nhu cầu của con người được thức tỉnh. Hoạt động của con người phụ thuộc vào
động cơ, mà động cơ phụ thuộc vào sự hiểu biết của chúng. Vì thế chúng ta hiểu
được tầm quan trọng tại sao mỗi người phải nhận thức môi trường đúng đắn thông
qua GDMT.
Cũng trong năm 1987, Uỷ ban thế giới về môi trường và sự phát triển đã có báo
cáo “Tương lai của chúng ta” (WCED, 1987). Bản báo cáo đã đưa ra một công bố
chính “chương trình nghị sự toàn cầu” để nhất trí vấn đề môi trường với sự phát triển,
và vì thế đã tăng cường và mở rộng thực chất cuộc bảo tồn thế giới 1980. Giáo dục
được coi là phần trọng tâm của chương trình này “Sự thay đổi trong thái độ mà chúng

8


ta cố gắng làm phụ thuộc các chiến dịch giáo dục lớn, các cuộc thảo luận và sự tham
gia của quần chúng” (WCED 1987).
Năm 1989: Sự phát hành và tầm quan trọng của Our Common Futur đã được
đưa ra bàn bạc tại Đại hội đồng Liên Hiệp quốc và đã dẫn đến sự ra đời của Nghị
quyết 44/228 - tiền đề cho việc tổ chức Hội nghị về Môi trường và Phát triển của

Liên hiệp quốc.
Năm 1992: Rio de Janeiro, Brasil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh
về Trái Đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp
quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ
bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên
Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước
trên thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã đưa ra
bản Tuyên ngôn Rio về môi trường và phát triển cũng như thông qua một số văn
kiện như hiệp định về sự đa dạng sinh học, bộ khung của hiệp định về sự biến đổi
khí hậu, tuyên bố về nguyên tắc quản lý, bảo tồn rừng...Và một dự kiến được đưa
ra là mọi chính phủ phải nổ lực phấn đấu để cập nhập hóa hoặc chuẩn bị các chiến
lược nhằm mục đích kết hợp môi trường và phát triển thành vấn đề trung tâm để
đưa vào tất cả các cấp giáo dục.
Năm 2002: Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững nhóm họp
tại Johannesburg, Nam Phi là dịp cho các bên tham gia nhìn lại những việc đã làm
10 năm qua theo phương hướng mà Tuyên ngôn Rio và Chương trình Nghị sự 21 đã
vạch ra, tiếp tục tiến hành với một số mục tiêu được ưu tiên. Những mục tiêu này
bao gồm xóa nghèo đói, phát triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi
trường nhằm thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Hội nghị cũng đề cập tới chủ đề toàn cầu hóa gắn với các vấn
đề liên quan tới sức khỏe và phát triển. Các đại diện của các quốc gia tham gia hội
nghị cũng cam kết phát triển chiến lược về phát triển bền vững tại mỗi quốc gia
trước năm 2005.

9


1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, người đi đầu trong việc GDMT cho thế hệ trẻ và nhân dân là Chủ
tịch Hồ Chí Minh; năm 1962, Bác đã phát động phong trào “trồng cây gây rừng”

trong cả nước. Câu nói “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng
người” đã để lại ý nghĩa sâu sắc trong lòng các thế hệ dân Việt. Bác đã khái quát
được mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, giữa môi trường tự nhiên với môi
trường xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDMT trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi
đôi với bảo vệ môi trường và xã hội bền vững. Nhiều văn bản đã được ban hành
nhằm thể chế hóa công tác GDMT như Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã được
Quốc Hội thông qua.
Đại hội Đảng toàn quốc lần X đã xác định nhiệm vụ của Giáo dục và Đào tạo
là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung,
phương pháp dạy học, thực hiện: Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng
nền giáo dục Việt Nam” [12; tr2].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT cũng đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT là đổi mới từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự QL của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD đào tạo và việc tham gia của gia đình, CĐ, XH và bản thân người học… người
học là chủ thể trung tâm của quá trình GD; GĐ có trách nhiệm kết hợp với NT và
XH trong việc GD nhân cách, lối sống cho con em mình” [13, tr4].
So với thế giới, việc giáo dục bảo vệ môi trường ở Việt Nam được thực hiện
muộn hơn, mới chỉ được đề cập từ lần Cải cách giáo dục lần thứ 3 (năm 1979). Từ
đó đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này, cụ thể như:
- Tác giả Võ Quý “Bảo vệ môi trường - điều tiên quyết để giảm nhẹ những đau
khổ con người và để phát triển bền vững”- Tuyển tập tóm tắt các công trình khoa
học .2005 [34].

10



Nguyễn Thị Thu Hằng (Đại học Quốc Gia Hà Nội), “Giáo dục môi trường
thông qua dạy học dự án, chương nhóm Cacbon – Hoá học 11 nâng cao” [18].Trần
thị Hồng Châu (Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh), Giáo dục môi trường
thông qua dạy học hoá học lớp 10, 11 ở trường phổ thông, [5]. Những luận văn trên
đưa ra nội dung và quy trình để thực hiện hiệu quả trong hoạt động GDMT cho học
sinh thông qua giảng dạy bộ môn ở bậc học Trung học phổ thông.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Hoàn Kiếm “Tổ chức giáo dục môi
trường cho học sinh trung học phổ thông, thông qua khảo sát thực trạng ô nhiễm
ở làng nghề huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình” [24] đã nêu lên quy trình khảo
sát để đưa ra thực trạng môi trường ô nhiễm ở làng nghề tại huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình và thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và
học sinh về tầm quan trọng của môi trường và đưa ra những giải pháp khắc phục
trong đó giải pháp chủ đạo là nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên, học sinh và người dân.
Qua tổng quan vấn đề nghiên cứu, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh ở Việt Nam và trên thế giới được
quan tâm khá sâu sắc, hầu hết các nội dung giáo dục môi trường đã được đề cập tới
ở các cấp học, nhưng hiệu quả thực tế về giảng dạy giáo dục môi trường cho học
sinh là chưa cao.
- Huy động các lực lượng xã hội tham gia GDMT cho họ sinh đã bắt đầu có sự
quan tâm, có sự hỗ trợ, nhưng kết quả vẫn chưa đạt được ở mức độ như xã hội
mong muốn, chính vì vậy rất cần có những chính sách đặc biệt, huy động các lực
lượng tham gia triệt để hơn nữa.
- Ở Đà Lạt trong quá trình tìm hiểu của mình chúng tôi nhận thấy, hầu hết các
trường có áp dụng một số nội dung tích hợp giáo dục môi trường vào một số môn
học và có trường xây dựng những chuyên đề về bảo vệ môi trường cho học sinh
cũng có những ý nghĩa lớn lao, nhưng để phát triển lâu rôi việc bảo vệ môi trường
với việc huy động các lực lượng xã hội để cùng tham gia là cần thiết, bởi chưa có
cơ sở giáo dục đào tạo nào tại Đà Lạt có sự huy động này. Chính vì vậy việc nghiên
cứu đề tài này càng trở lên cấp thiết hơn.


11


Theo vốn hiểu biết của người nghiên cứu, cho đến nay, chưa có công trình nào
nghiên cứu về “Huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục môi trường cho
học sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Du, thành phố Đà Lạt”.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục, môi trường và giáo dục môi trường
1.2.1.1. Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng XH đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – XH của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà
các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc của nhân loại được kế
thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên. Các nhà
nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về giáo dục:
Trong Giáo trình Giáo dục học đã cho rằng “Giáo dục là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của
nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục nhằm hình thành
nhân cách cho họ” [43].
Tác giả Nguyễn Lân cho rằng:“Giáo dục là một quá trình có ý thức có mục
đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản
xuất, những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, để họ có thể có đầy đủ khả
năng tham gia vào đời sống và đời sống xã hội” [28].
Trong cuốn Giáo dục học đại cương 1, tác giả Nguyễn Sinh Huy và cộng sự lại
tiếp cận khái niệm Giáo dục (theo nghĩa rộng) ở phạm vi rộng hơn: “Giáo dục là sự
hình thành có mục đích và có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của
con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mĩ cho con
người; với nghĩa rộng nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất
cả những yếu tố khác tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người,
đáp ứng yêu cầu của kinh tế xã hội”[21].

Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất: GD là hoạt động
chuyển giao hệ thống tri thức cho thế hệ sau nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách
cá nhân – XH, đảm bảo sự tồn tại và phát triển XH. Khái niệm GD còn được phân
nhỏ về ngoại diên và nội hàm thành các khái niệm: GD nhà trường, GD gia đình, giáo

12


dục XH; về nội dung GD thì có: GD ý thức công dân, GD văn hoá - thẩm mỹ, GD lao
động, hướng nghiệp, giáo dục thể chất – quân sự, GD dân số, GD giới tính, GD
phòng chống ma tuý. GDMT...
GD được coi là khởi nguồn của sự phát triển. Không có GD thì không có bất
cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn hoá. Chính nhờ có GD
mà các di sản tư tưởng và kỹ thuật của các thế hệ trước được truyền lại cho thế hệ
sau. Các di sản này được tích luỹ ngày càng phong phú làm cho xã hội phát triển.
Thông qua quá trình tương tác giữa người giáo dục và người được giáo dục để
hình thành nhân cách toàn vẹn (hình thành và phát triển các mặt đạo đức, trí tuệ,
thẩm mĩ, thể chất, lao động) cho người được giáo dục.
1.2.1.2. Môi trường
Có nhiều khái niệm về môi trường và được hiểu theo các nghĩa khác nhau:
Trong Tiếng Anh, môi trường được viết “Environment”, Tiếng Pháp viết là
“L’environnement”, dịch theo nghĩa Tiếng Việt là “Bao quanh”. Vì vậy, hiểu theo
nghĩa khái quát nhất “Môi trường của một vật thể hoặc một sự kiện, là tổng hợp
các sự kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới vật thể và sự kiện đó”. Khái niệm này
được cụ thể hóa đối với những đối tượng và mục đích nghiên cứu khác nhau.
Xét về nghĩa rộng, “Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh
hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện”.
Tổ chức UNESCO cho rằng: “Môi trường sống của con người bao gồm toàn bộ
hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người sáng tạo ra; trong đó, con người sống và
bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo

cho phép để thỏa mãn các nhu cầu của con người”[41].
Theo tác giả Lê Văn Khoa, đối với cơ thể sống đã viết:“Môi trường là tổng hợp
những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể [23].
Tác giả Hoàng Đức Nhuận định nghĩa: “Môi trường bao gồm tất cả những
gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực
tiếp hay gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật” [31].
Như vậy, ta có thể khái quát: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại

13


và phát triển của con người và sinh vật hoặc môi trường là tổng hợp tất cả điều kiện
xung quanh một điểm trong không gian và thời gian. môi trường là tổng hợp tất cả
các ngoại lực, ảnh hưởng, điều kiện tác động lên đời sống, tính chất, hành vi, sự sinh
trưởng, phát triển và trưởng thành của các cơ thể sống [23] .
Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường 2005định nghĩa: “Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” [33].
Môi trường sống của con người thường được phân thành:
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của
con người. Đó là ánh sáng Mặt Trời, núi, sông, biển cả, không khí, động và thực
vật, đất và nước,... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây nhà cửa,
trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản phục
vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
- Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con
người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. Môi trường xã
hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức
mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với

các sinh vật khác.
Như vậy, môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố
tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như: tài
nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,...
Với nghĩa hẹp, thì môi trường sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên
và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người như số
m2 nhà ở, chất lượng bữa ăn hàng ngày, nước sạch, điều kiện vui chơi giải trí,... ở
nhà trường thì môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy cô giáo, bạn bè,
nội quy của nhà trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, các tổ
chức xã hội như Đoàn, Đội,...
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì xung quanh chúng ta, tạo điều kiện để
chúng ta sống, hoạt động và phát triển.

14


1.2.1.3. Giáo dục môi trường
Có nhiều định nghĩa khác nhau về GDMT. Năm 1970, tại hội thảo “Giáo dục môi
trường trong chương trình của trường học” của IUCN tại Paris - Pháp, hội nghị về
GDMT đã định nghĩa: “Giáo dục môi trường là một quá trình nhận thức ra giá trị và
sáng tỏ các quan điểm, phát triển các kỹ năng và thái độ cần thiết để hiểu và đánh giá
đúng mối tương quan giữa con người, môi trường văn hóa và môi trường tự nhiên bao
quanh. Giáo dục môi trường đòi hỏi thực hành trong việc ra quyết định và tự xây dựng
quy tắc về hành vi, về các vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường”.
Hội nghị về GDMT ở Phần Lan năm 1974, đã khẳng định: “Giáo dục môi
trường là con đường thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường
không phải là một ngành khoa học hay một môn học tách biệt, nó được tiến hành
theo nguyên tắc giáo dục toàn bộ cuộc đời”.
Tại hội nghị về GDMT ở Tbilisi – Gruzia năm 1977, đã đưa ra định nghĩa tương
đối đầy đủ: “Giáo dục môi trường là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó

được tập trung vào các vấn đề thực tiễn và mang tính liên thông, nhằm xây dựng giá
trị đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của cộng đồng và liên quan đến sự sống của
nhân loại. Ảnh hưởng của nó ở thời gian khởi đầu của người học và liên quan đến
môi trường của họ trong hoạt động”.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng “GDMT là quá trình tác động làm thức tỉnh
mọi người, nâng cao nhận thức, phương pháp, kỹ năng, tình cảm và đạo đức của
con người về môi trường. Trong đó, có một bộ phận quan trọng là HS, để từng bước
làm cho các em có nhận thức đúng về môi trường; từng bước nắm vững được tri
thức cơ sở về sinh thái học; hiểu ý nghĩa sự sống còn của việc BVMT; thường xuyên
quan tâm đến môi trường; hình thành năng lực dự đoán hậu quả tác động của con
người vào thiên nhiên; năng lực lập kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, năng lực cải tạo và BVMT xung quanh; hình thành kỹ năng BVMT,
nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, từng bước nâng
cao chất lượng cuộc sống cho bản thân, gia đình và cộng đồng” [44].
Như vậy, GDMT phải được tiến hành theo nguyên tắc suốt đời cho mỗi người,
cần phải được tiến hành từ lúc ấu thơ đến tuổi trưởng thành, từ những người làm

15


việc, sinh hoạt thường ngày trong cộng đồng đến những người làm công tác quản
lý, chỉ đạo, nhà chiến lược kinh tế, xã hội.
1.2.2. Huy động và huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục môi trường
1.2.2.1. Huy động
Theo cách hiểu thông thường, huy động là động viên, phát huy sức mạnh của
đối tượng nào đó; chỉ cách làm, cách thực hiện một hoạt động xã hội nào đó bằng
con đường giác ngộ.
Theo tác giả Nguyễn Như Ý và cộng sự: “Huy động là điều nhân lực, của cải cho
một công việc lớn” [45; tr854].
Theo tác giả Hoàng Phê và cộng sự: Huy động được hiểu là “điều một số

đông, một số lớn nhân lực, vật lực vào một công việc gì” [32; tr740].
1.2.2.2. Huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục môi trường
Lực lượng xã hội là đội ngũ các lực lượng tham gia vào giải quyết vấn đề nào
đó trong xã hội, trong giáo dục có sự hỗ trợ hay huy động các lực lượng như hội
phụ huynh, chính quyền địa phương, đoàn thanh niên, y tế, công an xã, ...
Khi nói: Hiệu trưởng huy động các lực lượng xã hội là ta nói đến hoạt động
của hiệu trưởng, của nhà trường trong việc tổ chức các lực lượng xã hội thực hiện
xã hội hóa giáo dục, đồng thời cũng nhấn mạnh đến sự chủ động, tích cực của nhà
trường trong hoạt động này. Để huy động có hiệu quả, hiệu trưởng phải xác định
những lĩnh vực hoạt động chung; trong mỗi lĩnh vực ấy nội dung phối hợp là gì?
mỗi tổ chức phải làm gì? có trách nhiệm nào?
Trong vấn đề nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra khái niệm các lực lượng xã hội
là việc huy động sự tham gia của chính quyền địa phương, hội phụ huynh, đoàn
thanh niên địa phương cùng tham gia vào việc thực hiện một nhiệm vụ nào đó chăm
lo cho sự nghiệp giáo dục.
Huy động các LLXH là sự tổ chức huy động tổng lực sức mạnh của các lực
lượng, làm cho tất cả các ngành, các giới, cũng như mỗi người dân đều nhận thấy
đó là nhiệm vụ của chính mình, do vậy họ đều tự nguyện và tích cực phối hợp
hành động, đồng thời chính họ là người thụ hưởng mọi thành quả do hoạt động
đó đem lại.

16


×