ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
====================
TRẦN THỊ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TẠI VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
=================
TRẦN THỊ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TẠI VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Công Giáp
HÀ NỘI - 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 0
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 7
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 7
6. Giới hạn của đề tài .................................................................................... 8
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 8
8. Phƣơng pháp và công cụ nghiên cứu ........................................................ 9
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
....................................................................................................................13
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm quản lý ......................................................................................... 13
1.1.2.Chức năng của quản lý ................................................................................. 15
1.2. Đào tạo và quản lý đào tạo ................................................................... 16
1.2.1. Đào tạo ........................................................................................................... 16
1.2.2. Quản lý đào tạo.............................................................................................. 16
1.2.3. Mục tiêu của quản lý đào tạo........................................................................ 20
1.2.4. Chức năng của quản lý đào tạo .................................................................... 21
1.2.5. Phương pháp quản lý đào tạo ....................................................................... 24
1.2.6. Vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý đào tạo ......................................... 28
1.3. Đào tạo sau đại học và quản lý đào tạo sau đại học ............................ 28
1.3.1. Đào tạo sau đại học ...................................................................................... 28
1.3.2. Hoạt động Quản lý đào tạo sau đại học ....................................................... 36
1.3.3. Kết luận chương 1. ........................................................................................ 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TẠI
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ...............................39
2.1. Vài nét về Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam ................................ 39
2.2. Đặc điểm công tác quản lý đào tạo sau đại học của Viện .................... 41
2.2.1. Quản lý đào tạo thạc sĩ. ................................................................................. 44
2.2.2.Quản lý đào tạo tiến sĩ.................................................................................... 47
2.2.3. Quản lý Bồi dưỡng sau đại học .................................................................... 50
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo sau đại học tại Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam.................................................................................................................. 50
2.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh ............................................................... 51
2.3.2. Quản lý chương trình đào tạo ...................................................................... 53
2.3.3. Quản lý giảng viên, người hướng dẫn khoa học. ........................................ 57
2.3.4. Quản lý phương pháp giảng dạy của giảng viên, phương pháp hướng dẫn
của cán bộ hướng dẫn. ............................................................................................ 60
2.3.5. Quản lý công tác đánh giá học viên, nghiên cứu sinh của giảng viên. ..... 62
2.3.6. Quản lý hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo. ........................................ 62
2.3.7. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo ................................ 63
2.4. Chất lƣợng đào tạo sau đại học của viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam. ............................................................................................................. 66
2.5. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo sau đại học
của Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam: ................................................ 68
2.5.1.Nguyên nhân khách quan.............................................................................. 68
2.5.2.Nguyên nhân chủ quan.................................................................................. 69
2.6. Kết luận chƣơng 2 ................................................................................ 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC NÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM ...............................................................................71
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ................................................................. 71
3.1.1. Các u cầu (có tính ngun tắc) của biện pháp. ........................................ 71
3.1.2. Các u cầu (có tính định hướng) của phát triển giáo dục – đào tạo trong
thời đại ngày nay ..................................................................................................... 73
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo sau đại học tại Viện Khoa học nông nghiệp
Việt Nam.................................................................................................................. 76
3.2.1. Nhóm biện pháp: Đổi mới cơng tác quản lý tổ chức đào tạo sau đại học .. 76
3.2.2. Nhóm biện pháp đổi mới quản lý đánh giá kết quả học tập. ...................... 80
3.2.3. Nhóm biện pháp: ứng dụng cơng nghệ thông tin trong quản lý – điều
hành hoạt động đào tạo sau đại học của Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam86
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tao sau đại học
tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam .................................................. 91
3.4. Kết luận chƣơng 3 ................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................................................99
1. Kết luận ................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị. ......................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 1
PHỤ LỤC .................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1
CNH
Cơng nghiệp hóa
2
GD-ĐT
Giáo dục đào tạo
3
GV
Giảng viên
4
HĐH
Hiện đại hóa
5
HV
Học viên
6
KT-XH
Kinh tế xã hội
7
NCS
Nghiên cứu sinh
8
QL
Quản lý
9
QLĐT
Quản lý đào tạo
10
SĐH
Sau đại học
11
ThS
Thạc sĩ
12
TS
Tiến sĩ
13
TW
Trung ương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số phiếu tham khảo phát ra và thu về........................................ 11
Bảng 2.1. Đánh giá của HV, NCS, GV, CBHDKH về tổ chức, bộ máy của
cơ sở đào tạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ............................... 42
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo sau đại học giai đoạn 2006-2010..................... 50
Bảng 2.3. Đánh giá quá trình tuyển sinh sau đại học................................. 52
Bảng 2.4. Đánh giá về chương trình đào tạo.............................................. 54
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá chất lượng giảng viên, người hướng dẫn khoa
học .............................................................................................................. 59
Bảng 2.6. Đánh giá về cơ sở vật chất ......................................................... 64
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp trưng cầu ý kiến của nhóm biện pháp đổi mới
công tác quản lý đào tạo sau đại học .......................................................... 92
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp trưng cầu ý kiến của nhóm biện pháp đổi mới
quản lý đánh giá kết quả học tập ................................................................ 95
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp trưng cầu ý kiến của nhóm biện pháp ứng dụng
cơng nghệ thông tin trong quản lý – điều hành hoạt động đào tạo sau đại
của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam .............................................. 97
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quản lý đào tạo sau đại học của ...................................... 43
Sơ đồ 3.1: Đổi mới công tác quản lý tổ chức đào tạo SĐH ....................... 77
Sơ đồ 3.2. Đổi mới quản lý đánh giá kết quả học tập ................................ 82
Sơ đồ 3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý – điều hành hoạt động
đào tạo sau đại học Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam. ..................... 89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Không ai phủ nhận được vai trò của tri thức đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Tri thức của con người có hai mức độ: tri thức kinh nghiệm và tri
thức lý luận khoa học. Tri thức kinh nghiệm được hình thành một cách tự
phát qua quá trình sống và hoạt động của mỗi cá nhân, chỉ phát huy tác dụng
trong những điều kiện khách quan. Muốn hoạt động có kết quả cao hơn, vươn
tới đỉnh cao của khoa học, trí tuệ mà nhờ đó lịch sử lồi người có những bước
tiến diệu kỳ thì con người phải vươn tới tri thức lý luận, tri thức khoa học.
Muốn có tri thức lý luận, khoa học thì trước hết phải biết chữ và phải học,
nghĩa là phải giáo dục và đào tạo. Như vậy, nói đến vai trị tri thức cũng chính
là nói đến vai trò của giáo dục và đào tạo. Thực tiễn lịch sử nhất là trong giai
đoạn hiện nay đã chứng minh rằng yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự thành
công của các nước là giáo dục và đào tạo.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nhưng còn ở trình độ thấp, nguồn
lực con người càng trở nên quý báu và giữ vai trò quyết định đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, trong khi các nguồn lực khác cịn hạn hẹp. Vì thế, quan
điểm “Con người Việt Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát
triển kinh tế - xã hội" đã trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ đạo
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố;
thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; xây
dựng Chủ nghĩa xã hội. Để đạt được mục tiêu ấy, giáo dục – đào tạo có vai
trị đặc biệt quan trọng, là “Quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài".
UNESCO đã có khuyến cáo đúng đắn khi coi giáo dục của thế kỷ 21 là
nền giáo dục của xã hội học tập và học suốt đời cho mọi người. Quan điểm
này thực ra có từ rất sớm, nó xuất phát từ quan điểm “Giáo dục bình đẳng”
trong tư tưởng của Mác – Ăng ghen cho đến tư tưởng của Lênin “Học, học
nữa, học mãi”. Như vậy, giáo dục đào tạo không thể dừng lại ở một độ tuổi,
một thời điểm nào đó mà nó là học tập suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi, trong
mọi điều kiện. Để tạo cơ hội học tập và nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho
xã hội, các bậc đào tạo cao hơn đã lần lượt ra đời như: đào tạo nghề, đào tạo
đại học và sau đó là Đào tạo sau đại học, rồi bồi dưỡng Sau đại học, đào tạo
sau tiến sĩ.
Trong đó, Đào tạo đại học, đặc biệt là Đào tạo Sau đại học giữ vai trò
quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, chất lượng để
đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế – xã hội
cho từng địa phương và cả nước; Đào tạo sau đại học còn là hạt nhân cơ bản
để xây dựng nền kinh tế tri thức. Cuộc cách mạng công nghệ và xu thế kinh
tế tri thức từ vài thập kỷ trở lại đây càng nêu cao vai trị của đào tạo sau đại
học, khơng chỉ đối với các nước tiên tiến mà cả đối với tất cả các nước trên
thế giới.
Vì vậy, phát triển Đào tạo sau đại học đã trở thành chiến lược cách mạng
mang tính thời đại sâu sắc và cơng tác quản lý GD - ĐT giữ vai trò quan
trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp phát triển, đổi mới GD - ĐT, góp phần
phát triển đất nước. Với tinh thần đó, GD - ĐT Việt Nam muốn vượt qua
thách thức của riêng mình và thách thức chung của GD - ĐT thế giới trong
bối cảnh hiện nay, hướng đến một nền GD - ĐT tiên tiến, hiện đại; nhằm đáp
ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao phẩm chất toàn diện của con
người Việt Nam trong thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội thì phải đặc biệt
quan tâm đến công tác quản lý GD - ĐT và đặt vấn đề này vào trung tâm
chiến lược “phát triển nguồn nhân lực” của tồn ngành, trong đó có các Viện
Đại học, Học viện, Viện nghiên cứu có chức năng Đào tạo Sau đại học.
2
Để phát triển công tác Đào tạo Sau đại học ở các Viện Đại học, Học
viện, Viện nghiên cứu (cơ sở đào tạo) bên cạnh trình độ của giảng viên,
chương trình và phương tiện học tập, nghiên cứu thì cơng tác quản lý giữ vai
trò hết sức quan trọng. Đặc biệt đối với các Viện nghiên cứu khi mà công tác
Đào tạo Sau đại học là nhiệm vụ thiết yếu bên cạnh nhiệm vụ nghiên cứu sẽ
trực tiếp quyết định và ảnh hưởng lâu dài đến thành tựu và chất lượng đào tạo
của cơ sở đào tạo. Bởi vậy, để phát triển công tác đào tạo Sau đại học tại các
cơ sở này, vấn đề then chốt là phải xem trọng cơng tác Quản lý nhanh chóng,
kịp thời, chính xác và hiệu quả. Điều này tùy thuộc rất nhiều vào việc hoạch
định chính sách, tạo ra cơ chế, qui trình quản lý cho đến việc giám sát, kiểm
tra đánh giá trong q trình quản lý.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý Đào tạo Sau đại học hiện nay ở hầu hết các
cơ sở đào tạo nói chung và các Viện nghiên cứu nói riêng cịn tồn tại nhiều
bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển KT – XH. Một
trong những nguyên nhân chính của vấn đề này như Chỉ thị 40 – CT/TW của
BCH TW đã nêu là “năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa
ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách
cịn bất hợp lý, chưa tạo động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội
ngũ này”. Vì vậy, việc nghiên cứu cơng tác quản lý GD - ĐT nói chung và
quản lý đào tạo sau đại học ở các cơ sở đào tạo nói riêng là một yêu cầu cấp
bách và có ý nghĩa rất thiết thực hiện nay.
Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam (tiền thân là Viện khoa học kỹ
thuật nông nghiệp Việt Nam), một Viện nghiên cứu được xếp hạng đặc biệt
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở sắp xếp lại các
đơn vị nghiên cứu nông nghiệp trực thuộc Bộ. Bên cạnh nhiệm vụ nghiên cứu
cơ bản có định hướng, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, Viện
3
còn được giao nhiệm vụ đào tạo Sau đại học, bồi dưỡng sau đại học về nông
nghiệp và nông thôn.
Năm 1979, Viện được giao nhiệm vụ đào tạo Tiến sĩ và đào tạo thạc sĩ từ
năm 1991. Đến nay, trải qua hơn 30 năm thực hiện nhiệm vụ Viện đã đào tạo
được 30 khóa Tiến sĩ và 20 khóa Thạc sĩ với gần 400 nghiên cứu sinh đã bảo
vệ thành công luận án Tiến sĩ ở 11 chuyên ngành và hơn 600 học viên cao
học bảo vệ thành công luận văn Thạc sĩ ở 7 chuyên ngành.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Đào tạo sau đại học, những năm qua
Viện đã có nhiều cố gắng trong tổ chức, đổi mới công tác quản lý và đã đạt
được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học quản lý,
trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, thì vấn đề quản lý đào tạo sau đại
học của Viện hiện nay còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo sát như:
tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý... Vì
vậy, trước những địi hỏi bức thiết của đổi mới công tác quản lý nhằm tạo
bước nhảy về chất trong đào tạo sau đại học, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ, chất lượng cao, chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp
và nông thôn phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
chúng tôi thiết nghĩ, đối với Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, đi sâu
nghiên cứu bản chất khoa học của công tác quản lý đào tạo Sau đại học là
việc cần được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng
tôi chọn đề tài “Quản lý đào tạo sau đại học đại học tại Viện Khoa học
nông nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình để tìm ra những hạn
chế trong cơng tác quản lý và những giải pháp khắc phục nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo của Viện và đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao cho ngành nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ CNH, HĐH đất nước.
4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, đào tạo sau đại học ngày càng phát triển đã đóng góp một
phần quan trọng trong việc cung cấp đội ngũ chuyên gia, nguồn nhân lực có
trình độ cao và chất lượng, đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập nâng cao
trình độ của người lao động và của tồn xã hội. Như vậy, trách nhiệm của các
nhà quản lý giáo dục là phải làm thế nào để tổ chức và quản lý việc dạy, học
và nghiên cứu của bậc đào tạo này cho có hiệu quả, đúng tinh thần của Quy
chế, đảm bảo chất lượng đào tạo và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã
hội là hết sức quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, đến nay đã có
rất nhiều đề tài luận văn, luận án, cơng trình nghiên cứu cũng như các chương
trình, hội nghị, hội thảo bàn về vấn đề này ở cả trong và ngoài nước:
Trong bài viết “Giải pháp nào cho giáo dục đại học?” GS. Hoàng Tụy
nhận định “Trên thế giới không ở đâu đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ nhanh, nhiều,
rẻ và ẩu như ở nước ta. Có người nghĩ rằng cứ phóng tay cấp bằng tiến sĩ là
vơ hại, và càng nhiều tấm danh thiếp mang các học vị cao thì càng quảng cáo
tốt, càng thể hiện trình độ văn hóa, khoa học cao của đất nước”. GS cho
rằng, “đó là một lối tư duy hồn tồn sai lầm” và “Thật đáng xấu hổ khi đất
nước còn nghèo và lạc hậu mà đã ra đời gần như một công nghiệp đào tạo
Thạc sĩ, Tiến sĩ rởm với những chợ luận văn, với nghề viết thuê luận văn, với
đủ thứ thủ đoạn phục vụ việc sản xuất ra những luận văn mà giá trị không
hơn những mảnh giấy lộn. Ngay cả những luận văn được làm đúng đắn, thì
trừ một số do những giáo sư trình độ cao hướng dẫn, cịn chất lượng nói
chung khá thấp…”. Theo GS thì “đó là kết quả khó tránh của ý muốn tập
trung quan liêu; từ việc thi tuyển nghiên cứu sinh đến thành lập Hội đồng
chấm luận văn, tổ chức phản biện các luận văn (có cả “phản biện kín”),…,
tất cả đều do Bộ trực tiếp quyết định, với ảo tưởng như thế sẽ bảo đảm chất
lượng đào tạo. Song, thực tế không như vậy, nhiều tiêu cực phát sinh mà Bộ
5
khơng tài nào kiểm sốt nổi, và khơng ai biết đã có bao nhiêu bằng Tiến sĩ
rởm được sản xuất thời gian qua”. GS chỉ ra rằng “Để chỉnh đốn từ gốc, cần
rà soát lại để hạn chế chặt chẽ số đơn vị, số ngành được phép đào tạo ThS và
TS, ngành nào cịn yếu thì cương quyết chấm dứt đào tạo trong nước để gửi
ra đào tạo ở nước ngoài. Đồng thời trả lại cho các đơn vị được phép đào tạo
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đầy đủ từ việc tuyển sinh, lựa chọn
chương trình đào tạo cho đến cấp bằng”. Cuối cùng GS khẳng định “hơn
mọi khâu khác, ở đây cần chú trọng chất lượng vì chạy theo số lượng rất
nguy hiểm cho tương lai cả giáo dục lẫn khoa học. Chẳng hạn từ nay đến
năm 2010 mà định đào tạo 15.000 tiến sĩ thì quá liều”[23]
Hay tại Hội nghị tổng kết công tác đào tạo Sau đại học được tổ chức tại
Hà Nội năm 2006, cũng đã chỉ ra những tồn tại của đào tạo sau đại học:
“Chương trình đào tạo thạc sĩ quy định trong Quy chế đào tạo Sau đại học có
thời lượng lớn, xa rời thực tế, không phù hợp với xu hướng chung của các
nước trong khu vực và trên thế giới, chương trình đào tạo cịn nặng nề, đơn
điệu, nặng về hàn lâm, thiếu năng động và thực tiễn, nội dung còn trùng lặp,
nhắc lại kiến thức của bậc đại học; Tuyển sinh còn chạy theo số lượng, chưa
chú trọng tới chất lượng tuyển chọn, tổ chức thi chưa nghiêm, tình trạng thầy
đọc trị ghi, thiếu tính đối thoại; giảng viên thiếu khả năng và thực tiễn hoạt
động nghiên cứu khoa học, chưa thường xuyên tiếp cận những kiến thức
chuyên môn mới, hiện đại”…
Rồi đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục của Viện Đại học Quốc gia
Hồ Chí Minh có đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghiên cứu
sinh ngành văn hoá”
Các đề tài này đều nghiên cứu vấn đề đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ của Việt
Nam tuy nhiên đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu khác nhau.
6
Trong phạm vi cho phép chúng tôi chỉ xin đề cập đến vấn đề “Quản lý
đào tạo sau đại học tại Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam” nhằm đúc kết
một số kinh nghiệm trong nhiều năm thực hiện nhiệm vụ đào tạo sau đại học
của Viện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý đào tạo sau
đại học của Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2006-2010, luận
văn đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác quản lý đào tạo sau đại học của Viện trong giai đoạn mới.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là chủ thể quản lý đào tạo sau đại học như: Ban
Đào tạo Sau đại học, các đơn vị, nhân sự liên quan như: Cán bộ quản lý,
giảng viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh… để tìm hiểu thực trạng công
tác quản lý đào tạo sau đại học của Viện.
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo sau đại học của Viện Khoa
học nông nghiệp Việt Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Nghiên cứu cơ sở lý luận của
công tác quản lý đào tạo sau đại học dựa trên cơ sở lý luận của quản lý Viện
đại học và quản lý công tác đào tạo đại học.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý đào tạo sau đại học tại Viện
Khoa học nông nghiệp Việt Nam, bao gồm khảo sát công tác quản lý các mặt:
+ Quản lý công tác tuyển sinh
+ Quản lý thiết kế và tổ chức chương trình đào tạo.
+ Quản lý đội ngũ giảng viên, người hướng dẫn khoa học
7
+ Quản lý phương pháp giảng dạy
+ Quản lý học viên và nghiên cứu sinh
+ Quản lý hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo
+ Quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo.
+ Quản lý tài chính cho nhiệm vụ đào tạo và quản lý đào tạo.
Dựa trên các kết quả khảo sát có được để tìm nguyên nhân của thực
trạng.
- Đề xuất giải pháp: Từ những nguyên nhân phân tích được ở phần
trên, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo
sau đại học của Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam.
6. Giới hạn của đề tài
Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tơi đã xây dựng
bộ công cụ nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏi điều tra trong giới hạn nhằm
tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đào tạo sau đại học của Viện Khoa học
nông nghiệp Việt Nam thông qua các đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn
2006-2010. Từ những dữ liệu thu được chúng tôi sẽ nhận xét tổng thể và có
những đánh giá đúng đắn về thực trạng quản lý công tác đào tạo sau đại học
của Viện.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Trong thực tiễn đào tạo sau đại học của Viện Khoa học nông nghiệp
Việt Nam, bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn tồn tại một số bất cập
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo. Vì vậy việc khảo sát, nghiên
cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo sau đại học, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp quản lý mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn thì chắc
8
chắn công tác quản lý đào tạo sau đại học của Viện Khoa học nông nghiệp
Việt Nam sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
8. Phƣơng pháp và công cụ nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu
8.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
như: các văn bản của Nhà nước, Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Nông nghiệp &
PTNT, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học nông
nghiệp Việt Nam, Viện Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Đại học Thái Nguyên
và Viện Đại học nông lâm Thái Nguyên, sách, báo, các tài liệu, các công trình
nghiên cứu khoa học . . .
8.1.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối lãnh đạo, giảng viên, cán bộ quản lý
của Viện, cơ sở liên kết đào tạo.Lãnh đạo cơ quan quản lý học viên, nghiên
cứu sinh. Học viên và nghiên cứu sinh các khóa đào tạo (kể cả học viên và
nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp)
8.1.3. Phương pháp toán thống kê
Dùng phương pháp toán thống kê để tiến hành phân tích và xử lý các số
liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu: thống kê số liệu, tần
số, tính tỷ lệ phần trăm.
8.1.4. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với đại diện: Ban giám đốc, Ban lãnh đạo
Ban Đào tạo Sau đại học, một số giảng viên, học viên và nghiên cứu sinh (kể
cả học viên và nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp) của Viện Khoa học nông
nghiệp Việt Nam, Ban lãnh đạo các viện thành viên, Viện trực thuộc Bộ
9
Nông nghiệp và PTNT, Ban giám hiệu các Viện, các cơ sở có liên kết đào tạo
với Viện về các vấn đề liên quan.
8.2. Công cụ nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên
cứu, chúng tôi đã xây dựng bộ công cụ nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏi
khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đào tạo sau đại học của
Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua để có những định
hướng đúng hơn trong quá trình tổ chức đào tạo.
Bộ câu hỏi tìm hiểu những vấn đề cụ thể sau đây:
a) Những chuyên ngành đào tạo nào đã đáp ứng và chưa đáp ứng được
nhu cầu của xã hội và người học.
b) Quản lý quá trình tuyển sinh và chất lượng đầu vào của học viên và
nghiên cứu sinh .
c) Quản lý chất lượng dạy và học: bao gồm nội dung chương trình,
phương pháp giảng dạy, điều kiện học tập, nghiên cứu của học viên và nghiên
cứu sinh .
d) Quản lý học vụ: quản lý điểm, thi hết học phần và bảo vệ luận văn,
luận án.
e) Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
Bộ phiếu câu hỏi được xây dựng cho 3 nhóm đối tượng nghiên cứu:1)
Lãnh đạo, giảng viên, cán bộ quản lý của Viện và các cơ sở đào tạo; 2) Học
viên và nghiên cứu sinh (kể cả học viên và nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp); 3)
Lãnh đạo cơ quan quản lý học viên, nghiên cứu sinh.
Bộ phiếu này gồm hai phần:
10
- Phần I: thơng tin cá nhân nhằm tìm hiểu đối tượng theo học như độ
tuổi, giới tính, thành phần xã hội, nghề nghiệp, chức vụ (trước khi theo học và
sau khi tốt nghiệp), ngành theo học.
- Phần II: nội dung khảo sát với các câu hỏi liên quan đến quản lý đào
tạo sau đại học của Viện.
8.3. Tổ chức nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng tôi tiến hành các bước cụ
thể như sau:
- Bước 1: Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như:
các văn bản- qui chế của nhà nước, các cơ quan chức năng có liên quan đến
cơng tác đào đại học, sau đại học, sách, báo, tạp chí, các tài liệu, các cơng
trình nghiên cứu khoa học . . . để xây dựng cơ sở lý luận,
- Bước 2: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám đốc, Ban lãnh đạo
Ban Đào tạo Sau đại học, một số giảng viên, học viên và nghiên cứu sinh (kể
cả học viên và nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp), Ban lãnh đạo các viện thành
viên, Viện trực thuộc Bộ Nơng nghiệp và PTNT có chức năng đào tạo sau đại
học, Ban giám hiệu các trường, cơ sở có liên kết đào tạo với Viện về các vấn
đề liên quan để hoàn thiện bộ phiếu điều tra.
- Bước 3 : Sử dụng phiếu thăm dò để lấy ý kiến
Bảng 1.1. Số phiếu tham khảo phát ra và thu về
Đối tƣợng
1. Lãnh
đạo, giảng
viên, cán bộ quản lý
của Viện và các cơ sở
đào tạo
2. Học viên và nghiên
cứu sinh (kể cả học
viên và nghiên cứu
Số phiếu phát ra
60
60
11
Số phiếu thu về
45
50
sinh đã tốt nghiệp)
3. Lãnh đạo cơ quan
quản lý học viên,
nghiên cứu sinh
Tổng cộng
60
30
180
125
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, cấu trúc của luận văn được
thiết kế gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý đào tạo sau đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo sau đại học tại Viện Khoa học
nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý đào tạo
sau đại học tại Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam
12
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản lý
Ở mỗi góc nhìn khác nhau, các tác giả đưa ra những khái niệm khác
nhau về quản lý, chẳng hạn như:
- Quản lý là một quá trình tác động có ý thức và hợp quy luật của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt tới mục tiêu chung đã xác định.
- Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở chủ thể quản lý sử
dụng các chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở chủ thể quản lý sử
dụng tối ưu các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực…)
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên
các thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
- Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người lao động và
sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ chức.
- Quản lý thực chất là hoạt động xử lý các mối quan hệ giữa chủ thể và
khách thể.
Những khái niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều có
nội dung cơ bản như nhau đó là điều kiện tạo ra quản lý:
- Để quản lý, phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các
tác động và ít nhất có một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý tạo ra. Ngồi ra, mơi trường quản lý cịn có nhiều
khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động
13
quản lý có thể chỉ là một hoạt động giản đơn, trong thời gian ngắn mà cũng
có thể là liên tục nhiều hoạt động phức tạp trong thời gian dài,…
- Để quản lý phải có một mục tiêu và một quỹ đạo hoạt động đặt ra cho
cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Để quản lý, chủ thể phải thực hiện việc tác động một cách phù hợp
với những đặc điểm, điều kiện và hoàn cảnh của khách thể quản lý.
Có thể nhận thấy, hoạt động quản lý theo tinh thần của chủ nghĩa Mác
– Lê Nin về mối quan hệ qua lại giữa những quy luật xã hội khách quan và
hoạt động tự giác của con người có ý nghĩa to lớn đối với lý luận và thực tiễn
quản lý. Hoạt động quản lý là sự biểu hiện ý nguyện tự giác của chủ thể quản
lý muốn điều chỉnh và hướng dẫn các quá trình và các hiện tượng xã hội.
Việc xác định đúng đắn những khả năng và những giới hạn khách quan của
hoạt động đó là tiền đề cơ bản xây dựng lý luận khoa học về quản lý và hồn
thiện q trình quản lý về mặt thực tiễn.
Điều đặc biệt cần nhấn mạnh là quản lý trong lĩnh vực xã hội không
khi nào là hoạt động có tính chất một chiều, tức là: đối tượng bị quản lý thụ
động chịu tác động của chủ thể quản lý. Với tư cách là người lao động, đối
tượng bị quản lý được coi là những chủ thể tự giác, tích cực tham gia vào việc
quản lý xã hội. Điều này đã được V.I.Lênin chỉ ra “Trí tuệ của hàng chục
triệu con người sáng tạo sẽ tạo ra cái cao hơn nhiều so với sự tiên đoán vĩ
đại và thiên tài cá nhân”.
Tóm lại, những khái niệm về quản lý (thuộc lĩnh vực xã hội) nêu trên
đều có các đặc trưng chủ yếu là: tính tự giác, tính mục đích và tính quần
chúng trong quản lý. Đây cũng được coi là cơ sở phương pháp luận Mác xít
của hoạt động quản lý.
14
Từ những ý chung của các định nghĩa, ta xét quản lý với tư cách là một
hoạt động có thể định nghĩa như sau:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
1.1.2.Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý được qui định một cách khách quan bởi chức năng
hoạt động của khách thể quản lý. Từ chức năng quản lý xác định được nội
dung hoạt động của chủ thể quản lý. Những khái niệm: chức năng quản lý,
quá trình quản lý, chu trình quản lý đã được sớm hình thành trong q trình
quản lý sản xuất cơng nghiệp từ đầu thế kỷ 20. Chúng đã phát triển, hoàn
thiện và đã được sử dụng trong cả lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội cũng như
trong quản lý giáo dục. Do đó, khi nghiên cứu khái niệm chức năng quản lý
cần đề cập một cách đầy đủ tới các vấn đề khái niệm chức năng quản lý, phân
loại chức năng quản lý, quá trình quản lý và chu trình quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chun biệt thơng
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất định
Khái niệm “chức năng quản lý” xuất hiện gắn liền với sự phân
công và hợp tác lao động trong q trình sản xuất. Trong nền sản xuất thủ
cơng, một người thợ thực hiện một chuỗi các hoạt động liên tiếp theo một
qui trình cơng nghệ nhất định để hồn thành một sản phẩm. Trong nền sản
xuất cơng nghiệp, dưới tiến bộ của khoa học – công nghệ, quá trình sản
xuất một sản phẩm được chia thành nhiều cơng đoạn, mỗi cơng đoạn có
nhiệm vụ thực hiện một dạng hoạt động chuyên biệt để tạo ra các bán
thành phẩm, phối hợp các bán thành phẩm để có được sản phẩm của q
trình sản xuất (q trình sản xuất cơng nghiệp tất nhiên cho ra đời các sản
phẩm được nhiều hơn, nhanh hơn tiến tới chất lượng hơn và giá thành được
15
hạ hơn trong kiểu sản xuất thủ công). Như vậy để tạo ra một sản phẩm
trong dây chuyền, mỗi nhóm công nhân đã thực hiện một dạng hoạt động
nhất định. Mỗi dạng hoạt động chuyên biệt đó nhằm đạt tới một đích nhất
định được gọi là chức năng sản xuất.
Từ chức năng sản xuất của khách thể được phản ánh vào hoạt động
quản lý của chủ thể quản lý mà tạo nên hệ thống chức năng quản lý. Như vậy
hệ thống chức năng quản lý được qui định một cách khách quan bởi chức
năng hoạt động của khách thể quản lý.
1.2. Đào tạo và quản lý đào tạo
1.2.1. Đào tạo
Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người
đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo… một cách có hệ
thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát
triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản,
Đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức,
nhân cách. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến thành q trình tự đào tạo
một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao. Tùy theo tính
chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động người ta phân biệt đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ cho nhau
với những nội dung do các dòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của
tình trạng khoa học, kĩ thuật và văn hóa của đất nước. Khái niệm giáo dục
nhiều khi bao gồm cả các khái niệm đào tạo, có nhiều dạng đào tạo: Đào tạo
cấp tốc, đào tạo chuyên sâu, đào tạo cơ bản, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào
tạo từ xa.[21, tr735]
1.2.2. Quản lý đào tạo
16
“Quản lý đào tạo” có thể được định nghĩa như là bất kỳ công việc quản
lý nào phục vụ cho quá trình đào tạo. Đây là một định nghĩa rộng và rõ ràng
là vượt ra ngồi cơng tác quản lý giảng dạy rất nhiều. Ví dụ, cơng tác tuyển
sinh là một phần của quá trình đào tạo và cần phải được quản lý, nhưng lại
khơng liên quan gì đến giảng dạy.
Quản lý đào tạo (theo nghĩa rộng) là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội theo kế hoạch nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
Quản lý đào tạo là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp quản lý khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành ổn định của các trường học và cơ sở đào tạo trong
hệ thống giáo dục đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo của Nhà
nước.
Quản lý đào tạo cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau ở nhiều cấp độ.
Có hai cấp độ chủ yếu là cấp vĩ mô và cấp vi mô.
- Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với quản lý một đối tượng có quy mơ
lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ
thống con người, tương ứng với hệ thống con người này có hoạt động quản lý
vi mô. Sự thực việc phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương
đối. Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ thể
quản lý đang ở cấp độ nào. Từ đó mới thấy được mối tương quan trên dưới, vĩ
mô và vi mô.
* Đối với cấp vĩ mô.
- Quản lý đào tạo được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở đào tạo là nhà
17