Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thi hành án treo theo luật thi hành án hình sự việt nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố hải phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 123 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN XUN C

THI HàNH áN TREO
THEO LUậT THI HàNH áN HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2019


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN XUN C

THI HàNH áN TREO
THEO LUậT THI HàNH áN HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 8380101.03

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN KHC HI

H NI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Xuân Đức


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN TREO
THEO LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM .......................... 9
1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.

1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.
1.3.5.

Khái niệm, đặc điểm thi hành án treo theo luật thi hành án
hình sự Việt Nam ................................................................................ 9
Các chủ thể thi hành và chấp hành án treo ................................... 19
Tòa án ................................................................................................. 19
Viện kiểm sát ...................................................................................... 21
Hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án treo theo quy định của Luật
thi hành án hình sự ............................................................................. 22
Công an cấp xã ................................................................................... 27
Gia đình, các cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ
sở, cộng đồng dân cư nơi người bị kết án cư trú ................................ 28
Người được hưởng án treo, chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ ... 29
Nội dung thi hành án treo ................................................................ 30
Ra quyết định thi hành hoặc ủy thác thi hành án treo ........................ 30
Trình tự, thủ tục thi hành án treo........................................................ 31
Thời gian thi hành án treo .................................................................. 32
Rút ngắn thời gian thử thách của án treo ........................................... 33
Xoá án tích đối với án treo ................................................................. 35

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN TREO VÀ NGUYÊN
NHÂN CỦA NHỮNG VƢỚNG MẮC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................................. 38
2.1.
Thực trạng thi hành án treo trên địa bàn thành phố Hải Phòng ..... 38


2.1.1. Tình hình chung về công tác thi hành án hình sự trên địa bàn
thành phố Hải Phòng .......................................................................... 38
2.1.2. Tình hình thi hành án treo trên địa bàn thành phố Hải Phòng ........... 41
2.1.3. Các cơ quan làm nhiệm vụ thi hành án treo trên địa bàn thành
phố Hải Phòng .................................................................................... 45
2.1.4. Thực trạng thi hành án treo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng ...................................... 47
2.2.
Một số tồn tại, khó khăn trong công tác thi hành án treo trên
địa bàn thành phố Hải Phòng ......................................................... 53
2.2.1. Đối với Tòa án nhân dân .................................................................... 53
2.2.2. Đối với Viện kiểm sát nhân dân ......................................................... 55
2.2.3. Đối với Cơ quan thi hành án hình sự ................................................. 55
2.2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ................................... 58
2.2.5. Đối với Công an cấp xã ...................................................................... 61
2.2.6. Đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan ......................................... 63
2.2.7. Đối với người bị kết án và gia đình.................................................... 64
2.3.
Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................... 66
2.3.1. Một số quy định pháp luật về thi hành án treo còn bất cập, chưa
hoàn thiện ........................................................................................... 66
2.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành
án treo còn hạn chế ............................................................................. 73
2.3.3. Công tác cán bộ, cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức thi hành án
treo còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu tình hình ............................. 74

2.3.4. Công tác phối hợp và tổ chức thi hành án của một số cấp ủy,
chính quyền, cơ quan chức năng chưa đồng bộ, chặt chẽ .................. 76
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH HÌNH
PHẠT TÙ CHO HƢỞNG ÁN TREO, CẢI TẠO KHÔNG
GIAM GIỮ ........................................................................................ 78
3.1.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thi hành án .......................... 78
3.1.1. Nâng cao hiệu quả thi hành án treo bắt nguồn từ sự đòi hỏi của sự
nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa ............................................................................................ 78


3.1.2. Nâng cao hiệu quả thi hành án treo bắt nguồn từ những đòi hỏi
của thực tiễn phải khắc phục những tồn tại trong quá trình thi
hành án treo hiện nay ......................................................................... 81
Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành
án treo ................................................................................................ 83
3.2.1. Đề nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình
sự, Bộ luật Hình sự có liên quan đến công tác thi hành án treo ............ 83
3.2.2. Đề nghị nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định
của Luật Thi hành án hình sự ............................................................. 84
3.2.3. Đề nghị Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan sớm ban hành các
văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự có
nội dung liên quan đến thi hành án treo ............................................. 86
3.2.

Giải pháp nâng nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thi
hành án treo ...................................................................................... 87
3.3.1. Tiếp tục đổi mới về nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thi hành án treo .............................................. 87

3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thi
hành án treo ........................................................................................ 91
3.3.

3.3.3.

Phát huy năng lực, trách nhiệm của các chủ thể thi hành án treo .....................94

3.3.4. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể thi hành án treo ....... 101
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi
phạm pháp luật thi hành án treo ....................................................... 103
3.3.6. Đảm bảo các điều kiện cần thiết và có chế độ đãi ngộ cho cán bộ
làm công tác thi hành án treo ........................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Số hiệu
ảng

Trang

Thống kê số vụ án hình sự, số bị cáo và số bị cáo được
hưởng án treo trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai
đoạn từ

ảng


– 2018

42

Thống kê số người chấp hành án phạt t được hưởng án
treo và số người thực tế thi hành án treo trên địa bàn TP
Hải Phòng giai đoạn

- 2018

43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án hình sự là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà
nước nhằm đưa các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra
thi hành trong thực tế. Hoạt động thi hành án hình sự là khâu cuối c ng và có
ý nghĩa quan trọng trong bảo đảm hiệu quả thực hiện quyền tư pháp, hiện
thực hóa công lý mà Tòa án đã nhân danh Nhà nước ra bản án, quyết định;
mặt khác, thi hành án kịp thời, nghiêm chỉnh các phán quyết của Tòa án đối
với các hành vi phạm tội chính là biện pháp khôi phục lại các quyền, lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân bị xâm hại, bảo vệ các quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân
Từ trước đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động thi hành án hình sự, được quy
định phong phú, đa dạng, có sự kế thừa, bổ sung ngày càng hoàn thiện, ph
hợp với xu thế phát triển của đất nước và đáp ứng yêu cầu ở từng thời điểm
lịch sử khác nhau Hệ thống các văn bản quy pháp pháp luật về thi hành án

treo đã được ban hành ở những thời điểm khác nhau nên còn bất cập, chưa
đồng bộ, nhiều nội dung chưa được quy định cụ thể, gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc trong thực tiễn thi hành Án treo đã được Bộ luật hình sự năm
2015 chỉnh sửa để phần nào khắc phục những khó khăn, bất cập của thực tiễn
và cũng đã có văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành Tuy nhiên trong thực
tiễn thi hành cho thấy, hệ thống các cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án
chưa được phân công, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, phát huy đầy đủ vai trò,
trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, nhất
là vai trò, trách nhiệm của Tòa án, Ủy ban nhân dân các cấp, Mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể; Cơ chế giám sát, chế tài cưỡng chế khi người bị kết án không

1


chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm, có vi phạm chưa được quy định
đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa tái phạm; Công
tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách, nâng cao trình độ cho cán bộ thực
thi và cơ sở vật chất cho công tác thi hành án chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn
đặt ra... Tất cả những tồn tại và hạn chế nêu trên đã làm giảm hiệu quả của
công tác thi hành án treo trên địa bàn tỉnh thành phố Hải Phòng nói riêng và ở
Việt Nam nói chung
Ngoài ra, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 5/ /

5 của Bộ Chính trị

về "Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
, định hướng đến năm

"; và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày


02/06/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm

"

với nội dung:
Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố
tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong
việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt t , mở rộng áp dụng
hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại
tội phạm… Xác định rõ trách nhiệm của U ND xã, phường, thị
trấn và của cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, thành phố trong
việc thi hành các hình phạt không phải là hình phạt t để thực hiện
nghiêm túc các bản án của Tòa án Từng bước thực hiện việc xã hội
hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao tổ chức không
phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc thi hành án
Dự thảo Luật thi hành án hình sự Việt Nam đang được xây dựng và xin
ý kiến để thông qua trong thời gian gần đây, trong đó có cả vấn đề về thi hành
án treo đã và đang nhận được sự quan tâm của cả xã hội.
Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn
để làm sáng tỏ về mặt khoa học, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện dự thảo Luật

2


thi hành án hình sự, cũng như đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành án treo là cần thiết. Những luận chứng trên cho thấy tính cấp
thiết của việc lựa chọn đề tài "Thi hành án treo theo Luật thi hành án hình
sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải
Phòng)" làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Do thi hành hình phạt có vị trí, vai trò quan trọng trong chính sách hình
sự của mỗi quốc gia, thể hiện được hiệu quả đạt được của cả hệ thống tư
pháp, nên trong những năm qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa
học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phương diện khác nhau về
thi hành án hình sự và hệ thống các hình phạt.
Trước hết, hoạt động thi hành án hình sự được phân tích trong một số
giáo trình và sách tham khảo như: Luật Thi hành án hình sự năm 2010; Tài
liệu tập huấn chuyên sâu Luật Thi hành án hình sự, Nxb Lao Động, năm
2011, của GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình
sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, tái bản lần thứ 5, năm

9, của tập thể

tác giả do TS Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên; Sách chuyên khảo: Pháp luật
thi hành án hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư
pháp, năm

6, của tập thể tác giả do PGS TS Võ Khánh Vinh - PGS.TS

Nguyễn Mạnh Kháng chủ biên; Sách chuyên khảo Một số vấn đề về thi hành
án hình sự, Nxb Công an nhân dân, năm

, của TS. Trần Quang Tiệp...

Hoặc được đề cập trong một số báo cáo, đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học độc lập như: Đề tài khoa học Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao
hiệu quả của các biện pháp tƣ pháp và các hình phạt không phải là tù và tử
hình, của Đặng Quang Phương năm 996; Các căn cứ thi hành án, của Trần
Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân số 6/1998; Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về
thi hành án hình sự ở nƣớc ta hiện nay, của Nguyễn Trọng Hách, Tạp chí Nhà


3


nước và pháp luật, số 5/2002; Thi hành án: Bất cập từ cơ quan pháp luật, của
Nguyễn Khắc Bộ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2003; Quan niệm quyền
lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà
nƣớc trong việc thực hiện quyền lực nhà nƣớc từ góc nhìn của hoạt động thi
hành án hình sự, của Phạm Văn Tỉnh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
/

3; Đề tài khoa học Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ

chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới, của Bộ Tư
pháp, Hà Nội, 2003; Thực trạng công tác thi hành án hình sự và những kiến
nghị, của Nguyễn Phong Hòa, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 21/2006; Kỷ yếu
Hội thảo khoa học Về tổ chức, quản lý công tác thi hành án và báo cáo về kết
quả tọa đàm về Mô hình quản lý công tác thi hành án một số nƣớc trên thế
giới của Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương năm

3; Chuyên đề

khoa học Công tác thi hành án hình sự và việc tổ chức, quản lý công tác thi
hành án hình sự - thực trạng và phƣơng hƣớng hoàn thiện mô hình quản lý
của Nguyễn Ngọc Anh năm

3 vv

Vấn đề thi hành hình phạt không cách ly người bị kết án ra khỏi xã hội,
bao gồm cả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, án treo còn được nhiều

văn bản pháp lý quốc tế quan trọng đề cập đến như: Công ƣớc chống đối xử
hoặc hình phạt tàn bạo, được thông qua bằng Nghị quyết số 39/ 6 ngày
10/2/1984 của Đại hội đồng Liên hợp quốc; Các quy tắc chuẩn, tối thiểu của
Liên hợp quốc về các biện pháp không giam giữ (các quy tắc Tôkyô, 1990),
được thông qua bằng Nghị quyết số 5/

ngày

/ / 99 của Đại hội

đồng Liên hợp quốc...v.v...
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã
có một số công trình nghiên cứu cơ bản về hệ thống hình phạt và thi hành án
hình sự nói chung, hoặc các khía cạnh chuyên sâu về thi hành hình phạt t , tử
hình, trục xuất, còn riêng đối với thi hành án treo chưa được quan tâm nghiên

4


cứu đúng mức hoặc chỉ mới được thể hiện một phần trong kết quả của các
công trình nghiên cứu khác về hình phạt, thi hành án hình sự, các quy định
của pháp luật có liên quan chứ chưa được triển khai nghiên cứu độc lập,
chuyên sâu, đánh giá lý luận và tổng kết thực tiễn. Mặt khác, từ trước đến nay
chưa có một đề tài nghiên cứu nào đề cập đến tình hình thi hành án treo trên
địa bàn thành phố Hải Phòng. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này không tr ng
với bất kì công trình nào đã được nghiên cứu trước đây
Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng
định việc nghiên cứu đề tài "Thi hành án treo theo Luật thi hành án hình
sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)
là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.

3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật và
thực tiễn thi hành án treo, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định của pháp luật, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả của công tác thi hành án treo trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với phạm vi nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ chính như sau:
- Làm rõ một số nội dung cơ bản về lý luận khoa học và quy định của
pháp luật về thi hành án hình sự, các án treo và nhất là thi hành án treo về:
khái niệm, đặc điểm, chủ thể, khách thể, nội dung, nguyên tắc, phương pháp,
hình thức thi hành án treo...
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành án treo, trên cơ sở có so sánh,
đối chiếu với tình hình thực tiễn thi hành án trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Phân tích, làm rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, khó

5


khăn trong việc thi hành án treo trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm
2014 đến 2018.
- Trên cơ sở nghiên cứu để đề xuất phương hướng và giải pháp nâng
cao hiệu quả thi hành án treo.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, giải quyết những vấn đề xung quanh lý luận và
thực tiễn thi hành án treo, thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trên địa
bàn thành phố Hải Phòng, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến
nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
trong thực tiễn.

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành án treo trong 05
năm (

9 - 2013).
4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật

lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà
nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể
hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, VIII, IX, X, XI và các
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày

/ /

, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày

26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm

của Bộ Chính trị.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phương pháp cụ thể và đặc th của khoa học luật hình sự như: phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn
dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để
tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được
nghiên cứu trong luận văn
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo

6



của các ngành Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp
trong những năm 2014 - 2018 và thông tin, tài liệu trên mạng Internet để phân
tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh hoạt động
thi hành án treo trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng và trên địa bàn cả
nước nói chung
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận
văn thạc sĩ luật học về thi hành án treo. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý
nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về phương diện lý luận và
thực tiễn thi hành án treo, thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Những
điểm mới cơ bản của luận văn là:
- Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nước về thi hành án
treo để xây dựng khái niệm thi hành án treo, thi hành hình phạt cải tạo không
giam giữ, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời làm rõ quá trình phát
triển, hoàn thiện pháp luật và các đặc điểm, nội dung cơ bản của thi hành án treo;
- Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình thực tiễn thi
hành án treo trên địa bàn thành phố Hải Phòng; chỉ ra những tồn tại, hạn chế
trong thi hành án treo cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại,
hạn chế đó;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án treo trong giai
đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay.
ên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán
bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp
luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ trang bị những kiến thức


7


chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan thi hành án
hình sự, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan Nhà nước trong quá trình quản
lý, tổ chức thi hành án hình sự đảm bảo khách quan, đúng pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về thi hành án treo theo luật thi hành
án hình sự Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng thi hành thi hành án treo và nguyên nhân của
những vướng mắc trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp bảo đảm thi hành án treo.

8


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN TREO
THEO LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm thi hành án treo theo luật thi hành án
hình sự Việt Nam
Theo Từ điển tiếng Việt, thi hành là: "Thực hiện điều đã chính thức
quyết định" [45, tr. 1599]. Như vậy, thi hành án có thể được hiểu là thực hiện
bản án, quyết định của Tòa án trên thực tế; còn thi hành án hình sự là thực
hiện các bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên
thực tế. Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật là căn cứ để các cơ
quan nhà nước, người phải thi hành án, người được thi hành án, người có
quyền và lợi ích liên quan thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo đúng nội

dung bản án, quyết định của Tòa án Điều đó có nghĩa là chỉ các bản án, quyết
định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mới được đem thi hành Đó
là các bản án, quyết định hình sự của Tòa án quy định tại khoản

Điều 255

Bộ luật tố tụng hình sự gồm: (1) Những bản án và quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; (2) Những
bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; (3) Những quyết định của
Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Mục đích, nhiệm vụ của hoạt động thi hành án hình sự khác biệt so với
mục đích, nhiệm vụ của hoạt động tố tụng hình sự là quá trình làm rõ sự thật
khách quan của vụ án hình sự, xác định rõ có hay không có tội phạm xảy ra,
qua đó quyết định việc áp dụng hay không áp dụng hình phạt, biện pháp tư
pháp tại bản án, quyết định của Tòa án Thi hành án hình sự là công đoạn cuối
c ng của việc thực thi quyền lực tư pháp, hiện thực hóa công lý đã được Tòa
án tuyên trong các bản án, quyết định; là quá trình tiến hành các hoạt động

9


cần thiết nhằm thực hiện nghiêm các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật; một mặt bảo đảm thực hiện quyền tư pháp của Nhà nước, thể
hiện sự tôn trọng của xã hội và công dân đối với phán quyết của cơ quan nhân
danh Nhà nước là Tòa án, mặt khác nó là biện pháp hữu hiệu để khôi phục các
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân bị xâm hại Điều
đó không chỉ là ước muốn của mọi người dân, mọi nhà nước dân chủ tiến bộ
mà đã trở thành những cam kết, nguyên tắc, chuẩn mực thực thi quyền tư
pháp trên toàn thế giới, thể hiện rõ ràng thông qua các Công ước quốc tế.
Để đạt được mục đích trên, đòi hỏi hoạt động thi hành án hình sự phải

thực hiện tốt 3 chức năng cơ bản là: ( ) Chức năng bảo đảm, thực thi công lý
Công lý được thực thi đầy đủ hay không là một phần phụ thuộc vào quá trình
tổ chức thi hành của các cơ quan, tổ chức thi hành án; ( ) Chức năng cưỡng
chế, được thực hiện thông qua những biện pháp cưỡng chế của cơ quan, tổ
chức thi hành án; (3) Chức năng giáo dục, được thực hiện bằng các biện pháp
động viên, thuyết phục hoặc cưỡng chế người có nghĩa vụ thi hành án, thông
qua đó giáo dục thái độ tôn trọng pháp luật, quyền của người khác
Thi hành án hình sự có mối quan hệ chặt chẽ với pháp luật hình sự,
nhất là mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chặt chẽ với các quy định của
pháp luật hình sự về hình phạt và biện pháp tư pháp Trong mối quan hệ này,
hình phạt và biện pháp tư pháp giữ vai trò quyết định, quy định nội dung,
phương pháp, hình thức, thời hạn thi hành án hình sự Căn cứ vào tính chất và
mức độ nguy hiểm của từng loại tội phạm được thực hiện thì mỗi người bị kết
án sẽ bị áp dụng một loại hình phạt hoặc biện pháp tư pháp cụ thể Theo đó,
việc thi hành các loại hình phạt, biện pháp tư pháp trong thực tế cũng được
thực hiện theo những trình tự, thủ tục khác biệt phụ thuộc vào mục đích và
đặc điểm của từng loại hình phạt, biện pháp tư pháp Ngược lại, thi hành án
hình sự có tác động trở lại nhất định đối với hình phạt, biện pháp tư pháp, làm

10


cho mục đích của hình phạt, biện pháp tư pháp được thực hiện trên thực tế.
Lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, trật tự pháp luật chỉ thực sự được
bảo vệ, đảm bảo khi công tác thi hành án hình sự được thực hiện triệt để.
Hoạt động thi hành án hình sự có các quan hệ pháp luật, đối tượng điều
chỉnh khác với hoạt động tố tụng hình sự Quá trình thi hành bản án và quyết
định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực là một hoạt động phức tạp, đa dạng, có
liên quan đến nhiều chủ thể như: Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp,
U ND xã, phường, thị trấn, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự, cơ

quan quản lý thi hành án hình sự đến UBND quận, huyện, cấp tỉnh, các bộ,
ngành hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội và các cá nhân có liên quan.
Vai trò của từng loại chủ thể khi tham gia vào quá trình thi hành án
hình sự khác nhau và phụ thuộc vào từng loại thi hành án Các chủ thể thi
hành án hình sự phải tuân thủ những quy định rất chặt chẽ về thi hành án
Những quy định rất chi tiết, cụ thể như: trình tự, thủ tục ra quyết định thi hành
án; cách thức tổ chức việc thi hành án; giải quyết khiếu nại hoặc trả lời kháng
nghị việc thi hành án

Những quy định này được thực hiện một cách độc lập,

do người có thẩm quyền tiến hành mà không phụ thuộc vào các hoạt động tố
tụng khác như trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử.
Do có nhiều loại chủ thể khác nhau và liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau, lại thường diễn ra trong một khoảng thời gian khá dài nên các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi hành án hình sự cũng hết sức phức
tạp; có thể phân loại thành các nhóm quan hệ như sau: ( ) Các quan hệ xã hội
phát sinh phát sinh sau sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật, phản ánh nội dung của việc thi hành và chấp hành các bản án, quyết định
của Tòa án, xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc thi hành
bản án, quyết định của Tòa án; ( ) Quan hệ liên quan đến việc hình thành cơ
cấu tổ chức, quy định thẩm quyền và quy chế hoạt động của Cơ quan thi hành

11


án hình sự; (3) Quan hệ phát sinh trong quá trình giáo dục, cải tạo người bị
kết án; quan hệ của các cơ quan khác của Nhà nước và các tổ chức xã hội khi
tham gia vào quá trình giáo dục, cải tạo người bị kết án
Phương pháp thi hành án hình sự có sự kết hợp chặt chẽ giữa phương

pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế Như vậy, phương pháp điều chỉnh
của thi hành án hình sự khác với tố tụng hình sự - sử dụng phương pháp
quyền uy, phương pháp phối hợp và chế ước Sự tự nguyện thi hành án là một
trong yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho hoạt động thi hành án hình sự diễn
ra thuận lợi, đạt được hiệu quả cao nhất. Sự tự nguyện đối với người phải thi
hành án xuất phát từ bản chất, mục đích tốt đẹp nhân đạo trong việc hướng
người thi hành án hòa nhập với cộng đồng, tạo cho họ môi trường thân thiện,
ổn định để họ được học tập, lao động và có cơ hội quyết tâm cải tạo trở thành
người có ích trong xã hội Để các chủ thể tự nguyện thi hành án, nhà nước
phải áp dụng biện pháp thuyết phục và cưỡng chế, lấy thuyết phục, giáo dục
là chính, làm cho người thi hành án hiểu được các quyền lợi của họ khi thực
hiện tốt nghĩa vụ của mình; song, cũng phải xử lý nghiêm minh các chủ thể
khi không chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật thi hành án nhằm
mục đích đảm bảo hiệu lực tối đa của các bản án đã tuyên Việc kết hợp giữa
giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế trong quá trình thi hành án hình sự đòi hỏi
phải đảm bảo vận dụng linh hoạt, ph hợp t y theo mỗi hoàn cảnh và điều
kiện cụ thể, trong đó chỉ áp dụng cưỡng chế trong trường hợp thật cần thiết
khi không có cách nào khác
Thi hành án hình sự là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, các
quy phạm pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự là các quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng
các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế của nhà nước Tuy nhiên, để
hoạt động thi hành án hình sự đạt hiệu quả cao nhất thì không chỉ phụ thuộc

12


vào sự nỗ lực của các cơ quan nhà nước mà cần có sự chấp hành, phối hợp
của nhiều chủ thể, sự quan tâm tham gia của cả cộng đồng xã hội, do vậy hoạt
động này còn mang tính xã hội rộng lớn.

Từ những phân tích nêu trên, tác giả có thể tổng hợp và đưa ra khái
niệm thi hành án hình sự là: hoạt động hành chính - tƣ pháp, do các cơ quan,
tổ chức, ngƣời có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy
định, kết hợp chặt chẽ giữa phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục và cƣỡng chế
để đƣa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế nhằm bảo đảm
lợi ích của Nhà nƣớc, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa.
Ở nước ta, chế định án treo được qui định ngay từ những năm đầu của
Nhà nước dân chủ nhân dân và tồn tại cho đến ngày nay, mặc d chưa có văn
bản luật nào đưa ra định nghĩa chính thức án treo là gì, song nhìn chung các
văn bản đều đưa ra những qui định về án treo, điều kiện được hưởng án treo
Trải theo dòng lịch sử lập pháp Việt Nam, các quy định về án treo có một số
thay đổi và ngày càng hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh và phòng
ngừa tội phạm Văn bản đầu tiên quy định về án treo là Sắc lệnh số

ngày

14/2/1946 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về tổ chức
của Tòa án quân sự thiết lập tại Bắc, Trung và Nam ộ, trong đó:
Khi phạt t , Tòa án có thể cho tội nhân được hưởng án treo
nếu có những lý do đáng khoan hồng. Bản án xử treo sẽ tạm đình
chỉ việc thi hành án Nếu trong năm năm bắt đầu từ ngay tuyên án,
tội nhân không bị tòa án làm tội một lần nữa về một tội mới thì bản
án đã tuyên sẽ bị hủy đi, coi như không có Nếu trong năm năm ấy,
tội nhân lại bị kết án một lần nữa trước một tòa án thì bản án treo sẽ
đem ra thi hành [22, tr. 2].

13



Bộ luật hình sự năm 985 và ộ luật hình sự năm 999, được sửa đổi,
bổ sung năm

9 xác định án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt t

có điều kiện. Khoản Điều 60 Bộ luật hình sự năm 999 quy định:
Khi xử phạt t không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của
người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần
phải bắt chấp hành hình phạt t , thì tòa án cho hưởng án treo và ấn
định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm [51, tr. 47].
So với Bộ luật Hình sự năm 985, chế định án treo trong ộ luật Hình
sự năm 999 có nhiều thay đổi, trong đó mức hình phạt t xem xét cho hưởng
án treo từ 5 năm xuống còn 3 năm t ; điều kiện thử thách không phạm tội mới
thay thế cho điều kiện không phạm tội mới do cố ý hoặc không phạm tội mới
do vô ý và bị phạt t
Thời gian qua, đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các quan điểm về án
treo và mặc d có khác nhau trong cách đặt vấn đề nhưng nhìn chung các tác
giả đều thống nhất với sự hướng dẫn, giải thích của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân Tối cao tại Nghị quyết số 01/1990/NQ-HĐTP ngày 8/ / 99
và mới đây nhất là Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 6/ /

3, có

thể thống nhất xác định: án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt t
có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt t không
quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm
nhẹ, xét thấy không cần buộc phải chấp hành hình phạt t

Trên cơ sở đó, tác


giả rút ra nhận xét về đặc điểm hình phạt t nhưng cho hưởng án treo như sau:
Thứ nhất: án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt t có điều
kiện, không phải là hình phạt t , đây là điểm cần phân biệt Pháp luật Hình sự
Việt Nam quy định bảy hình phạt chính trong đó có hình phạt t , còn án treo
là biện pháp miễn chấp hành hình phạt t khi người phạm tội có đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành;

14


Thứ hai: Người được hưởng án treo sẽ phải chịu một thời gian thử
thách bằng lần mức hình phạt t , nhưng không được dưới một năm và không
quá năm năm; phương pháp thử thách là thông qua việc phải chịu sự giám sát,
giáo dục của cơ quan tổ chức được Tòa án giao trách nhiệm giám sát, giáo
dục để chứng tỏ sự cải tạo tích cực, trở thành người có ích cho xã hội;
Thứ ba: Trong thời gian thử thách, nếu người đó phạm tội mới thì biện
pháp miễn chấp hành hình phạt t bị xóa bỏ, người được hưởng án treo buộc
phải chấp hành hình phạt t trong bản án mà Hội đồng xét xử đã cho hưởng
án treo trước đó cộng với hình phạt của bản án về tội phạm mới thực hiện.
Theo Nghị định số 6 /

/NĐ-CP ngày 3 / /

của Chính phủ về

thi hành án treo, thì việc thi hành án treo nhằm tạo điều kiện cho người được
hưởng án treo làm ăn, sinh sống và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình
ngay trong môi trường xã hội bình thường, dưới sự giám sát, giáo dục của cơ
quan, tổ chức, đơn vị quân đội, cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi người được hưởng án treo làm việc, công tác, học tập

hoặc cư trú và gia đình của người đó Người được hưởng án treo phải chịu thử
thách dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục và
gia đình của người đó Theo Luật Thi hành án hình sự năm

, thi hành án

treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám
sát, giáo dục người bị phạt t được hưởng án treo trong thời gian thử thách
Từ hai quy định trên tác giả nhận thấy, khái niệm thi hành án treo và thi hành
án treo là một, cách giải thích, đặt vấn đề trong Luật Thi hành án hình sự có
cô đọng, ngắn gọn hơn nhưng về bản chất không thay đổi so với quy định tại
Nghị định số 6 /

/NĐ-CP của Chính phủ

ên cạnh những đặc điểm chung của thi hành án hình sự, thi hành án
treo có 6 đặc điểm cơ bản, đặc trưng như sau:

15


Thứ nhất: Thi hành án treo là một bộ phận cấu thành của công tác thi
hành án hình sự, là hoạt động hành chính - tư pháp của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để
đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế, bảo đảm lợi ích
của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa
Thứ hai: Thi hành án treo là một trong những hoạt động thi hành án
phạt không giam giữ, có tính nhân đạo sâu sắc, xuất phát từ bản chất của chế
định án treo trong pháp luật hình sự Việt Nam, kết hợp giữa trừng trị và giáo
dục; người chấp hành án treo không bị cách ly hoàn toàn khỏi đời sống xã

hội, quyền tự do thân thể của bị án vẫn được đảm bảo, họ chỉ bị hạn chế một
số quyền nhất định do pháp luật quy định và nhận được sự quan tâm tạo điều
kiện tối đa để làm ăn, sinh sống và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình
ngay trong môi trường xã hội bình thường, dưới sự giám sát, giáo dục của gia
đình, Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội nơi
người được hưởng án treo công tác, cư trú Tính nhân đạo trong thi hành án
treo còn thể hiện ở phương pháp thi hành án là lấy giáo dục thuyết phục, cảm
hóa, động viên, khuyến khích là chính, hạn chế việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế hoặc mệnh lệnh hành chính, giúp người bị kết án nhận ra lỗi lầm,
tự nguyện sửa chữa, cải tạo thành người có ích cho xã hội và được thể hiện rất
rõ tại Điều 65 Luật Thi hành án hình sự.
Thứ ba: Thi hành án treo có ý nghĩa xã hội to lớn, thể hiện chính sách
nhân đạo của Đảng, Nhà nước, ph hợp với xu thế chung của thế giới Tại
Nghị quyết số 9-NQ/TW ngày
cách tư pháp đến năm

/6/

5 của ộ Chính trị về chiến lược cải

đề ra: “Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình

sự và thủ tục tố tụng tƣ pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hƣớng
thiện trong việc xử lý ngƣời phạm tội” [25, tr. 3]. Tại bộ Các quy tắc chuẩn,
tối thiểu của Liên hợp quốc về các biện pháp không giam giữ, hay còn gọi là

16


các quy tắc Tôkyô năm 99 , được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua

bằng Nghị quyết số 5/

ngày

/ / 99 khẳng định:

Các quốc gia thành viên phải xây dựng những biện pháp
không giam giữ trong hệ thống pháp luật của nước mình nhằm đưa
ra các cách lựa chọn khác, từ đó giảm sử dụng biện pháp cầm t và
nhằm tạo cơ sở hợp lý cho những chính sách tư pháp hình sự, thông
qua việc giám sát các quyền con người, các yêu cầu công bằng xã
hội cũng như nhu cầu phục hồi của người phạm tội [38, tr 759]
Thứ tƣ: Khác với các hình phạt t , việc thi hành án treo không giao cho
một cơ quan chuyên trách thực hiện, thể hiện rất rõ chính sách xã hội hóa
công tác thi hành án của Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây
Trong đó, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội giữ vai trò quan
trọng, là cơ quan trực tiếp được giao nhiệm vụ giám sát, giáo dục người chấp
hành án Sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội, Mặt trận
Tổ quốc ở cơ sở và gia đình người bị kết án là điều cần thiết để nâng cao hiệu
quả của việc thi hành án treo
Thứ năm: Quá trình thi hành án treo diễn ra trong thời gian thử thách
nhất định do Tòa án ấn định bằng hai lần mức hình phạt t nhưng không được
dưới

năm và không quá 5 năm, thời điểm bắt đầu ngay từ sau khi Tòa án

tuyên bản án, quyết định sơ thẩm cho hưởng án treo Trong thời gian thử
thách, nếu người được hưởng án treo lại phạm tội mới thì biện pháp miễn
chấp hành hình phạt t bị xóa bỏ, người được hưởng án treo buộc phải chấp
hành hình phạt t trong bản án đã cho hưởng án treo trước đó cộng với hình

phạt của bản án về tội phạm mới thực hiện.
Thứ sáu: So thi hành án phạt t có thời hạn, t chung thân, rõ ràng quá
trình thi hành án treo đã góp phần làm giảm bớt chi phí cho xã hội nhưng vẫn
đạt được hiệu quả xã hội cao. Đối với thi hành hình phạt t thì người chấp

17


hành án sẽ bị mất các khoản thu nhập từ các công việc mà họ có trước khi
phạm tội và mất đi nguồn thu nhập cũng như cơ hội tìm kiếm việc làm trong
thời gian bị cách ly khỏi xã hội; ngoài ra, chi phí hàng năm của Nhà nước cho
công tác tổ chức thi hành án phạt t cũng rất lớn, bao gồm đầu tư cho hệ
thống cơ sở nhà giam, bộ máy cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ, y tế, thực
hiện chế độ chính sách, đảm bảo điều kiện ăn, mặc, sinh hoạt, y tế, giáo dục
cho phạm nhân

Mặc d ở Việt Nam hiện nay chưa có một công bố chính

thức dành cho việc thi hành án phạt t nhưng dễ nhận thấy là gánh nặng rất
lớn cho đất nước, trong điều kiện chúng ta còn đang khó khăn Còn thi hành
án treo, Nhà nước chỉ mất chi phí phát sinh liên quan đến việc quản lý, giáo
dục người chấp hành án ở địa phương, một phần chi phí hỗ trợ đào tạo, học
nghề, hướng nghiệp, khắc phục khó khăn

do đó sẽ giảm bớt được rất nhiều

chi phí so với thi hành án phạt t ; mặt khác, người chấp hành án treo có điều
kiện thuận lợi để tìm kiếm việc làm và gia tăng thu nhập, đặc biệt có ý nghĩa
đối với bị án là lao động duy nhất trong gia đình
Thứ bảy: Có quan điểm cho rằng tái hòa nhập cộng đồng chỉ liên quan

tới người chấp hành án phạt t , nhưng theo quan điểm của tác giả cần hết sức
quan tâm đến công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành án
treo. Bởi lẽ, về bản chất, ý nghĩa thì án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ
đã hàm chứa nội dung nhằm tạo điều kiện tối đa cho người bị kết án có điều
kiện thuận lợi nhất để sớm tái hòa nhập cộng đồng ngay từ sau khi tuyên án,
chứ không chỉ là nằm trong giai đoạn sau khi chấp hành xong án, như thi hành
án phạt t

Do đó, việc thi hành án treo đòi hỏi phải gắn bó, lồng ghép hết sức

chặt chẽ giữa công tác giám sát, quản lý, giáo dục với tạo điều kiện cho người
bị kết án được tái hòa nhập cộng đồng Đây là hai vấn đề có mối quan hệ hữu
cơ với nhau, tái hòa nhập cộng đồng tốt sẽ tạo điều kiện, làm giảm áp lực, khó
khăn cho việc quản lý, giáo dục người hưởng án treo, phòng ngừa họ tái trở

18


×