Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quản lý hoạt động hành chính sư phạm của đào tạo sau đại học tại Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.2 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DC
_____________

______________

Lí TH LOAN

QUảN Lý HOạT ĐộNG HàNH CHíNH - SƯ PHạM
CủA ĐàO TạO SAU ĐạI HọC TạI VIệN VĂN HóA NGHƯ
THT
QC GIA VIƯT NAM TRONG BèI C¶NH HIƯN NAY

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO

Hà Nội - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các
thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng khoa học, các thầy
giáo, cô giáo khoa Quản lý giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô


trực tiếp giảng dạy đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS
Đặng Quốc Bảo, người đã tận tâm, tận lực giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ,
giảng viên, cán bộ hướng dẫn và nghiên cứu sinh của Viện Văn hóa Nghệ
thuật quốc gia Việt Nam đã giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân tác giả đã có
nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn khơng tránh khỏi cịn những khiếm khuyết.
Kính mong các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2017

Tác giả luận văn

Lý Thị Loan


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.................................v
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN..........................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...........................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH –
SƯ PHẠM CỦA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC.........................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề......................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo sau đại học...........................................................5
1.1.2. Nghiên cứu về hoạt động hành chính - sư phạm.......................................8
1.2.2. Đào tạo và đào tạo sau đại học...............................................................15
1.2.3. Hành chính – sư phạm............................................................................17
1.3. Nội dung quản lý hoạt động hành chính - sư phạm
của đào tạo sau đại học.......................................................................18
1.3.1. Quản lý chương trình đào tạo.................................................................18
1.3.2. Quản lý người dạy..................................................................................18
1.3.3. Quản lý người học..................................................................................22
1.3.4. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính............................................................22
1.3.5. Tổ chức các hoạt động khác theo yêu cầu của lãnh đạo..........................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................28
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH - SƯ
PHẠM CỦA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TẠI VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
QUỐC GIA VIỆT NAM........................................................................................29
2.1. Giới thiệu sơ lược về cơ sở đào tạo – Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia
Việt Nam.............................................................................................................29
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động hành chính - sư phạm
của đào tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.....37
2.2.1. Mục đích khảo sát..................................................................................37
2.2.2. Nội dung khảo sát...................................................................................37


iii

2.2.3. Đối tượng khảo sát.................................................................................37
2.2.4. Phương pháp khảo sát............................................................................37

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động hành chính - sư phạm của đào tạo sau đại
học....................................................................................................................... 38
2.3.1. Về cơ cấu tổ chức của bộ phận hành chính – sư phạm...........................38
2.3.2. Đánh giá về quản lý quá trình đào tạo....................................................40
2.3.3. Đánh giá về quản lý việc giảng dạy của người dạy................................48
2.3.4. Đánh giá về quản lý người học...............................................................50
2.3.5. Đánh giá về quản lý cơ sở vật chất, tài chính.........................................52
2.4. Đánh giá hoạt động hành chính - sư phạm của đào
tạo sau đại học..........................................................................................57
2.4.1. Ưu điểm..................................................................................................57
2.4.2. Khuyết điểm...........................................................................................57
2.4.3. Thuận lợi................................................................................................58
2.4.4. Thách thức..............................................................................................58
2.5. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hành chính - sư
phạm của đào tạo sau đại học...........................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................62
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH - SƯ PHẠM
CỦA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TẠI VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC
GIA VIỆT NAM.....................................................................................................64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý................................................64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích........................................................64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiện đại..........................................................65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.........................................................65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi............................................................66
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động hành chính - sư phạm của
đào tạo sau đại học.............................................................................................67
3.2.1. Tổ chức nâng cao vai trị tự chủ, tính kỷ luật trong hoạt động hành chính
- sư phạm..........................................................................................................67



iv

3.2.2. Triển khai kế hoạch hoạt động hành chính - sư phạm bám sát chủ trương
do Lãnh đạo Viện đề ra.....................................................................................68
3.2.3. Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ hành chính - sư phạm của
đào tạo sau đại học...........................................................................................69
3.2.4. Tham mưu cho cấp trên thực hiện việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá
hoạt động hành chính - sư phạm của đào tạo sau đại học.................................72
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ quản lý hoạt động
hành chính - sư phạm của đào tạo sau đại học..................................................74
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
............................................................................................................................. 77
3.4.1. Mục đích khảo sát..................................................................................77
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá................................................................77
3.4.3. Tiến trình thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu để xác định tính cấp
thiết và tính khả thi của các biện pháp..............................................................77
3.4.4. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp.................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................85
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

NCS

Nghiên cứu sinh

Nxb

Nhà xuất bản

tr

Trang

VHNTQGVN

Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam


vi

DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh đầu vào.........2
Bảng 2.2. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giảng học phần cho NCS
các khóa.................................................................................................................... 2
Bảng 2.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo vệ đề cương, chuyên đề, bảo
vệ luận án các cấp cho nghiên cứu sinh các khóa..................................................2

Bảng 2.4. Tổ chức thực hiện bảo vệ đề cương, chuyên đề, bảo vệ luận án các
cấp cho nghiên cứu sinh các khóa...........................................................................2
Bảng 2.5. Đánh giá về quản lý giảng dạy của người dạy......................................2
Bảng 2.6. Đánh giá về quản lý tiến độ học tập và quản lý hồ sơ..........................2
Bảng 2.7. Đánh giá của NCS về quản lý cơ sở vật chất.........................................2
Bảng 2.8. Đánh giá của giảng viên về quản lý cơ sở vật chất...............................2
Bảng 2.9. Đánh giá về việc trả thù lao giảng dạy, thù lao hướng dẫn NCS.........2
Bảng 2.10. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của cán bộ hành chính sư phạm....................................................................................................................2
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp...............................2
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp.................................2
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.....2


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý.................................................................................2
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện VHNTQGVN...................................1
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của bộ phận hành chính - sư phạm.............................2
Biểu đồ 2.1. Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ hành chính – sư phạm..........2
Biểu đồ 2.2. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh đầu vào....2
Biểu đồ 2.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giảng học phần cho
NCS các khóa...........................................................................................................2
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về quản lý giảng dạy của người dạy..................................2
Biểu đồ 2.5. Đánh giá về quản lý cơ sở vật chất....................................................2
Biểu đồ 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của cán bộ hành
chính - sư phạm.......................................................................................................2


viii



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo Sau đại học là vấn đề mang tính thời
sự khơng chỉ đối với ngành giáo dục mà đối với cả xã hội. Nhiều cơ sở đào
tạo sau đại học đã và đang khẳng định chất lượng đào tạo, góp phần tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Hoạt động hành chính - sư phạm là một bộ phận hợp thành không thể
thiếu trong quản lý đào tạo với nhiệm vụ cơ bản là quản lý các hoạt động
liên quan đến vấn đề giảng dạy và học tập. Quán triệt quan điểm của Đảng
và Nhà nước về chiến lược phát triển giáo dục đào tạo từ nay đến 2020,
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam đã nhận thức sâu sắc và kịp
thời việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đào tạo nói riêng,
hoạt động đào tạo sau đại học nói chung. Tuy nhiên việc đổi mới công tác
quản lý dạy và học của hành chính - sư phạm tại Viện còn nhiều vấn đề cần
phải quan tâm giải quyết.
Về mặt nhân sự, hầu hết cán bộ của Khoa đều được đào tạo từ các
chuyên ngành Văn hóa, Nghệ thuật, chưa qua đào tạo về khoa học quản lý
giáo dục, làm việc đều theo thói quen, kinh nghiệm. Một số cán bộ của Khoa
trình độ tin học cịn hạn chế. Cán bộ của khoa đa phần cịn trẻ, kinh nghiệm ít,
trong khi đó đối tượng quản lý là nghiên cứu sinh - là những người đa phần có
thâm niên cơng tác, có người là lãnh đạo các cơ sở đào tạo, các cơ quan trong
ngành Văn hóa nghệ thuật. Điều này đặt ra khơng ít khó khăn trong việc quản
lý hoạt động dạy và học tại Viện.
Quy mô, chất lượng đào tạo sau đại học được Nhà nước, Bộ Giáo dục
ngày càng chú trọng. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng nhận thấy việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ then chốt của ngành văn

hóa nghệ thuật. Như vậy, vấn đề quản lý hành chính - sư phạm sẽ ngày càng


2

phức tạp. Nếu khơng có các biện pháp cụ thể, khoa học, linh hoạt thì hoạt
động hành chính - sư phạm sẽ không đáp ứng yêu cầu, không đảm bảo tính
chính xác và hiệu quả, dẫn tới việc dạy và học không đảm bảo chất lượng.
Xác định đây là vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nên
học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động hành chính – sư
phạm của đào tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động hành chính
– sư phạm của đào tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt
Nam, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hành chính – sư phạm
của đào tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động hành chính – sư phạm của đào
tạo sau đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động hành chính – sư phạm
của đào tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động hành chính - sư phạm của đào tạo sau đại học tại
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam vẫn cịn một số hạn chế. Nếu
triển khai các biện pháp quản lý hoạt động hành chính - sư phạm của đào tạo
sau đại học nhằm khắc phục hạn chế trong triển khai các hoạt động hành
chính - sư phạm thì chất lượng đào tạo sau đại học của Viện Văn hóa Nghệ
thuật quốc gia Việt Nam nói chung sẽ được nâng cao.



3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hành chính – sư
phạm của đào tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt
Nam.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động hành chính – sư
phạm đào tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động hành chính – sư phạm
của đào tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động hành
chính – sư phạm của đào tạo sau đại học, thực trạng quản lý hoạt động hành
chính - sư phạm của đào tạo sau đại học và các biện pháp quản lý hoạt động
hành chính - sư phạm của đào tạo sau đại học giới hạn tại địa bàn là cơ sở đào
tạo Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch) cho đào tạo nghiên cứu sinh.
6.2. Phạm vi thời gian
Từ năm 2009 đến năm 2016. Tính từ thời điểm Thông tư số
10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành “Quy chế Đào tạo trình độ tiến sỹ” có hiệu lực.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu chính
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua việc đọc, tổng hợp các
tài liệu liên quan đến đề tài, đưa ra cơ sở lý thuyết làm nền tảng lý luận cho
việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua việc tổ chức phát phiếu

điều tra, lấy ý kiến của nghiên cứu sinh, giảng viên, cán bộ hướng dẫn nghiên


4

cứu sinh. Trên cơ sở phân tích định lượng và định tính đưa ra kết luận về thực
trạng cơng tác quản lý hoạt động hành chính - sư phạm của đào tạo sau đại
học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp quan sát (dự giờ)
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục; nội dung của luận văn được trình bày 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hành chính - sư phạm
của đào tạo sau đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hành chính - sư phạm của đào
tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động hành chính - sư phạm của đào
tạo sau đại học tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HÀNH CHÍNH – SƯ PHẠM CỦA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo sau đại học

Vấn đề quản lý Nhà nước về đào tạo Sau đại học đều được các nước
trên thế giới quan tâm thích đáng. Nó được thể hiện thơng qua việc ban hành
hệ thống văn bản pháp luật, quản lý các nội dung như mục tiêu, nội dung,
chương trình đào tạo, quản lý quá trình dạy học, quản lý và cấp bằng, thanh
tra đào tạo, khen thưởng, kỷ luật.
Hằng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo đều tổ chức họp các trường đại học,
cao đẳng trong cả nước để bàn về các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo
Sau đại học. Đã có nhiều bài viết, tham luận hội thảo, cơng trình nghiên cứu
của các nhà nghiên cứu, các giảng viên, cán bộ quản lý đề cập đến vấn đề này.
Ở các nước có nền giáo dục tiên tiến, họ liên tục đổi mới tư duy về giáo
dục – đào tạo, thường xuyên cải tiến chương trình, nội dung đào tạo và theo
đó là cách tạo ra các nguồn lực tương ứng để đáp ứng mục tiêu đào tạo Sau
đại học.
Chính nguồn nhân lực với kiến thức, kỹ năng đầy đủ này lại góp phần
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của các nước ngày càng phát triển nhanh chóng.
Trong những năm gần đây, kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao của Mỹ, Anh, các nước phương Tây, CHLB Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Trung Quốc,… làm chúng ta phải suy nghĩ và học tập. Họ có hệ
thống pháp luật hồn chỉnh, có chương trình đào tạo được đổi mới thường
xuyên và quản lý tốt quá trình đào tạo để tạo nguồn nhân lực biết làm việc,
thích ứng trong thế giới đa cực hóa và tồn cầu hóa hiện nay.


6

Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Bộ GD&ĐT, các Viện và các Trường đã
có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều hội thảo, nhiều ý kiến chuyên gia về vấn đề
quản lý Giáo dục – Đào tạo nói chung và chủ yếu đề cập đến những vấn đề
lớn như:
- Bàn về đào tạo Tiến sĩ ở Việt Nam của tác giả Lê Hồng Phúc. Tác giả

Lê Hồng Phúc cho rằng: “Sự nghiệp giáo dục đào tạo ở mỗi quốc gia có thể
phát triển sớm hay muộn, nhanh hay chậm, tùy thuộc vào sự phát triển của
thượng tầng kiến trúc xã hội do các chỉnh thể tạo dựng. Đào tạo tiến sĩ là một
trong những hoạt động quan trọng trong thượng tầng kiến trúc đó của xã hội
lồi người trong q khứ cũng như hiện tại” [26, tr.47].
- Tiến sĩ Việt Nam hiện đại của tác giả Phạm Vĩnh như một bức phác
thảo chân dung, tuy chưa thật trọn vẹn nhưng đã giới thiệu toàn cảnh chân
dung các tiến sĩ Việt Nam đương đại từ năm 1945 đến nay trên toàn quốc và ở
nước ngoài, với nội dung khái quát về tiểu sử, q trình cơng tác, luận án tiến
sĩ, những thành tựu khoa học tiêu biểu đã đạt được, những dự định khoa học
tương lai, những lời tâm huyết của các tiến sĩ với đất nước,... [35].
- Tác giả Lại Ngọc Hải với cơng trình Những vấn đề cơ bản nâng cao
chất lượng đào tạo sau đại học ở học viện chính trị quân sự đã nêu ra những
vấn đề chung và những nhân tố chi phối chất lượng đào tạo sau đại học ở học
viện chính trị quân sự. Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo sau đại học ở Học viện chính trị quân sự hiện nay [12].
- Tác giả Chu Trí Thắng với luận án Tiến sĩ Chính sách hợp tác với
nước ngoài về đào tạo sau đại học của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc
tế đã đưa ra những nghiên cứu chính sách hợp tác với nước ngồi về đào tạo
sau đại học của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế nhằm mục đích góp
phần hồn thiện chính sách hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực sau đại học,
xây dựng đội ngũ nhân lực trình độ cao của nước ta [29].


7

- Tổ chức quản lý quá trình giáo dục – đào tạo của nhà nghiên cứu
Nguyễn Minh Đường, Hà Nội, 1996. Đây là một cơng trình nghiên cứu cơng
phu, đề cập đến những khía cạnh cơ bản của hoạt động tổ chức quản lý Giáo
dục – Đào tạo của nước ta qua các giai đoạn lịch sử, đặc biệt là từ khi đất

nước ta tiến hành đổi mới từ năm 1986 đến nay.
- Tác giả Phan Văn Kha với công trình Quản lý nhà nước về giáo
dục đào tạo, Hà Nội, 1999 đã nêu bật được những vấn đề liên quan đến vai
trị của các cấp chính quyền, hệ thống văn bản pháp luật, các quy định của
các cấp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của công tác GD&ĐT của nước
ta hiện nay.
- Liên quan đến việc nghiên cứu về cơng tác quản lý q trình triển
khai các hoạt động GD&ĐT có cơng trình Quản lý q trình giáo dục đào tạo
của Nguyễn Đức Trí, Hà Nội, 1999. Tác giả đã đưa ra những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng của việc quản lý giáo dục và đào tạo ở các bậc học.
- Kỷ yếu hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học do Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức năm 2006 [18] đã tập hợp các bài phát biểu
và báo cáo khoa học về vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học của
trường ĐHSP Hà Nội, đánh giá chương trình đào tạo, biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học cho học viên cao học...
- Trong Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong giai đoạn mới do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức năm 2008, lãnh đạo Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đã nhận định “Có thể nói rằng 5 năm qua, chúng ta đã chắc
tay hơn trong việc xây dựng nội dung đào tạo, đã xác định rõ hơn mơ hình
người cán bộ cần đào tạo với số lượng và chất lượng kiến thức cần thiết” [19,
tr.12]. Có thể nói sự nghiệp đào tạo sau đại học nói chung và đào tạo nghiên
cứu sinh nói riêng của ngành văn hóa đã có những bước tiến quan trọng: quy


8

mô đào tạo được mở rộng, chuyên ngành đào tạo được bổ sung sát với yêu
cầu thực tiễn hoạt động của ngành và đòi hỏi của xã hội, cơ sở vật chất được
chú trọng đầu tư.

1.1.2. Nghiên cứu về hoạt động hành chính - sư phạm
- Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội, Nguyễn Thị Minh, 2006.
- Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm giáo dục
từ xa trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Phùng Thị Lệ Hằng, 2007.
- Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học điện
tử điện lạnh Hà Nội, Vũ Quốc Dũng, 1999.
- Các biện pháp quản lý dạy học của Học viện Kỹ thuật quân sự theo
hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học viên, Trương Hữu
Thông, Hà Nội, 1999.
- Một số giải pháp tăng cường quản lý quá trình dạy – học trong
trường trung học kinh tế - kỹ thuật tỉnh Kiên Giang, Nguyễn Văn Lâu, thành
phố Hồ Chí Minh, 2000.
- Một số biện pháp cải tiến công tác giáo vụ ở khoa Sư phạm kỹ thuật
trường Đại học sư phạm Hà Nội, Nguyễn Thị Tự, 1999. Trong đề tài này, tác
giả đã đưa ra được 3 biện pháp nhằm tác động vào đối tượng quản lý để cụ
thể hóa, định lượng hóa những nội dung trong các quy chế dưới dạng các mẫu
văn bản quản lý hành chính, làm cơ sở cho việc thống nhất giữa các yếu tố
của quá trình đào tạo (cán bộ giảng dạy, sinh viên, mục tiêu, chương trình đào
tạo,…). Đồng thời, đề tài cũng đã bước đầu đưa các biện pháp vào thực tiễn
đào tạo tại Khoa Sư phạm kỹ thuật của trường Đại học sư phạm Hà Nội để
kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của chúng.
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của giáo vụ ở trường Đại
học sư phạm Hà Nội, Phạm Hải Hà, 2010. Luận văn đã đề xuất 4 giải pháp


9

nhằm nâng cao chất lượng cán bộ giáo vụ và hiệu quả quản lý của giáo vụ tại
Trường Đại học sư phạm Hà Nội. Bên cạnh đó, tác giả cịn đưa ra các khuyến

nghị đối với trường cũng như giáo vụ của các khoa trong trường.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động hành chính - sư phạm
- Quyết định số 58/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 12 tháng 10 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về hồ sơ học sinh,
sinh viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ học sinh, sinh
viên. Nội dung của Quyết định này đề ra một số yêu cầu của công tác lập và
quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên như sau: 1) Bảo đảm đầy đủ, chính xác và
bổ sung kịp thời; 2) Nắm chắc tình hình của mỗi học sinh, sinh viên và số liệu
thống kê tổng hợp về học sinh, sinh viên của từng trường; 3) Thống nhất tiêu
chí quản lý, mẫu biểu báo cáo; dễ bổ sung, dễ tìm kiếm, dễ lưu trữ; thực hiện
chế độ bảo mật theo quy định.
- Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Quy chế Đào tạo trình độ
tiến sỹ”. Và Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số
10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Thông tư 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04/4/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ. Quy
chế này quy định về tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: tuyển
sinh; tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền
của cá nhân và các đơn vị liên quan; luận án, đánh giá và bảo vệ luận án; thẩm
định quá trình đào tạo, chất lượng luận án và cấp bằng tiến sĩ; khiếu nại, tố
cáo, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.


10

- Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về Đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết là: “Tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng
tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực
học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo
dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao
chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản
sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực”.
- Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 về Xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước. Mục tiêu của Nghị quyết là: “Xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam phát triển tồn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm
sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Luật Giáo dục Đại học 2012 quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và kiểm định chất


11

lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở

giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
- Điều lệ trường Đại học năm 2014 quy định về: Nhiệm vụ và quyền
hạn; tổ chức và quản lý trường đại học; hoạt động đào tạo, hoạt động khoa
học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế; giảng viên và người học; tài
chính và tài sản; quan hệ giữa trường đại học, gia đình và xã hội; tổ chức thực
hiện Điều lệ trường đại học. Điều lệ này áp dụng đối với trường đại học, học
viện đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ (gọi chung là trường đại học)
thuộc các loại hình cơng lập, tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các
trường đại học thành viên của đại học quốc gia áp dụng Điều lệ này và quy
chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học
thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Các trường đại học thành viên
của đại học vùng áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của
đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
các quy định về hoạt động của trường đại học, quyền lợi của người học tại
Điều lệ này; các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp
tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đại học, riêng về tiêu
chuẩn giảng viên, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà trường không được
thấp hơn tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Điều lệ này.
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là nhân tố không thể thiếu trong đời sống và sự phát triển của
xã hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái kinh
tế - xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau.
Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò
của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm trù tồn


12


tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Ở mỗi góc độ tiếp cận và hoạt động,
người ta có thể đưa ra một quan niệm và quản lý khác nhau. Khái niệm quản
lý cơ bản đã được phát hiện cách đây hơn 7000 năm. Các tư tưởng quản lý sơ
khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp của Xôcrat, Platon,
Arixtốt..., thời cổ Trung Hoa của Quản Trọng, Khổng Tử...
C. Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vi cầm tự điều khiển lấy
mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7].
Quản lý được hiểu là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ phân công lao động của xã hội lồi
người nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất cao hơn. Đó chính là
hoạt động giúp con người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực các thành viên
trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình
xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra,
nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người.
- Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động.
- Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý

quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính
là những quyết định quản lý, là những nội dung mà chủ thể quản lý yêu cầu
đối với đối tượng quản lý.
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động


13


xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người
tồn tại, vận hành.
- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng

xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một môi trường
xác định.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc xác định: “Quản lý giáo dục là q trình
tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp
trước các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục
vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [21, tr.16].
- Chức năng của quản lý
Thứ nhất, chức năng kế hoạch hoá
Peter Drucker, một trong những chuyên gia quản lý hàng đầu đương đại
đã đề xuất tiêu chuẩn về tính hiệu nghiệm (tức là khả năng làm những việc
“đúng”) và tính hiệu quả (tức là khả năng làm đúng việc). Ông cho rằng tính
hiệu nghiệm là quan trọng hơn, bởi vẫn có thể đạt được hiệu quả khi chọn sai
mục tiêu. Hai tiêu chuẩn này song hành cùng với hai khía cạnh của kế hoạch:
xác định những mục tiêu “đúng” và lựa chọn những giải pháp “đúng” để đạt
các mục tiêu này. Cả hai khía cạnh đó đều có ý nghĩa sống cịn đối với quá
trình quản lý.
Để phản ánh bản chất của khái niệm chức năng kế hoạch hố, chúng ta
có thể định nghĩa như sau: Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục
tiêu và quyết định những giải pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như
vậy, thực chất của kế hoạch hố là đưa tồn bộ những hoạt động vào cơng tác
kế hoạch hố với mục đích, giải pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường
minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Kế hoạch hoá là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý vì trên
cơ sở phân tích các thơng tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và



14

những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động,
các giải pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết
thúc các hoạt động.
Thứ hai, chức năng tổ chức
Barnard định nghĩa tổ chức như là “hệ thống các hoạt động hay tác
động có ý thức của hai hay nhiều người”. Cuốn Cơ sở khoa học của quản lý
đã xác định: “Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của
hệ thống quản lý và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh
đạo (chấp hành)” [10].
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
điều kiện của quản lý, đúng như V.I.Lê-Nin đã khẳng định: “Chúng ta phải
hiểu rằng muốn quản lý tốt - còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa”.
Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vũng giữa con người, giữa
các bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực,
tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
Thứ ba, chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành
vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo
thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên
trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hố các mục tiêu đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó
do họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
Thứ tư, chức năng kiểm tra
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những giải pháp tốt nhất để



15

đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để hiện thực
hoá các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra để xem xét
việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần
thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
Như vậy, kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản
lý như: Đổi mới cơng tác kế hoạch hố, cơng tác tổ chức, chỉ đạo cũng như
đối với cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả quản lý.
Tóm lại: Sự phân cơng và chun mơn hố trong hoạt động quản lý đã
hình thành nên các chức năng quản lý. Đó là chức năng kế hoạch hố, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.
Qua phân tích các chức năng quản lý, chúng ta thấy rằng các chức năng
này có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý. Mối quan hệ đó, chúng tơi
thể hiện ở sơ đồ sau đây:

Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý
1.2.2. Đào tạo và đào tạo sau đại học
1.2.2.1. Đào tạo


16

Theo Đại từ điển từ tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý thì “Đào tạo
là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [37].
Cịn Từ điển tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên lại định nghĩa “Đào

tạo là làm cho trở thành người có năng lực, theo những tiêu chuẩn nhất
định” [25].
Đào tạo là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo
dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một năng lực nghề nghiệp
hoặc một năng lực liên quan đến những mặt khác của cuộc sống.
Hoạt động đào tạo nói chung bao quát bảy vấn đề sau: Mục tiêu đào
tạo, nội dung đào tạo, phương thức đào tạo, phương tiện đào tạo, người dạy,
người học, môi trường đào tạo. Mỗi yếu tố này có những tính chất đặc điểm
riêng và có những tác động khác nhau đến kết quả của q trình đào tạo, đồng
thời giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
1.2.2.2. Đào tạo sau đại học
Là hình thức đào tạo dành cho các đối tượng đã tốt nghiệp đại học với
mục tiêu trang bị những kiến thức sau đại học và nâng cao kỹ năng thực hành
nhằm xây dựng đội ngũ những người làm khoa học có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của Việt Nam...
“Đào tạo sau đại học bao gồm đào tạo thạc sĩ, đào tạo tiến sĩ và bồi
dưỡng sau đại học.
Thạc sĩ phải có kiến thức chun mơn vững vàng; có năng lực thực
hành và khả năng thích ứng cao trước sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và
kinh tế; có khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề thuộc chun
ngành được đào tạo.
Tiến sĩ phải có trình độ cao về lí thuyết và thực hành; có năng lực sáng
tạo, độc lập nghiên cứu; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt


×