Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh chuỗi hệ thống bán lẻ Hapro Mart trên địa bàn Thủ đô của Công ty Siêu thị Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.44 KB, 56 trang )

KHOA THƯƠNG MẠI
MỤC LỤC
..................................................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................3
CHƯƠNG I...............................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI....................................................5
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN............................................5
1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI..........................6
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI...................................................................10
1.3.1. Chức năng..............................................................................................11
1.3.2. Nhiệm vụ................................................................................................11
1.3.3. Đặc điểm................................................................................................11
1.4. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI HỆ THỐNG BÁN LẺ HAPRO
MART..................................................................................................................12
1.4.2. Mục tiêu của chuỗi hệ thống Hapro Mart................................................13
1.4.3. Hoạt động kinh doanh chính...................................................................13
1.4.4. Tình hình thực hiện.................................................................................13
1.5. KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH CHUỖI SIÊU THỊ...................................14
1.5.1. Khái niệm siêu thị...................................................................................14
1.5.2. Đặc trưng của siêu thị.............................................................................15
1.5.3. Vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại............................17
1.5.4. Chuỗi siêu thị.........................................................................................18
CHƯƠNG II............................................................................................................20
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHUỖI HỆ THỐNG BÁN LẺ
HAPRO MART CỦA .............................................................................................20
CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI................................................................................20
2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHUỖI
HỆ THỐNG BÁN LẺ HAPRO MART CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI......20
2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Siêu thị Hà Nội. ..................20
2.1.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Siêu thị Hà Nội.........20


2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chuỗi Hapro Mart............................22
2.1.2. Chương trình khuyến mại, quảng cáo, khuyếch trương...........................25
2.1.3. Phân tích khả năng cạnh tranh của chuỗi hệ thống bán lẻ Hapro Mart của
Công ty Siêu thị Hà Nội...................................................................................28
KHOA THƯƠNG MẠI
2.1.3.1. Môi trường chung..............................................................................28
2.1.3.2. Phân tích môi trường ngành................................................................35
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHUỖI HỆ
THỐNG BÁN LẺ HAPRO MART CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI............38
2.2.1. Đánh giá những điểm mạnh và nguyên nhân..........................................38
2.2.2 Đánh giá những điểm yếu và nguyên nhân..............................................40
CHƯƠNG 3.............................................................................................................42
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHUỖI
HỆ THỐNG BÁN LẺ HAPRO MART CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI.........43
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SIÊU
THỊ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................43
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI.......................................44
3.2.1. Xây dựng các chính sách mặt hàng và nguồn hàng.................................45
3.2.2. Xây dựng các chương trình khuyến mại thu hút khách hàng...................46
3.2.3.Công tác tổ chức cán bộ...........................................................................47
3.2.4. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp.............................................................48
3.2.5. Vấn đề phát triển thương hiệu.................................................................50
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.....................................................51
3.3.1. Xây dựng chiến lược và định hướng phát triển thị trường nội địa và hệ
thống phân phối bán lẻ. ...................................................................................51
3.3.2. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng thương mại. ......................................52
3.3.3. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ tài chính................................53
3.3.4. Chính sách hỗ trợ về nguồn nhân lực......................................................53
KẾT LUẬN.............................................................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................55
2
KHOA THƯƠNG MẠI
LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ XX chứng kiến sự ra đời của siêu thị - một phương thức bán hàng văn
minh, hiện đại. Đó là một sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hoá
trên thế giới. Tại Việt Nam, kinh doanh siêu thị đã xuất hiện và phát triển từ hơn
mười năm nay và đã dần làm thay đổi diện mạo ngành kinh doanh bán lẻ trong nước
theo hướng tiến bộ và góp phần giúp xã hội văn minh, hiện đại hơn khi hội nhập vào
nền kinh tế thế giới.
Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
WTO, sẽ có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh. Cơ hội
kèm theo những thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và các nhà phân phối
bán lẻ trong nước nói riêng sẽ ngày một nhiều thêm. Để có thể nâng cao khả năng
cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ khi Việt Nam thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, xây dựng và phát triển theo mô hình chuỗi siêu thị là một trong
những phương cách mà Công ty Siêu thị Hà Nội hướng tới để nhằm đạt được sự
thành công. Chuỗi Hapro Mart với nhiệm vụ là nòng cốt tạo diện mạo mới cho
thương mại Thủ đô đang dần từng bước khẳng định mình trên thị trường và đến nay
là một trong những nhà phân phối hàng đầu Việt Nam. Ngày 1/1/2009, Việt Nam sẽ
chính thức mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trình gia
nhập WTO. Khi đó, sự cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối bán lẻ sẽ rất lớn và khốc
liệt đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong nước nói chung và Công ty Siêu thị Hà Nội
riêng. Các nhà phân phối, bán lẻ trong nước sẽ phải ý thức được điều đó để xây dựng
cho mình những chiến lược kinh doanh cụ thể có tính khả thi cao sao cho có thể cạnh
tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
Công ty Siêu thị Hà Nội đang từng bước nâng cao chất lượng phục vụ và có
những biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể đứng vững và phát triển.
Trong một thời gian hoạt động, mô hình chuỗi siêu thị của Công ty cũng đã có những
thành tựu nhất định và còn cả những hạn chế vì đây là một hướng đi mới cả về lý

luận và thực tiễn nên Công ty vẫn còn có những lúng túng. Chính vì vậy mà em đã
lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh chuỗi hệ
thống bán lẻ Hapro Mart trên địa bàn Thủ đô của Công ty Siêu thị Hà Nôi.”
3
KHOA THƯƠNG MẠI
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Siêu thị Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh của chuỗi hệ thống bán lẻ Hapro
Mart của Công ty Siêu thị Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của chuỗi
hệ thống bán lẻ Hapro Mart của Công ty Siêu thị Hà Nội.
4
KHOA THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Siêu thị Hà Nội được thành lập trên cơ sở tiền thân là Cửa hàng Bách
hoá số 5 Nam Bộ. Cửa hàng Bách hoá số 5 Nam Bộ được thành lập vào tháng 7/1956
theo Quyết định số 1229/ QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và là một
cơ sở kinh doanh trực thuộc sự quản lý của Sở Thương mại Hà Nội. Lúc mới thành
lập, Cửa hàng Bách hoá số 5 Nam Bộ hoạt động hoàn toàn theo phương thức kinh
doanh của nền kinh tế chỉ huy. Tất cả các chỉ tiêu kinh doanh cũng như phương thức
kế hoạch hoạt động đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Thương mại Hà Nội, kết quả
hoạt động bán hàng được hạch toán theo định mức báo sổ. Chính vì vậy mà mặc dù
được đánh giá là một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu quả của Thủ đô lúc bấy
giờ nhưng Cửa hàng vẫn chưa thực sự phát huy được hết sức mạnh và tiềm năng vốn
có của mình.
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ nền kinh tế chỉ huy kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, ngày 2/3/1993 theo
quyết định số 853/ QĐUB thành phố Hà Nội Cửa hàng Bách hóa số 5 Nam Bộ được

tách ra thành Công ty Bách hoá số 5Nam Bộ. Bắt đầu từ lúc này Công ty Bách hoá số
5 Nam Bộ hoạt động kinh doanh độc lập, hạch toán theo phương thức hoạt động độc
lập, tự chủ trong các hoạt động kinh doanh. Công ty thực hiện các hoạt động kinh
doanh theo đúng chức năng mà công ty đăng ký và không chịu sự chi phối của Sở
Thương mại Hà Nội mà hoàn toàn độc lập trong mọi hoạt động như: Bán buôn, bán
lẻ, kinh doanh tổng hợp các loại hàng hoá, dịch vụ và nhận làm đại lý ký gửi, uỷ thác
các loại hàng hoá trong và ngoài nước.
Theo chủ trương sắp xếp lại các doanh nghiệp của Nhà nước, của Chính phủ
và của Thành phố, theo quyết định số 3670/QĐ – UBND ngày 1/6/2005 của UBND
Thành phố Hà Nội và quyết định số 224/ TCT – TCCB ngày 30/6/2006 của Tổng
Công ty Thương mại Hà Nội, Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ chính thức đổi tên
thành Công ty Siêu thị Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà Nội.
• Tên giao dịch của Công ty: Hapro Mart.
• Trụ sở: Số 5 Lê Duẩn – Ba Đình – Hà Nội.
• Điện thoại: (04) 8452314
5
KHOA THƯƠNG MẠI
• Hoạt động kinh doanh chính:
o Phân phối hàng hóa thông qua kênh siêu thị, trung tâm thương mại và cửa hàng
tiện ích.
o Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bán lẻ.
o Cung cấp dịch vụ hậu cần bán lẻ(kho - vận) và dịch vụ hạ tầng thương mại.
Với tư cách là một pháp nhân kinh tế, Công ty Siêu thị Hà Nội có giấy phép
kinh doanh số 1050 UBND, có vốn điều lệ lúc thành lập là 830.000.000 đồng trong
đó vốn cố định là 530.000.000 đồng, vốn lưu động là 300.000.000 đồng, con dấu
riêng, có trụ sở tại số 5, đường Lê Duẩn, quận Ba Đình, Hà Nội. Công ty hoạt động
và hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm về hoạt động cua mình trước pháp luật khi tham gia các quan hệ kinh tế - xã
hội.
Với vị trí địa bàn thuận lợi nằm trên trục đường giao thông lớn của Thủ đô

nên công ty đã thu hút được đông đảo nhân dân và khách du lịch nước ngoài tới mua
sắm. Và ngày 11/11/2006 Tổng Công ty Thương mại Hà Nội chính thức công bố
nhận diện thương hiệu Hapro Mart. Và hàng loạt các Siêu thị, Cửa hàng tiện ích với
màu xanh đặc trưng của thương hiệu Hapro Mart của Công ty Siêu thị Hà Nội được
khai trương để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân Thủ đô và khách du lịch
nước ngoài.
Cùng với Slogan: “Tiện ích cho mọi nhà”, thương hiệu Hapro Mart đã thể
hiện được hết những tiêu chí mong muốn phục vụ của mình tới khách hàng đó là:
chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý, phục vụ tận tình, tiện ích tối đa. Và Công ty Siêu
thị Hà Nội đang phấn đấu để có thể thực hiện đúng như những gì mà Công ty đã cam
kết với người tiêu dùng.
Không chỉ dừng lại ở việc phục vụ nhu cầu của nhân dân Thủ đô, Công ty
Siêu thị Hà Nội còn tiến hành mở rộng chuỗi Hapro Mart ra 1 số tỉnh phía Bắc như:
Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Kạn, Ninh Bình, Thái Nguyên, Hải Dương để có thể phục
vụ được nhu cầu đông đảo của nhân dân.
1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI
Mặc dù vẫn chịu sự quản lý của Tổng Công ty Thương mại nhưng Công ty
Siêu thị Hà Nội được giao quyền tự chủ kinh doanh và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của mình. Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý Nhà nước để tiến tới hoà
6
KHOA THƯƠNG MẠI
nhập với nhịp độ phát triển của nền kinh tế đất nước và đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay nước ta đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, Công ty đã tiến hành kiện toàn công tác tổ chức, sắp xếp lao động bộ máy lãnh
đạo một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Tính
đến tháng 12/2007 tổng số cán bộ công nhân viên là 535 người trong đó:
- Đại học: 137
- Cao đẳng: 61
- Trung cấp: 165
- Phổ thông: 160

Đội ngũ lãnh đạo có trình độ, luôn luôn tìm tòi những cái mới, cái tiên tiến để
có thể bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại. Có nhiều người theo học các lớp học
tại chức, không những nâng cao được trình độ chuyên môn mà còn có thể bắt kịp với
sự thay đổi của Công ty và môi trường kinh doanh đầy khốc liệt như hiện nay. Ngoài
ra, Công ty cũng luôn chú trọng tới việc phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực như: cử cán bộ công nhân viên tham gia các khoá học ngắn hạn hoặc cử những
người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm lâu năm trong công tác hướng dẫn đào
tạo những người mới.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty Siêu thị Hà Nội
7
KHOA THƯƠNG MẠI
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG
QUẢN LÝ
NHƯỢNG
QUYỀN
PHÒNG
ĐIỀU
PHỐI
HÀNG
HÓA
PHÒNG
THU
MUA
PHÒNG
ĐỐI
NGOẠI -
NHẬP
KHẨU
PHÒNG

KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
MAR-
KETING
PHÒNG
QUẢN
LÝ,
GIÁM
SÁT
NGHIỆP
VỤ
TRUNG
TÂM
PHÂN
PHỐI
HÀNG
HÓA
HAPRO
MART
PHÒNG
BÁN
BUÔN

PHÒNG
KẾ
HOẠCH

PHÁT
TRIỂN
PHÒNG
PHÁT
TRIỂN
MẠNG
LƯỚI,
ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN
LÝ HẠ
TẦNG
THƯƠNG
MẠI
BAN
THANH
TRA BẢO
VỆ
PHÒNG
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
CHUỖI SIÊU THỊ, CỬA HÀNG TIỆN
ÍCH HAPRO MART
KHỐI NGHIỆP VỤ
- TRIỂN KHAI

KHỐI QUẢN LÝ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
HAPRO MART
8
KHOA THƯƠNG MẠI
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
PHẠM TUYẾT MAI
P. GIÁM ĐỐC
VŨ THỊ THANH
P. GIÁM ĐỐC
DOÃN THỊ THÀNH
BQLDA
HAPRO MART
P. QUẢN LÝ
& NHƯỢNG
QUYỀN
THƯƠNG
MẠI
P. BÁN BUÔN
TT. PHÂN PHỐI
HÀNG HÓA
HAPRO MART
P. QUẢN LÝ,
GIÁM SÁT
NGHIỆP VỤ
HỆ THỐNG ST
P. THU MUA
P. ĐIỀU PHỐI
HÀNG HÓA

P. CÔNG NGHỆ
T.TIN
BAN THANH
TRA - BẢO VỆ
P. PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI,
ĐT & QL HẠ
TẦNG TM
P. KH & PT
P. ĐỐI NGOẠI - NHẬP KHẨU
ST TIÊN SƠN
P. MARKETING
P. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
9
KHOA THƯƠNG MẠI
Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc, 3 phó giám đốc. Giám đốc là Bà Nguyễn Thị
Thu Hiền trực tiếp tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty và trực tiếp
quản lý các phòng: Đối ngoại - nhập khẩu, Tổ chức hành chính, Kế toán tài chính,
Marketing. Ngoài ra còn có 3 phó Giám đốc trợ giúp cho Giám đốc, đó là: Bà Doãn
Thị Thành, Bà Vũ Thị Thanh và Bà Phạm Tuyết Mai.
- Bà Doãn Thị Thành quản lý các phòng: Bán buôn, Trung tâm phân phối hàng
hoá Hapro Mart, phòng Quản lý, giám sát nghiệp vụ và hệ thống Siêu thị.
- Bà Vũ Thị Thanh quản lý các phòng: Ban thanh tra bảo vệ, phòng Phát triển
mạng lưới, đầu tư và quản lý hạ tầng thương mại và phòng Kế hoạch và đầu tư.
- Bà Phạm Tuyết Mai quản lý các phòng: phòng Thu mua, phòng Điều phối
hàng hoá và phòng Công nghệ thông tin.
- Phòng Quản lý và nhượng quyền thương mại thì thuộc sự quản lý của Ban
quản lý dự án Hapro Mart
Các khối phòng ban được chia làm 3 khối: khối quản lý, khối nghiệp vụ - triển

khai và Ban quản lý dự án
- Khối quản lý gồm có các phòng: phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán
tài chính, ban thanh tra bảo vệ, phòng Quản lý, giám sát nghiệp vụ, phòng Marketing,
phòng Kế hoạch và phát triển, phòng Công nghệ thông tin
- Khối nghiệp vụ - triển khai gồm các phòng: phòng Quản lý nhượng quyền,
phòng Thu mua, phòng Điều phối hàng hoá, phòng Đối ngoại - Nhập khẩu, phòng
Bán buôn, phòng Phát triển mạng lưới đầu tư và quản lý hại tầng thương mại và
Trung tâm phân phối hàng hoá Hapro Mart.
Đơn vị bán hàng của Công ty là hệ thống các Siêu thị và Cửa hàng tiện ích đã
được khai trương trong suốt một năm qua để có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Một số Siêu thị trên địa bàn thành phố là: Siêu thị số 5 Lê Duẩn, Siêu thị D2
Giảng Võ, Siêu thị Hoàng Hoa Thám, Siêu thị Thanh Xuân và hệ thống các Cửa hàng
tiện ích nằm rải rác trong các khu dân cư.
- Ngoài ra Công ty cũng đã triển khai được một số Siêu thị ở các tỉnh phía Bắc
như ở: Bắc Kạn, Hưng Yên, Thái Nguyên, Hải Dương, Thái Bình, Ninh Bình.
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI.
10
KHOA THƯƠNG MẠI
1.3.1. Chức năng.
Là một doanh nghiệp thương mại nên Công ty Siêu thị Hà Nội có đầy đủ chức
năng của một doanh nghiệp thương mại như các công ty thương mại khác:
- Là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trong đó có cả
người tiêu dùng trung gian và người tiêu dùng cuối cùng. Hoạt động kinh doanh chủ
yếu của Công ty là thoả mãn nhu cầu của các tầng lớp nhân dân về các loại hàng hoá,
dịch vụ mà Công ty được phép kinh doanh.
- Hình thành, dự trữ, bảo vệ và quản lý chất lượng hàng hoá. Công ty phải tiến
hành dự trữ nhằm đảm bảo tính liên tục, ổn định trong kinh doanh, đồng thời cung
cấp hàng hoá đúng chất lượng, số lượng và kịp thời.

- Cũng giống như các doanh nghiệp thương mại khác, Công ty Siêu thị Hà Nội
cũng tiếp tục thực hiện quá trình sản xuất trong khâu lưu thông, tức là chuyển hóa
mặt hàng từ sản xuất thành mặt hàng thương mại đồng bộ, nâng cao khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm.
1.3.2. Nhiệm vụ.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong thương mại nên
công ty có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh những quy định chỉ tiêu về chất lượng
hàng hoá, góp phần bình ổn giá cả và bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
- Là một doanh nghiệp thương mại công ty có nhiệm vụ tổ chức hoạt động
kinh doanh tạo ra lợi nhuận đồng thời tạo công ăn việc làm đảm bảo thu nhập cho
người lao động nhằm góp phần ổn định xã hội.
- Với vai trò là doanh nghiệp Nhà nước, trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình Công ty Siêu thị Hà Nội có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển số
vốn được giao, thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, các quy định về tài chính, kế toán
ngân hàng do Nhà nước ban hành.
1.3.3. Đặc điểm.
Là một doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông
hàng hoá thông qua trao đổi mua bán, Công ty Siêu thị Hà Nội đã thực hiện chức
năng này thông qua hai hình thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ. Trước đây Công ty
có phần ưu tiên phát triển hoạt động bán buôn hơn nhưng trong những năm gần đây,
do tình hình thị trường có nhiều biến động cũng như những nguyên nhân phát sinh
trong nội tại Công ty, Ban Giám đốc quyết định giảm hẳn các hoạt động bán buôn mà
tập trung cho hoạt động bán lẻ. Để thực hiện việc bán lẻ Công ty đã áp dụng hai
phương thức bán hàng là bán hàng tại quầy và tự phục vụ trong Siêu thị.
11
KHOA THƯƠNG MẠI
Phương thức bán hàng tự phục vụ là một phương thức bán hàng mới mẻ, hiện
đại. Mục đích của phương thức bán hàng này là rút ngắn khoảng cách giữa hàng hoá
với khách hàng , đồng thời nâng cao năng suất bán hàng, rút ngắn thời gian mua hàng
của khách. Nhận thấy được những ưu điểm của phương thức bán hàng này Công ty

đã tiến hành xây dựng một hệ thống các Siêu thị, các Cửa hàng tiện ích với thương
hiệu Hapro Mart để phục vụ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Hàng hoá trong
các Siêu thị, Cửa hàng tiện ích chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu thông thường của
người tiêu dùng, trong đó hàng thực phẩm chiếm 80% - 85%, còn hàng phi thực
phẩm chiếm 15 – 20%( thường là các mặt hàng thuộc sản phẩm công nghiệp nhẹ
phục vụ tiêu dùng như giầy dép, đồ gia dụng…)
Ngoài phương thức bán hàng tự phục vụ, Công ty còn áp dụng phương thức tự
bán hàng tại quầy. Đây là những gian hàng nhỏ nằm ngoài Siêu thị, mỗi quầy hàng
chuyên bán một nhóm hàng nhất định như: quầy bán đồng hồ, đồ điện gia dụng, kính
mắt, đồ chơi,…Các mặt hàng tại quầy thường là hàng phi thực phẩm, đây là những
mặt hàng có kỹ thuật công nghệ cao, trị giá lớn.
1.4. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI HỆ THỐNG BÁN LẺ HAPRO
MART.
Ngày 11/1/2007, với sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ
chức Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam trong đó ngành thương mại
đứng trước thời cơ và thách thức lớn. Khi đó cơ hội cho việc phát triển sẽ là rất lớn,
thị trường sẽ được mở rộng về phạm vi và qui mô, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có thể phát triển. Bên cạnh những thuận lợi thì thách thức cũng là không nhỏ.
Các doanh nghiệp trong đó các doanh nghiệp thương mại như Tổng Công ty Thương
mại sẽ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn của các doanh nghiệp nước ngoài mà nhìn một
cách khách quan họ mạnh hơn ta rất nhiều(vốn, con người, công nghệ,...). Tổng Công
ty Thương mại – tên giao dịch Hapro là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo
mô hình công ty mẹ công ty con, chủ đầu tư chính của chuỗi cửa hàng Hapro Mart.
Với thương hiệu Hapro Mart Tổng Công ty Thương mại Hà Nội muốn nhanh chóng
khẳng định thương hiệu phân phối nội địa, trước khi Việt Nam chính thức mở rộng
cánh cửa bán lẻ cho các nhà đầu tư nước ngoài theo cam kết gia nhập WTO.
1.4.1. Nhiệm vụ phát triển hạ tầng thương mại của Tổng công ty thương mại
Hà nội.
12
KHOA THƯƠNG MẠI

Nhiệm vụ chính trị: là nòng cốt tạo diện mạo mới cho thương mại thủ đô, đi đầu
trong việc thực hiện văn minh thương mại, vệ sinh an toàn thực phẩm và là công cụ
đắc lực, tin cậy của nhà nước thực hiện định hướng thị trường và góp phần bình ổn
giá cả tại Hà nội và khu vực phía bắc khi cần thiết
Nhiệm vụ kinh doanh: nâng dần tỷ trọng lưu chuyển hàng hoá của Tổng công ty
trong tổng mức lưu chuyển hàng hoá của Hà nội. Đảm bảo hiệu quả và lợi nhuận cao,
đảm bảo uy tín về thương hiệu của Tổng công ty.
1.4.2. Mục tiêu của chuỗi hệ thống Hapro Mart.
- Trở thành nhà phân phối – bán lẻ hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực phân
phối hàng hóa qua kênh phân phối hiện đại
- Chiếm 20% thị phần Miền bắc của thị trường bán lẻ qua kênh tiêu dùng hiện đại
vào năm 2010
- Đưa thương hiệu Hapro trở thành thương hiệu uy tín, được nhiều người tiêu dùng
biết đến
- Trở thành nhà phân phối - bán lẻ chiến lược cho các nhà sản xuất trong nước và
nước ngoài
1.4.3. Hoạt động kinh doanh chính.
- Phân phối hàng hóa thông qua kênh siêu thị, trung tâm thương mại và cửa hàng
tiện ích
- Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bán lẻ.
- Cung cấp dịch vụ hậu cần bán lẻ (kho - vận) và dịch vụ hạ tầng thương mại
1.4.4. Tình hình thực hiện.
Vào ngày 11/11/2006, hệ thống bán lẻ Hapro Mart chính thức ra mắt bằng
việc khai trương 2 siêu thị và gần 10 cửa hàng tiện ích tại Thủ đô Hà Nội. Hàng hóa
trong các cửa hàng tiện ích chủ yếu là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, đồ gia
dụng phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân, với chất lượng bảo đảm, chủng
loại phong phú, giá cả hợp lý, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Đến 31/12/2007 Hapro Mart đã có 13 siêu thị và 18 cửa hàng tiện ích tại khu vực
phía Bắc, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và một số thành phố, tỉnh có mức sống tương
đối khá như Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Kạn, Ninh Bình, Hưng Yên, Thái Bình,

13
KHOA THƯƠNG MẠI
Quảng Ninh. Trong năm 2008 dự kiến mở thêm 15 siêu thị, 200 cửa hàng tiện ích và
5 trung tâm thương mại.
Công ty Siêu thị Hà Nội được Tổng Công ty Thương mại Hà Nội phân công
quản lý và phát triển một số Siêu thị và Cửa hàng tiện ích như: Siêu thị D2 Giảng Võ
tại Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội, Siêu thị C12 Thanh Xuân tại C12 Thanh Xuân Bắc
– Thanh Xuân – Hà Nội, Siêu thị Số 5 Lê Duẩn tại số 5 Lê Duẩn – Ba Đình – Hà
Nội, Siêu thị Hoàng Hoa Thám tại tầng 3 Chợ Bưởi – Ba Đình – Hà Nội, Cửa hàng
Tiện ích Nam Trung Yên tại B3A Nam Trung Yên - Cầu Giấy – Hà Nội, Cửa hàng
Tiện ích Vĩnh Phúc tại G3 Vĩnh Phúc - Cầu Giấy – Hà Nội, Cửa hàng Tiện ích Việt
Hưng tại K3 Khu Đô thị mới Việt Hưng – Gia Lâm – Hà Nội. Và thêm một số Siêu
thị tại các tỉnh phía Bắc như: Ninh Bình, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Kạn. Ngoài ra
còn có 2 siêu thị góp vốn với Tổng Công ty: Việt Tiên Sơn tại Hải Dương và 1 siêu
thị tại Thanh Hoá.
Trong năm 2007, mặc dù có rất nhiều khó khăn và trong thời gian ngắn , Công
ty đã khai trương được 08 Siêu thị, trong đó có 02 Siêu thị có góp vốn của Tổng
Công ty, 03 Cửa hàng nhượng quyền thương mại và 01 Cửa hàng tiện ích, nâng tổng
số Siêu thị và Cửa hàng thuộc chuỗi Hapro Mart đến cuối năm 2007 gồm 17 điểm/31
điểm kinh doanh mang thương hiệu Hapro Mart. Đây là một sự cố gắng vượt bậc của
tập thể CBCNV Công ty Siêu thị Hà Nội, góp phần nâng cao và khẳng định thương
hiệu Hapro Mart trên thị trường Việt Nam.
1.5. KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH CHUỖI SIÊU THỊ.
1.5.1. Khái niệm siêu thị.
Siêu thị là một loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại, hình thành và phát triển
trong mối quan hệ mật thiết với quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá mạnh mẽ.
Siêu thị là một loại cửa hàng riêng nằm trong hệ thống mạng lưới bán lẻ hàng
hoá và dịch vụ, với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các hàng hoá thuộc nhu cầu hàng
ngày.
Ở Việt Nam, Siêu thị chính thức xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1993 khi

Công ty Vũng Tàu Sinhanco khai trương Siêu thị Minimart.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về siêu thị. Ở mỗi
quốc gia khác nhau người ta lại có khái niệm khác nhau về siêu thị. Chẳng hạn:
14
KHOA THƯƠNG MẠI
Tại Pháp, “ Siêu thị là cửa hàng bán lẻ theo phương thức tự phục vụ có diện
tích từ 400 m
2
đến 2500 m
2
chủ yếu là bán hàng thực phẩm và vật dụng gia đình
( Theo Marc Benoun, “ Marketing: Savoir et savoir – faire”, 1991).
Tại Hoa Kỳ, “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn, có mức chi phí
thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hoá bán ra lớn, đảm bảo thoả
mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và
những mặt hàng chăm sóc nhà cửa” ( Theo Philips Kotker “ Marketing căn bản”).
Hoặc đơn giản hơn là: “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người tiêu dùng như thực phẩm, thức uống,
dụng cụ gia đình và các loại vật dụng cần thiết khác” ( Theo Melvin Morgenstein và
Harriet Strongin “ Modern Retailing – Management Principales and Practices).
Tại Anh, “Siêu thị là cửa hàng bách hoá bán tạp phẩm, bán thực phẩm, đồ
uống và các loại hàng hoá khác, thường đặt tại thành phố, dọc đường cao tốc hoặc
trong khu buôn bán có diện tích khoảng từ 4.000 đến 25.000 bộ vuông.”
Mỗi nước với đặc trưng riêng về kinh tế, văn hoá – xã hội nên tồn tại rất nhiều
khái niệm khác nhau về siêu thị. Nhưng dù với định nghĩa nào, khái niệm siêu thị vẫn
nội hàm 3 đặc trưng: là dạng cửa hàng bán lẻ, áp dụng phương thức tự phục vụ, bày
bán những hàng hoá tiêu dùng phổ biến.
Tại Việt Nam, “ siêu thị” là từ được dịch ra từ các thuật ngữ nước ngoài –
“supermarket” ( tiếng Anh) hay “supermarché” ( tiếng Pháp), trong đó “super” có
nghĩa là “siêu” và “market” là “chợ”.. Để thống nhất về khái niệm, trong Quy chế “

siêu thị, trung tâm thương mại” của Bộ Thương mại định nghĩa: “ siêu thị là loại cửa
hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng
hoá phong phú, đa dạng bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích
kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có phương thức
tự phục vụ văn minh thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng”.
1.5.2. Đặc trưng của siêu thị.
Siêu thị là một dạng cửa hàng bán lẻ.
Siêu thị ra đời để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về những mặt hàng
thiết yếu phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Những người đến mua sắm tại siêu thị
chủ yếu là với mục đích tiêu dùng cá nhân. Mỗi lần đến siêu thị, họ thường mua cho
gia đình và bản thân nhiều mặt hàng khác nhau nhưng với số lượng ít. Do vậy, siêu
thị chính là cầu nối, trung gian cung cấp sản phẩm, hàng hoá của nhà sản xuất trực
tiếp đến tay người tiêu dùng ( Nhà sản xuất Siêu thị Người tiêu dùng).
15
KHOA THƯƠNG MẠI
Siêu thị áp dụng phương thức tự phục vụ trong bán hàng.
Khi nói đến siêu thị không thể không nói đến “ tự phục vụ”, một phương thức
bán hàng do siêu thị sáng tạo ra.
Tự phục vụ: là phương thức khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào
giỏ hoặc xe đẩy đi thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán hàng
vắng bóng trong quá trình mua hàng.
Với truyền thống, văn hoá lâu đời truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, chợ là
thứ không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người Việt Nam. Người Việt
Nam thường có thói quen đi chợ hàng ngày. Khi mua sắm tại chợ họ lựa chọn hàng
hoá theo sở thích và nhu cầu trong đó có sự tham gia của người bán hàng sau đó mặc
cả giá để mua được món hàng mà mình cần. Nhưng mua sắm tại siêu thị thì lại hoàn
toàn khác. Với quy mô lớn và áp dụng phương thức tự phục vụ nên siêu thị tạo ra
nhiều tiện ích cho khách hàng khi đi mua sắm. Đây là một ưu thế cạnh tranh của siêu
thị so với chợ truyền thống. Đối với người mua, phương thức tự phục vụ đã thể hiện
tính cách mạng và tính vượt trội của mình so với phương thức bán hàng truyền thống.

Tự phục vụ giúp người mua cảm thấy hoàn toàn thoải mái, tự tin, tiện nghi khi được
tự do lựa chon, ngắm nghía, so sánh, sờ mó hàng hoá mà không cảm thấy cản trở từ
phía người bán. Và khi áp dụng phương thức tự phục vụ, giá cả trong các siêu thị
được niêm yết rõ ràng để người mua không phải tốn công mặc cả, tiết kiệm thời gian.
Đây là một nét văn minh trong tiêu dùng hiện đại đang dần phổ biến trong xã hội.
Hàng hoá bày bán trong siêu thị chủ yếu là hàng hoá tiêu dùng phổ biến.
Với cuộc sống hối hả bận rộn trong thời buổi công nghiệp hoá, con người
ngày càng có ít thời gian cho việc mua sắm, đặc biệt là những hàng hoá thiết yếu cho
cuộc sống hàng ngày như rau xanh, lương thực, thực phẩm,.... nên người tiêu dùng
mong muốn mua nhiều thứ một lúc mà không phải đi nhiều nơi. Do vậy siêu thị là sự
lựa chọn tối ưu vì hàng hoá trong các siêu thị thường có khả năng thoả mãn phần lớn
nhu cầu của khách hàng trong một lần đi mua hàng. Và hàng hoá bày bán trong siêu
thị là hàng tiêu dùng phổ biến từ lương thực, thực phẩm, chất tẩy rửa, quần áo, hoá
mỹ phẩm, hàng gia dụng, .... Đặc điểm của các hàng hoá này là hàng tiêu chuẩn hoá,
chất lượng trung bình, giá cả phải chăng và được niêm yết rõ ràng, bao bì đóng gói
đẹp, tiện lợi cho tiêu dùng, có hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng, thời hạn sử dụng.
Đối với các siêu thị nhỏ, hàng hoá bày bán chủ yếu là hàng hoá phục vụ chủ
yếu nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Còn đối với các siêu thị có quy mô lớn, thì ngoài
phục vụ những nhu cầu đó, trong siêu thị còn bày bán thêm nhiều loại hàng hoá khác
16
KHOA THƯƠNG MẠI
đáp ứng nhiều hơn nhu cầu phong phú của người tiêu dùng. Và với số lượng hàng
hoá lớn như vậy, các siêu thị phải bố trí, sắp xếp hàng hoá sao cho người tiêu dùng có
thể tiếp cận hàng hoá một cách dễ dàng nhất để kích thích nhu cầu mua sắm của
khách hàng.
1.5.3. Vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại.
Siêu thị nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ, là cầu nối quan trọng
giữa sản xuất và tiêu dùng.
Người tiêu dùng thường có nhu cầu về nhiều loại hàng hoá nhưng lại với số
lượng ít, trong khi đó người sản xuất để đảm bảo lợi nhuận và bù đắp chi phí kinh

doanh thì phải sản xuất một hoặc một số hàng hoá với khối lượng lớn. Đó là mâu
thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Các nhà
phân phối bán lẻ trong đó có các siêu thị sẽ giúp giải quyết mâu thuẫn này bằng cách
mua hàng hoá của nhiều nhà sản xuất khác nhau, bán lại cho người tiêu dùng tại một
địa điểm. Bằng cách đó, các siêu thị đã giải quyết sự khác biệt và không trùng khớp
về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Về mặt không gian, có rất
nhiều nhà sản xuất ở nhiều địa điểm khác nhau và người tiêu dùng cũng vậy, sự trùng
khớp là rất ít. Còn về mặt thời gian, sản xuất và tiêu thụ không thể diễn ra cùng một
lúc, sản xuất phải diễn ra trước và phải tiến hàng dự trữ để khi cần sẽ đáp ứng được
nhu cầu, hơn nữa có một số hàng hoá sản xuất thời vụ ( như bánh trung thu, mứt
tết,...), một số sản xuất quanh năm (như hoá mỹ phẩm, bánh kẹo,...) và ngược lại.
Siêu thị sẽ tạo nên sự ăn khớp về mặt không gian và thời gian giúp sản xuất có hiệu
quả và đáp ứng được nhu cầu thông qua hoạt động dự trữ.
Các siêu thị hoạt động trong mạng lưới lưu thông phân phối bán lẻ, giữ
vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội.
Sản xuất muốn tồn tại và phát triển thì phải tiêu thụ được sản phẩm. Có thể
nói hệ thống phân phối nói chung và siêu thị nói riêng ngày càng có vai trò quan
trọng trong quá trình thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Siêu thị cung cấp cho người tiêu
dùng đúng chủng loại hàng hoá mà họ cần, đúng thời gian, tại một địa điểm. Và do là
bán hàng trực tiếp cho khách hàng là gười hiểu rõ nhất nhu cầu của khách hàng để từ
đó cung cấp thông tin phản hồi đối với nhà sản xuất, tác động tới sản xuất để nhà sản
xuất có kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và thay đổi liên tục
của khách hàng.
17
KHOA THƯƠNG MẠI
Siêu thị có thể dẫn dắt người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị
trường, thúc đẩy phương thức kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế thị
trường.
Là người bán hàng trực tiếp thay cho nhà sản xuất nên siêu thị hiểu rất rõ nhu
cầu của người tiêu dùng. Khi nhu cầu của khách hàng đã thay đổi họ không thể bán

các sản phẩm cũ không còn nhu cầu. Lúc này, siêu thị sẽ có tác động trở lại nhà sản
xuất để có được những sản phẩm, hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng, từ
đó góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản
xuất.
Siêu thị giúp giảm thiểu các tầng, nấc trung gian trong hệ thống phân
phối, hình thành nên một hệ thống phân phối liên kết dọc vững chắc.
Quá trình phân phối sản phẩm của nhà sản xuất thường diễn ra theo 2 cách:
Cách thứ nhất là nhà sản xuất không cần đến các nhà phân phối, đại lý trung
gian mà trực tiếp đưa sản phẩm tới người tiêu dùng. Với cách này, họ có thể xây
dựng các gian hàng giới thiệu sản phẩm tại chính doanh nghiệp mình hoặc thông qua
các hội chợ, triển lãm. Cách này có ưu điểm là sẽ tốn ít chi phí cho lưu thông sản
phẩm nhưng với vai trò là một doanh nghiệp sản xuất họ chỉ có thể giới thiệu sản
phẩm với qui mô hẹp,lượng người tiêu dùng biết đến sản phẩm của họ cũng sẽ ít và
nó chỉ thích hợp cho những hàng hoá có giá trị lớn như hàng điẹn máy, hàng gia
dụng,... còn với những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày giá trị ít
cần số lượng mua lớn để bù đắp chi phí thì cách này không được khả thi.
Cách thứ hai là các nhà sản xuất thông qua các nhà phân phối, đại lý bán hàng
để giới thiệu sản phẩm của mình tới người tiêu dùng. Đối với trường hợp này, càng
hạn chế được người trung gian để đưa sản phẩm tới khách hàng càng ít thì lợi nhuận
của họ càng cao. Do vậy, siêu thị là sự lựa chọn tốt nhất, kênh phân phối chỉ bao
gồm:
Nhà sản xuất Siêu thị Người tiêu dùng.
Siêu thị là nơi tập trung nhiều người đến mua hàng, sẽ là nơi lý tưởng để giới
thiệu hàng hoá của nhà sản xuất. Siêu thị với quy mô và phương thức kinh doanh của
mình sẽ là nơi đưa sản phẩm của doanh nghiệp tới người tiêu dùng một cách nhanh
và tốn ít chi phí nhất. Và nó đặc biệt phù hợp với các hàng hoá thông thường.
1.5.4. Chuỗi siêu thị.
18
KHOA THƯƠNG MẠI
Chuỗi siêu thị chỉ một tập hợp các siêu thị của một hoặc nhiều doanh nghiệp

liên kết với nhau được đặt ở các địa bàn khác nhau áp dụng phương thức kinh doanh
thống nhất.
Trong chuỗi siêu thị, các mặt hàng bày bán, giá cả, phương thức quản lý quầy
hàng, gian hàng, trưng bày hàng hoá, biểu hiện bên ngoài là tương tự nhau.
Nội dung của mô hình chuỗi siêu thị.
Gồm:
- Xác định quan điểm kinh doanh.
- Lựa chọn xây dựng hình ảnh và thương hiệu của chuỗi siêu thị.
- Hoạch định các chiến lược marketing hỗn hợp bán lẻ.
- Xây dựng và phát triển mạng điện toán tập trung và thống nhất.
- Tổ chức bộ máy hoạt động của chuỗi siêu thị.
- Xác định quan điểm kinh doanh.
19
KHOA THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHUỖI HỆ
THỐNG BÁN LẺ HAPRO MART CỦA
CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI.
2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHUỖI
HỆ THỐNG BÁN LẺ HAPRO MART CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI.
2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Siêu thị Hà Nội.
2.1.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Siêu thị Hà Nội.
Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 – 2007.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh thu 65.880 66.000 152.000
Nộp ngân sách địa phương 741 562 176
Thu nhập bình quân 1,244 1,4 1,682
Lợi nhuận 5.600 8.400 13.652

( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy
Tổng doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên rõ rệt. Năm 2005, tổng doanh
thu là 65,66 tỷ đồng, năm 2006 là 66 tỷ đồng tăng 0,34 tỷ đồng với tỷ lệ là 0,518%.
Qua 2 năm đó thì vẫn chưa thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ của Công ty. Vượt lên
hẳn những năm trước kể từ khi tách ra và chuyển thành Công ty Siêu thị Hà Nội là
năm 2007. Sau một năm khai trương chuỗi hệ thống bán lẻ Hapro Mart và được Tổng
Công ty giao nhiệm vụ quản lý và phát triển một số Siêu thị và Cửa hàng tiện ích
Tổng doanh thu của Công ty đã tăng lên rõ rệt. So với năm 2006 Tổng doanh thu tăng
130,3% tương ứng với 86 tỷ đồng. Sự tăng lên rõ rệt đó một mặt cho thấy công việc
kinh doanh của Công ty đang rất phát triển nhưng đồng thời qua con số đấy cũng có
thể thấy được sự phát triển của hệ thống Hapro Mart sau một năm triển khai. Và
Công ty Siêu thị Hà Nội nói riêng cũng như Tổng Công ty Thương mại nói chung có
thể cùng nhau và cùng các thành viên khác trong “ gia đình Hapro Mart” đưa Hapro
Mart thành hệ thống bán lẻ mạnh nhất Việt Nam có sức cạnh tranh với các Tập đoàn
20
KHOA THƯƠNG MẠI
bán lẻ mạnh đang có mặt tại Việt Nam. Sở dĩ có được những thành tựu đáng kể như
thế là do: trước tiên là do sự chỉ đạo đúng đắn sáng suốt của Ban Giám đốc Công ty
Siêu thị Hà Nội. Ban Giám đốc đã có những cái nhìn chiến lược cho từng năm hoạt
động của Công ty để mỗi dịp lễ tết như Tết Nguyên Đán hay Tết Trung thu không
xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa. Ngoài ra phải kể đến sự nỗ lực của mỗi thành
viên trong Công ty. Tất cả nhân viên trong Công ty luôn tận tuỵ đối với Công ty,
năng động, sáng tạo và không ngại làm thêm giờ vào các buổi tối, các ngày nghỉ như
thứ 7, chủ nhật để hoàn thành công việc. Sự nhiệt tình trong công việc của mỗi người
lao động, mỗi cá nhân đó đã giúp cho Công ty đạt được những kết quả tốt như hôm
nay.
Tuy nhiên trong bảng lại cho thấy một thắc mắc nhỏ là tại sao từ năm 2006
đến năm 2007 nộp ngân sách địa phương lại giảm đi một cách rõ rệt như vậy. Điều
đó được lý giải là vì từ trước khi chuỗi Hapro Mart được mở thì sau khi đi trừ đi các

khoản chi phí thì Công ty sẽ có đóng góp với địa phương nhưng từ khi thành lập
chuỗi Hapro Mart thì các khoản doanh thu sẽ được đưa vào quỹ đầu tư phát triển
nhằm phục vụ cho việc khai trương thêm các trung tâm thương mại, các siêu thị và
các cửa hàng tiện ích nhằm mở rộng về qui mô của chuỗi bán lẻ Hapro Mart nên
khoản nộp ngân sách địa phương giảm đi đáng kể như vậy.
Bên cạnh việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, Công ty
Siêu thị Hà Nội còn rất chú trọng tới việc chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh
thần cho cán bộ công nhân viên, giúp cán bộ công nhân viên trong Công ty ổn định
công việc và cuộc sống để họ có thể toàn tâm toàn ý nỗ lực cho sự phát triển của
Công ty. Điều này thể hiện qua việc Công ty đã cố gắng phấn đấu tăng thu nhập bình
quân cho người lao động qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005, thu
nhập bình quân đầu người là 1.244.000 đồng/ người / tháng, năm 2006 là 1.400.000
đồng/ người/ tháng.
Tuy nhiên việc phát triển hệ thống Hapro Mart cũng đã làm ảnh hưởng tới
việc đóng góp ngân sách của Công ty. Trước đây khi chưa có dự án mở và phát triển
hệ thống bán lẻ, với tổng doanh thu đạt được Công ty có thể đóng góp cho ngân sách
nhưng bây giờ với những con số đạt được Công ty còn phải chú trọng cho việc phát
triển và mở rộng hệ thống do vậy mà số tiền nộp cho ngân sách Nhà nước cũng ít đi,
điều này được thể hiện rất rõ qua bảng trên.
21
KHOA THƯƠNG MẠI
Qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Siêu thị Hà Nội
có thể thấy được Công ty là một đơn vị làm ăn có hiệu quả, xứng đáng trở thành một
tấm gương cho các thành viên khác trong “ gia đình Hapro Mart”.
2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chuỗi Hapro Mart.
2.1.1.2.1. Tổng doanh thu của các đơn vị trong năm 2007.
Bảng 2: Bảng tổng kết doanh số của các đơn vị trong năm 2007
Đơn vị tính: triệu đồng
STT CÁC ĐƠN VỊ
KẾ HOẠCH

NĂM 2007
DOANH THU
THỰC HIỆN
Thực hiện/ Kế hoạch
1. Siêu thị Thanh Xuân 41.000 35.878 87,5%
Doanh thu đầu kệ 780
Doanh thu hoa hồng 2.220
Doanh thu bán lẻ 32.878
2. Siêu thị D2 Giảng Võ 35.000 29.169 83,3%
Doanh thu đầu kệ 749
Doanh thu hoa hồng 1.895
Doanh thu bán lẻ 26.525
3. Siêu thị 5 Nam Bộ 16.000 16.679 104,2%
Doanh thu đầu kệ 726
Doanh thu hoa hồng 585
Doanh thu bán lẻ 15.368
4. Siêu thị Hoàng Hoa Thám 15.450 8.310 53,8%
Doanh thu đầu kệ 189
Doanh thu hoa hồng 434
Doanh thu bán lẻ 7.687
5. Cửa hàng Nam Trung Yên 1.870 1.150 61,5%
Doanh thu bán lẻ 1.150
6. Cửa hàng Vĩnh Phúc 3.500 3.314 94,7%
Doanh thu bán lẻ 3.314
Tổng số 112.820 94.500 83,8%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch phát triển)
Nhận xét:
Qua bảng tổng kết doanh thu năm 2007 của các siêu thị, cửa hàng tiện ích
nhận thấy một điều là hầu như các đơn vị đều không hoàn thành kế hoạch được giao
duy chỉ có Siêu thị 5 Nam Bộ là hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là

104,2%. Đây là một sự nỗ lực đáng khen thưởng của tập thể cán bộ, nhân viên Siêu
22
KHOA THƯƠNG MẠI
thị 5 Nam Bộ. Với tiền thân là Cửa hàng Bách hoá số 5 Nam Bộ cũ và trong khu vực
không có một siêu thị của các đối thủ cạnh tranh nên Siêu thị luôn có một lượng
khách hàng trung thành khá lớn. Hơn nữa Siêu thị lại được đặt ngay tại văn phòng
của Công ty nên khi có những khó khăn Giám đốc Siêu thị có thể xin ý kiến chỉ đạo
trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty, đây là một ưu thế của Siêu thị so với các siêu thị
khác. Các đơn vị còn lại đều không hoàn thành kế hoạch trong đó Siêu thị Hoàng
Hoa Thám là đơn vị hoạt động kém hiệu quả nhất so với các đơn vị khác. Thực hiện
so với kế hoạch chỉ đạt có 53,8%, nguyên nhân có thể là do Siêu thị Hoàng Hoa
Thám là đơn vị đi vào hoạt động trong chuỗi Hapro Mart chậm hơn so với các siêu
thị, cửa hàng tiện ích khác(7/2/2007, Siêu thị Hoàng Hoa Thám chính thức đi vào
hoạt động). Và cũng có thể người dân tại khu vực này chưa quen với việc mua sắm
tại Siêu thị do Siêu thị được đặt tại Tầng 3 Chợ Bưởi. Và với thói quen của người
Việt Nam nếu chợ và siêu thị đặt liền kề nhau như vậy thì chợ sẽ là sự lựa chọn ưa
tiên hơn đối với họ, đây quả thực là một bất lợi lớn cho hoạt động của Hapro Mart
Hoàng Hoa Thám. Các đơn vị khác do tình hình đặc thù của mình nên chưa thể hoàn
thành được chỉ tiêu đề ra nhưng kết quả cũng khá tốt: Siêu thị Thanh Xuân là 87,5%,
Siêu thị D2 Giảng Võ là 83,3%, Cửa hàng tiện ích Nam Trung Yên là 61,5%, Cửa
hàng tiện ích Vĩnh Phúc là 94,7%. Trong năm 2008, Ban Giám đốc Công ty Siêu thị
sẽ xem xét kỹ tình hình của từng đơn vị và có sự chỉ đạo kịp thời để năm nào các đơn
vị cũng sẽ hoàn thành tốt và vượt kế hoạch như Siêu thị 5 Nam Bộ, góp phần mở
rộng cả về qui mô và danh tiếng của chuỗi Hapro Mart.
2.1.1.2.2. Kết quả tiêu thụ theo nhóm hàng của các đơn vị trong chuỗi Hapro Mart.
23
KHOA THƯƠNG MẠI
Bảng 3: Bảng tổng kết doanh số theo nhóm hàng trong năm 2007
Đơn vị tính: triệu đồng
STT CÁC ĐƠN VỊ

Thực
phẩm khô
Thực phẩm
tươi
Tạp phẩm,
gia dụng
Hoá mỹ
phẩm, tẩy
rửa
May mặc
Hàng hoá
khác
1. ST. Thanh Xuân 6.897,61 3.926,41 10.608,11 4.267,19 1.956,34 939,13
2. ST. D2 Giảng Võ 10.734,45 2.168,07 7.113,09 3.018,23 9.873,17 468,11
3. ST. 5 Nam Bộ 3.336,27 1.031,61 3.206,13 1.679,15 573,15 4.316,8
4. ST. Hoàng Hoa Thám 1.435,11 478,01 2.001,01 1.093,68 1.325,66 309,08
5. CHTI. Nam Trung Yên 479,48 77,69 687,66 876,03 93,1 18,9
6. CHTI. Vĩnh Phúc 586,02 141,19 722,16 365,58 86,1 32,52
Tổng cộng 23.468,94 7.822,98 24.338,16 11.299,86 13.907,52 6.084,54
Chiếm tỷ trọng 27% 9% 28% 13% 16% 7%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch phát triển)
Chú thích: - ST: Siêu thị
- CHTI: Cửa hàng tiện ích
24
KHOA THƯƠNG MẠI
Nhận xét:
Qua bảng tổng kết doanh số theo nhóm hàng của các đơn vị trong năm 2007,
nhận thấy nhóm hàng Tạp phẩm, gia dụng chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất là 28%,
tiếp đến là nhóm hàng Thực phẩm khô (27%), nhóm hàng May mặc (16%), nhóm
hàng Hoá mỹ phẩm, tẩy rửa (13%), nhóm hàng Thực phẩm tươi (9%), cuối cùng là

nhóm Hàng hoá khác (7%). Nguyên nhân là do thói quen của người Việt Nam. Khác
với các nước Châu Âu hay các nước Châu Á phát triển, người Việt Nam không có
thói quen đi siêu thị mua thực phẩm dự trữ trong một tuần hay trong một thời gian
ngắn như các nước phương Tây hay một số nước Châu Á khác mà đối với họ đi siêu
thị chỉ để mua những hàng tạp phẩm, hàng gia dụng và tần suất đi của họ cũng ít hơn.
Và chợ vẫn là sự lựa chọn số một, người Việt Nam thường có thói quen đi chợ mua
thực phẩm hàng ngày để đảm bảo sự tươi ngon. Nhưng trong cuộc sống hiện đại
ngày nay thói quen đó đã có chút thay đổi, do cuộc sống công việc hối hả bận rộn đã
làm cho thói quen của người tiêu dùng trẻ có nhiều thay đổi. Họ đi siêu thị nhiều hơn,
và đối với nhiều người đây được coi là sự lựa chọn ưu tiên hơn chợ do sự văn minh,
hiện đại trong mua sắm và mua hàng hóa nhất là thực phẩm ở đây họ có cảm giác yên
tâm hơn đặc biệt là sau 2 đại dịch cúm gia cầm và dịch tả thì vấn đề xuất xứ hàng
hoá, vệ sinh an toàn được người tiêu dùng hết sức chú ý.
Tổng kết doanh thu theo nhòm hàng thì 2 siêu thị Thanh Xuân và D2 Giảng
Võ là 2 đơn vị có số lượng hàng hoá tiêu thụ mạnh nhất. Thanh Xuân đứng đầu về 3
nhóm hàng: nhóm hàng Thực phẩm tươi, nhóm hàng Tạp phẩm và hàng gia dụng và
nhóm hàng Hoá mỹ phẩm và chất tẩy rửa. Siêu thị D2 Giảng Võ đứng đầu ở 2 nhóm
hàng: nhóm hàng Thực phẩm khô và nhóm hàng May mặc.
2.1.2. Chương trình khuyến mại, quảng cáo, khuyếch trương.
Giá cả và phương thức phục vụ là 2 công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực siêu thị nói riêng và bán lẻ nói chung thường sử dụng để thu hút khách
hàng.
Với một chất lượng hàng hoá không có gì là lợi thế hơn các siêu thị khác chỉ
có sự phục vụ tận tình của các nhân viên bán hàng mới là điều thu hút khách hàng
đến với chuỗi Hapro Mart, Công ty Siêu thị Hà Nội luôn quan tâm chú trọng đào tạo
đội ngũ nhân viên bán hàng coi đây chính là hoạt động xây dựng thương hiệu qua quá
trình bán hàng bởi nhân viên bán hàng là đội ngũ trong Công ty thường xuyên tiếp
xúc với khách hàng và là người truyền đạt những mong muốn phục vụ khách hàng
của Ban Giám đốc Công ty.
25

×