Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử từ thực tiễn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.58 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài......................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn...........................................4
3.1. Mục đích nghiên cứu..................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu....................................................5
5.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................5
5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................6
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................6
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH, KHAI TỬ....8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước về hộ
tịch 8
1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh.............................20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG
LĨNH VỰC KHAI SINH, KHAI TỬ TRÊN ĐỊA BÀN.................................30
TỈNH LÂM ĐỒNG.........................................................................................30
2.1. Một số khái quát chung về các yếu tố tác động trực tiếp đến đăng ký và quản
lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, khai tử của tỉnh Lâm Đồng..................30


2.2. Quản lý nhà nước về hộ tich trong lĩnh vực khai sinh, khai tử từ thực tiễn tại
địa bàn tỉnh Lâm Đồng....................................................................................34
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hộ tịch


trong lĩnh vực khai sinh, khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng........................51
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................52
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH, KHAI TỬ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG........................................................................53
3.1. Một số định hướng, giải pháp đối với quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh
vực khai sinh, khai tử...................................................................................... 53
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường nâng cao hiệu qủa quản lý nhà nước về hộ
tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................73
KẾT LUẬN..................................................................................................... 74


BẢNG VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

TPHT

Tư pháp hộ tịch

TTPBPL
DTTS

Tuyên truyền phổ biến pháp luật
Dân tộc thiểu số


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả đăng ký khai sinh...............................................................40
Bảng 2.2. Kết quả đăng ký khai tử..................................................................43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý hộ tịch là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động
quản lý dân cư của một quốc gia, thường xuyên được các quốc gia quan tâm
thực hiện. Các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết như
khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch,
khai tử… đều được đăng ký và quản lý chặt chẽ theo các quy định của pháp
luật.
Quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung, quản lý nhà nước về hộ tịch
trong lĩnh vực khai sinh, khai tử nói riêng ở nước ta đã được thực hiện ngay
sau khi giành chính quyền, thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và
công tác này đã có những bước phát triển, ngày càng ổn định, đạt được những
kết quả quan trọng như: tình trạng khai sinh, khai tử quá hạn giảm mạnh; việc
quản lý về khai sinh, khai tử được thực hiện khoa học, chặt chẽ hơn; ý thức
của người dân về công tác đăng ký khai sinh, khai tử dần được nâng lên một
cách rõ rệt; công nghệ thông tin đã được ứng dụng vào việc đăng ký và quản
lý khai sinh, khai tử....
Tuy nhiên, ngoài những kết quả đạt được trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử thì bên cạnh đó vẫn còn
những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục cho phù hợp hơn với thực tiễn như:
thủ tục quản lý khai sinh, khai tử chưa khoa học; tình trạng khai sinh, khai tử
quá hạn còn nhiều, có những trường hợp nhiều năm không tiến hành khai
sinh, khai tử; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực
hộ tịch nói chung và lĩnh vực khai sinh, khai tử nói riêng còn chưa được quan
tâm đúng mức; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước về
hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử còn nhiều hạn chế; trình độ, năng lực

5


của cán bộ, công chức làm thực hiện việc quản lý nhà nước về khai sinh, khai
tử còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện nay... Những
tồn tại, hạn chế này đã có những ảnh hưởng không nhỏ, làm giảm đi hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, khai tử ở Việt Nam hiện
nay.
Là một trong năm tỉnh của Tây nguyên, trong những năm qua tỉnh Lâm
Đồng đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung
và lĩnh vực khai sinh, khai tử nói riêng. Được sự quan tâm chỉ đạo thường
xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, hiệu quả của việc thực hiện
quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử đã từng bước
được nâng lên và ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, cũng như các tỉnh Tây
nguyên khác thì quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử
của tỉnh Lâm Đồng còn có nhiều hạn chế, cần được nghiên cứu về mặt lý luận
và thực tiễn để có những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế đó
trong thời gian tới.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong trong bối cảnh nước ta hội
nhập quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với việc di chuyển dân
cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, thì việc thực hiện đăng ký và
quản lý hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử được thực hiện khoa học, chặt
chẽ, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên lĩnh vực này.
Từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đối với quản lý nhà nước về hộ
tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử từ thực tiễn của tỉnh Lâm Đồng là vấn đề
cấp thiết hiện nay. Vì vậy, học viên lựa chọn vấn đề "Quản lý nhà nước về hộ
tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng" làm đề tài
nghiên cứu Luận văn thạc sĩ.



2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Trong thời gian vừa qua ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề này, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số
đề tài cụ thể như sau:
- Dương Bảo Khang, Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh - từ thực tiễn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện
Khoa học xã hội, 2018. Tác giả đã đánh giá được thực trạng về công tác khai
sinh trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng và đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối với quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh
vực khai sinh chủ yếu tập trung vào công tác cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực này và sự phối hợp của các cơ quan liên quan.
- Bài trên báo điện tử "Một số khó khăn, vướng mắc
trong việc đăng ký hộ tịch và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi", tác giả
ThS. Dương Hiền Trúc Lan và ThS. Phạm Kim Hưng; tác giả trình bày nội
dung về quá trình thực hiện Luật Hộ tịch 2014, nêu lên những kết quả đạt
được và những hạn chế trong công tác hộ tịch, từ đó tác giả đưa ra một số đề
xuất nhằm hoàn thiện hơn đối với Luật Hộ tịch.
- Bài trên báo điện tử "Một số giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc
hiện nay", tác giả ThS. Nguyễn Anh Tú; tác giả nêu lên những thực trạng bất
cập của các tỉnh biên giới phía Bắc từ đó đưa ra các giải pháp có tính tham
khảo nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên
giới phía Bắc hiện nay.
- Phạm Trọng Cường, Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng và
phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003; tác
giả đã tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý hộ tịch ở Việt Nam trong
thời gian qua và nêu ra những tồn tại, hạn chế đối với lĩnh vực này; từ đó, tác


giả nêu lên một số quan điểm và phương hướng thực hiện trong thời gian tới

đối với việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.
- Nguyễn Thị Hạnh, Pháp luật quản lý về hộ tịch - từ thực tiễn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia,
2016; Tác giả đã nêu lên được những bất cập đối với quản lý hộ tịch về hành
lang pháp lý trong lĩnh vực này ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; từ
những bất cập đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp để thực hiện quản lý hộ
tịch ở quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Nguyễn Anh Tú, Quản lý Nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc
Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, 2018;
Tác giả đã nêu lên được tình hình chung về quản lý nhà nước về hộ tịch ở các
tỉnh phía Bắc. Bên cạnh đó, tác giả đã đánh giá từng khía cạnh cụ thể các yếu
tố làm ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về hộ tịch ở khu vực này, từ đó đề xuất
những nhóm giải pháp từ thể chế, bộ máy, nguồn nhân lực... nhằm hoàn thiện
và nâng cao tính hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch trong đó có nêu lên
giải pháp có liên quan tới quản lý biên giới, hợp tác tương trợ tư pháp giữa
Việt Nam - Trung Quốc trong thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu nêu trên, chỉ mới nghiên cứu về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực hộ tịch nói chung, giới hạn nghiên cứu trong địa bàn cả
nước hoặc theo vùng, miền cụ thể; chưa có công trình nào nghiên cứu riêng
về quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử trên địa bàn
các tỉnh Tây Nguyên, đặc biệt là địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tác giả sẽ tiếp thu
có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn từ các công
trình nghiên cứu nêu trên và có những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu từ thực
tiễn quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh

giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua; đánh giá các kết quả đã đạt
được, những khó khăn, hạn chế; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh,
khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý
nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử: khái niệm, đặc điểm vai
trò, ý nghĩa của quản lý nhà nước về hộ tịch; đi sâu phân tích quản lý nhà
nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử.
- Về mặt thực tiễn: Nêu và phân tích đặc điểm tỉnh Lâm Đồng; thực trạng về
quản lý nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng; phân tích các kết quả đạt được, khó khăn và nguyên nhân của những
khó khăn đó từ thực tiễn thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh
vực khai sinh, khai tử.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu, nêu và phân tích yêu cầu đối với quản lý nhà
nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử; qua đó, đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh,
khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc quản lý nhà nước về hộ
tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


Về mặt không gian được đánh giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đối với
các nội dung liên quan tới lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực
khai sinh, khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Về thời gian được giới hạn từ năm 2014 cho tới năm 2018.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Học thuyết Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành
chính nhà nước; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quy định
của pháp luật về quản lý hộ tịch nói chung và lĩnh vực khai sinh, khai tử nói
riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp lịch sử cụ thể…
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phù hợp với từng nội dung của luận văn, cụ thể như sau:
- Chương 1: Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích làm
rõ về quan niệm, nội dung của quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch trong
lĩnh vực khai sinh, khai tử; làm rõ về cơ sở lý luận và thực tiễn đối với quản
lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử
- Chương 2: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích nhằm
đánh giá những tồn tại, hạn chế đối với thực trạng trong quản lý nhà nước về
hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Chương 3: Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá để
đưa ra những giải pháp, kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
đối với quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử từ thực
tiễn của tỉnh Lâm Đồng hiện nay.


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở phân tích lý luận và quy định của pháp luật đối với
quản lý nhà nước về hộ tich trong lĩnh vực khai sinh, khai tử sẽ góp phần làm
phong phú thêm các quan điểm, nhận thức và các vấn đề lý luận, như: khái

niệm, đặc điểm vai trò, ý nghĩa của quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực
khai sinh, khai tử.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có tính thực tiễn và khả
thi, có thể được áp dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh
vực khai sinh, khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng và khu vực Tây
nguyên nói chung; là tài liệu tham khảo có giá trị góp phần phục vụ cho công
tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo về luật học.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 03 chương:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận đối với quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh
vực khai sinh, khai tử.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai
sinh, khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ
tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH, KHAI TỬ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của quản lý nhà nước về hộ tịch
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ tịch và các sự kiện về hộ tịch
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ tịch
Hộ tịch là một khái niệm đặc thù là một từ ghép gốc Hán, các nội dung
về hộ tịch được nhà nước Việt Nam quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật đều nêu các nội dung mà văn bản điều chỉnh liên quan tới hộ tịch cụ thể
như sau:
Thứ nhất, Nghị định số 764-TTg ngày 08 tháng 5 năm 1956 của Thủ

tướng Chính phủ ban hành bản Điều lệ đăng ký hộ tịch, những nội dung của
hộ tịch được quy định tại Điều 1, mục 1 về điều khoản chung đã nêu các sự
kiện về hộ tịch "Bản điều lệ này quy định những nguyên tắc và thủ tục đăng
ký các việc sinh, tử, kết hôn, sửa chữa các điều đã đăng ký; ghi chú các việc
thay đổi về hộ tịch và cấp phát giấy chứng nhận các việc ấy" [17]. Tại Nghị
định này chưa nêu được cụ thể về khái niệm liên quan tới hộ tịch mà chủ yếu
chỉ liệt kê ra các sự kiện về hộ tịch bao gồm các nội dung liên quan tới việc
sinh, tử, kết hôn.
Thứ hai, năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 4-CP
ngày 16 tháng 01 năm 1961 về ban hành bản điều lệ đăng ký hộ tịch nhằm
thay thế Nghị định số 764-TTg ngày 08 tháng 5 năm 1956 của Thủ tướng
Chính phủ, tại Nghị định này cũng quy định "Đăng ký hộ tịch là ghi vào sổ
của Ủy ban hành chính cơ sở những việc sinh, tử, kết hôn và những việc có
liên quan như nuôi con nuôi, nhận con ngoài giá thú, nhận cha mẹ đẻ, thay


đổi quốc tịch, thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính ngày, tháng, năm sinh.
Mục đích là để chứng nhận lý lịch, quan hệ gia đình, xác định nghĩa vụ và
quyền lợi của mỗi người"[10]. Tại Nghị định này có thể thấy các nhà làm luật
đã nhận thức được đầy đủ hơn đối với việc đăng ký và quản lý hộ tịch, bên
cạnh đó, còn đưa ra được một số nội dung liên quan tới vấn đề về hộ tịch
nhằm xác định các vấn đề về thông tin nhân thân của cá nhân con người từ lúc
sinh ra cho tới khi chết đi.
Thứ ba, Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của
Chính phủ về đăng ký hộ tịch và Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch. Hai nghị
định này của Chính phủ đã nêu được khá đầy đủ về khái niệm hộ tịch, cụ thể
tại hai nghị định này đều được quy định tại Điều 1 của Nghị định "Hộ tịch là
những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh
ra đến khi chết". Như vậy, các văn bản quy phạm pháp luật đã đưa ra được

khái niệm cơ bản, bao hàm được các nội dung liên quan tới các sự kiện hộ
tịch đó là "xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra cho tới
khi chết đi". Tuy nhiên, khái niệm này cũng chỉ mang tính ước định. Nếu nhìn
vào tổng thể thì khái niệm này được định nghĩa cho thuật ngữ "sự kiện hộ
tịch" thì chính xác hơn là khái niệm cho thuật ngữ "hộ tịch".[11]
Thứ tư, qua thời gian thực hiện lần lượt các nghị định về hộ tịch, Nhà
nước ta đã xác định được tầm quan trọng của đăng ký và quản lý hộ tịch từ đó
kế thừa được nhiều nội dung quan trọng liên quan tới việc thực hiện hộ tịch
và qua góp ý của các nhà nghiên cứu Luật và được sự đồng tình, ủng hộ của
Nhân dân và đến năm 2014, Luật Hộ tịch được ban hành trên cơ sở kế thừa
các nội dung đó. Luật Hộ tịch đã quy định tại khoản 1, Điều 2 "Hộ tịch là
những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng
nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết" [7,tr.6]. Điều 3 Luật Hộ


tịch năm 2014 [7,tr.7,8] đưa ra các nội dung về đăng ký hộ tịch cụ thể như
sau:
"Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch bao gồm: Khai sinh; Kết
hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử".
"Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: Thay đổi quốc tịch; Xác
định cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi
con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết,
bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự".
"Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi
hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài".

"Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật".
Từ những khái niệm về Hộ tịch được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước theo từng giai đoạn lịch sử lập pháp về hộ tịch
thì ta có thể đưa ra một khái niệm cụ thể sau: Hộ tịch là những sự kiện pháp lý
về nhân thân của mỗi cá nhân con người được pháp luật quy định cụ thể,
nhằm xác định tình trạng nhân thân của cá nhân mỗi con người và để phân
biệt được chi tiết thông tin của từng cá nhân con người đó ngay từ lúc sinh ra
cho tới khi mất đi.
Từ những khái niệm về hộ tịch được quy định tại Nghị định số 764-TTg
ngày 08 tháng 5 năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ ban hành bản Điều lệ


đăng ký hộ tịch cho tới khái niệm của Luật Hộ tịch năm 2014 thì ta có thể
thấy hộ tịch có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, Hộ tịch được xuất phát từ yếu tố con người được phân biệt rõ
ràng với từng con người khác nhau dựa vào các dấu hiệu như: họ, tên; giới
tính; thời điểm sinh; thời điểm chết; cha, mẹ đẻ... và các dấu hiệu này là
những thông tin về nhân thân của cá nhân mỗi con người từ lúc sinh ra cho tới
lúc chết đi.
Thứ hai, hộ tịch là thông tin cá nhân của mỗi con người và những thông
tin nhân thân đó luôn đi cùng con người đó từ lúc sinh ra cho tới khi chết đi.
Từ đó cho thấy, hộ tịch có một vai trò đặc biệt quan trọng tới mỗi cá nhân con
người, do đó việc thực hiện đăng ký hộ tịch phải được thực hiện thật chuẩn
xác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ và cẩn trọng từ hai phía, phía cá
nhân người đi đăng ký hộ tịch và phía người được giao thực hiện công tác
đăng ký hộ tịch.
Thứ ba, hộ tịch là một sản phẩm đặc biệt của con người được xuất hiện
từ khi có nhà nước và được gọi bằng các hình thức tên gọi khác nhau, nhưng
chung quy nó vẫn là xác định tình trạng nhân thân của một con người từ khi

sinh ra cho tới khi chết đi.
Thứ tư, hộ tịch có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý về dân cư của
Nhà nước đặc biệt là trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước hoặc của một địa phương.
1.1.1.2. Các sự kiện về hộ tịch
Theo điều 3 Luật hộ tịch năm 2014 thì các sự kiện hộ tịch bao gồm
những sự kiện sau:
Thứ nhất, đối với nội dung xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch,
bao gồm các sự kiện sau: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử.


Thứ hai, đối với nội dung ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá
nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm
những nội dung sau: thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại
giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết
hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố
hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
Thứ ba, các nội dung ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly
hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con;
nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Thứ tư, Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy
định của pháp luật.
Như vậy đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp
lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý
về dân cư.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về hộ tịch, đăng ký

hộ tịch
Quản lý hiểu theo cách đơn giản và theo ngữ nghĩa của từ thì quản lý
thường được mọi người hiểu là phụ trách hay là chủ trì một lĩnh vực, công
việc gì đó. Tuy nhiên khái niệm quản lý được hiểu một cách rất đa dạng, nó
được định nghĩa khác nhau thông qua các hoạt động khác nhau.
Như vậy có thể hiểu "quản lý" là hoạt động có tổ chức, có định hướng,
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ
huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh


thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm
đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng đặc điểm của "quản lý" là một trong
những hoạt động mang tính đặc thù của con người, là sự tác động có mục đích
của các chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý. Quản lý được thực hiện bằng
quyền uy, có quyền uy mới có tính chất quản lý, quản lý là dùng quyền uy để
áp đặt sự phục tùng của cá nhân, quyền uy là phương tiện quan trọng của chủ
thể quản lý nhằm điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng chịu sự
tác động của quản lý thực hiện các yêu cầu, mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
Từ khái niệm và đặc điểm của quản lý, ta có thể hiểu quản lý nhà nước là
một hoạt động của nhà nước nhằm thực thi quyền lực của nhà nước do các cơ
quan nhà nước tiến hành thực hiện nhằm mang lại ổn định, trật tự phát triển
theo định hướng của nhà nước đó (tức là theo định hướng của nhà cầm quyền
muốn đạt được). Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động của bộ
máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp và tư pháp hoạt động theo một thể
thống nhất được bảo đảm thực hiện thông qua hoạt động cưỡng chế của nhà
nước, quản lý nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại và
ổn định trật tự của Nhà nước.
Do đó, ta có thể nhận thấy rằng quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong
những nội dung của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là một trong

những nội dung về hoạt động quản lý hành chính - tư pháp, bao gồm các hoạt
động như ban hành hoặc tham mưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy pham pháp luật về hộ tịch; xây dựng và tổ chức thực hiện
các chính sách, kế hoạch, định hướng về hoạt động của hộ tịch; phổ biến giáo
dục pháp luật về hộ tịch; quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ
quan, tổ chức liên quan tới hoạt động hộ tịch; đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ về đăng ký hộ tịch; kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm,


giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động liên quan tới công tác hộ tịch;
bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt động hộ tịch;
sơ kết, tổng kết hoạt động hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt
động hộ tịch.
Quản lý nhà nước về hộ tịch có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về hộ tịch là một hoạt động hành chính nhà
nước, mang quyền lực nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch
mang tính chất quyền lực nhà nước trong các hoạt động về hộ tịch có liên
quan, được thể hiện thông qua các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hộ
tịch. Bằng việc ban hành văn bản đó nhà nước thể hiện ý chí của mình thông
qua các hoạt động áp dụng pháp luật bằng các mệnh lệnh cá biệt dưới dạng
các văn bản để đưa pháp luật về hộ tịch vào các hoạt động thực tiễn mang tính
chất quản lý nhà nước về hộ tịch chung trong cả nước.
Thứ hai, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch được thực hiện bởi các
chủ thể được nhà nước giao quyền là các công chức trong bộ máy nhà nước
thực hiện các công việc có liên quan về hộ tịch. Các chủ thể này bao gồm:
Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc
Ủy ban nhân dân và đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ về tư pháp - hộ
tịch.
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là một trong những hoạt
động quản lý hành chính nhà nước có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ

từ Trung ương tới địa phương. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số đặc thù
riêng về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội, cho nên nhằm tạo sự sáng tạo,
chủ động trong công tác điều hành, quản lý các vấn đề liên quan tới hộ tịch thì
nó còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền cho địa phương.


1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về hộ tịch, đăng ký hộ tịch
Quản lý nhà nước về hộ tịch có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ, quản lý
hộ tịch chính là quản lý về thông tin nhân thân, xác nhận tình trạng nhân thân
của một con người từ khi sinh ra cho tới khi chết đi. Các quyền về nhân thân
của họ được Nhà nước bảo hộ thông qua các văn bản quy phạm pháp luật
được nhà nước ban hành cụ thể như quyền về nhân thân được Hiến pháp năm
2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về các quyền nhân thân như:
công dân có quyền xác định dân tộc, thay đổi họ, tên, quyền được kết hôn, ly
hôn, quyền được khai sinh, quyền được khai tử, ...[5] ,[8]
Do đó, vai trò của hộ tịch cũng như quản lý nhà nước về hộ tịch trong
lĩnh vực khai sinh, khai tử là đặc biệt quan trọng đối với quản lý, điều hành,
chỉ đạo và hoạch định các chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của nhà nước. Bên cạnh đó, còn có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với nhiều lĩnh vực khác nhau trong hệ thống chính trị chung của nhà nước
và của các địa phương bởi quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai
sinh, khai tử là quản lý về thông tin cá nhân của từng con người cụ thể từ lúc
sinh ra cho tới khi chết đi.
Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử còn có vai
trò to lớn đối với việc quản lý về dân cư của một quốc gia. Đăng ký và quản
lý hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử không những liên quan đến nhân
thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước…, nó còn nhằm thể
chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và Nhà nước

quản lý.


1.1.4. Chủ thể thực hiện quản lý hộ tịch và đăng ký hộ tịch
Chủ thể đăng ký hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử là các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch
của cá nhân. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch trong
lĩnh vực khai sinh, khai tử ở Việt Nam hiện nay gồm: Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại
giao; cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự quán của Việt
Nam ở nước ngoài; Ủy ban nhân dân các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
1.1.5. Đối tượng quản lý của nhà nước về hộ tịch
Đối tượng áp dụng quản lý của nhà nước về hộ tịch là những cá nhân, tổ
chức có liên quan về hộ tịch nói chung đối tượng ở đây chịu sự quản lý của
nhà nước về hộ tịch là con người nhằm mang lại sự thống nhất chung về
thông tin nhân thân của cá nhân mỗi con người từ khi sinh ra cho tới khi chết
đi và các sự kiện hộ tịch được thực hiện bởi các quy định của pháp luật. Các
đối tượng này chịu sự quản lý chung của nhà nước theo quy định của pháp
luật về hộ tịch.
1.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước đối với công
tác quản lý hộ tịch
Các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm liên quan tới hộ tịch
trong lĩnh vực khai sinh, khai tử bao gồm: Chính phủ; Bộ Tư pháp; Bộ Ngoại
giao; Bộ Công an; UBND cấp tỉnh, huyện, xã. Các cơ quan này phải có trách
nhiệm đối với từng lĩnh vực cụ thể như sau:
Thứ nhất, Chính phủ có trách nhiệm: thống nhất các nội dung liên quan
tới quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử. Chính phủ
giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch
trong lĩnh vực khai sinh, khai tử. Các nội dung đó bao gồm: Ban hành hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng
ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch; ứng



dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và quản
lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; thống kê hộ
tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch.
Thứ hai, Bộ Tư pháp có trách nhiệm: ngoài các nhiệm vụ giúp Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử thì
Bộ Tư pháp có trách nhiệm như sau: Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về đăng ký, quản lý hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch ở
trong nước; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh,
Giấy chứng nhận kết hôn, trích lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ tịch khác; quy
định cụ thể điều kiện, trình tự đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động;
xây dựng và quản lý thống nhất Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; hướng dẫn, chỉ
đạo địa phương trong việc quản lý, sử dụng phần mềm đăng ký và quản lý hộ
tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá
nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Hằng năm tổng hợp tình hình,
phân tích, đánh giá, thống kê hộ tịch báo cáo Chính phủ.
Thứ ba, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm: phối hợp với Bộ Tư pháp thực
hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử tại Cơ quan
đại diện; Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện; Tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ
hộ tịch cho viên chức ngoại giao, lãnh sự; Lập Sổ hộ tịch để quản lý thông tin
hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại Cơ quan đại diện; Cập nhật,
khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định; Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch của Cơ quan đại diện gửi
Bộ Tư pháp theo quy định của Chính phủ.
Chỉ đạo các cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong
lĩnh vực khai sinh, khai tử của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thực



hiện các nội dung sau: đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về lãnh sự và điều ước
quốc tế liên quan; Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ
đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện; Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch
và biểu mẫu hộ tịch theo quy định; Quản lý, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; Báo cáo Bộ
Ngoại giao nội dung đăng ký hộ tịch để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
Lưu giữ giấy tờ, đồ vật và chúng cứ khác liên quan đến đăng ký hộ tịch; Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
Thứ tư, Bộ Công an có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp,
Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ, sau: Bảo
đảm kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử trong lĩnh vực khai sinh, khai tử theo quy định của pháp luật; Bảo đảm an
ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến hộ tịch.
Thứ năm, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử tại địa phương
và có trách nhiệm sau: Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đăng ký và
quản lý hộ tịch; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; Căn cứ
quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm hộ tịch ở cấp
huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản
lý hộ tịch; Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy
định; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về hộ tịch theo thẩm quyền; Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn
trái pháp luật; Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công



chức làm công tác hộ tịch; Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ
Tư pháp theo quy định.
Thứ sáu, UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong
lĩnh vực khai sinh, khai tử tại địa phương và có trách nhiệm sau: Thực hiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014; Chỉ đạo, kiểm tra
việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch; Quản lý, sử dụng Sổ
hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định; Căn cứ quy định của UBND cấp tỉnh,
bố trí công chức làm công tác hộ tịch; Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch
theo thẩm quyền; Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do UBND cấp xã cấp trái
quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật; Tổng hợp tình
hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp tỉnh theo quy định của Chính
phủ; Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
Thứ bảy, UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh
vực khai sinh, khai tử tại địa phương và có trách nhiệm sau: Thực hiện đăng
ký hộ tịch theo quy định của Luật này; Căn cứ quy định của UBND cấp trên,
bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch; Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu
hộ tịch theo quy định; Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; Tổng hợp tình hình và thống
kê hộ tịch báo cáo UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ; Lưu trữ
Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.


1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử
1.2.1. Cơ sở pháp lý chung về quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực
khai sinh, khai tử

Thứ nhất, Luật Hộ tịch năm 2014 đã phân tách từng phần theo từng lĩnh
vực cụ thể như khai sinh thì đưa ngay vào từ mục đầu tiên đối với chương đăng
ký hộ tịch; khai tử được đưa vào mục cuối cùng đối với chương đăng ký hộ
tịch tại UBND cấp xã từ đó đã thể hiện được vai trò đặc biệt quan trong của tự
nhiên đó là ban đầu thì là sinh và cuối cùng là chết.
Thứ hai, đăng ký và quản lý về hộ tịch trong lĩnh vực khai sinh, khai tử
được thực hiện dựa trên Luật Hộ tịch 2014; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch, trong Nghị định này đã quy định chi tiết việc thực hiện
đăng ký khai sinh, khai tử.
Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực khai sinh, khai tử có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với xã hội và trong quản lý hành chính của Nhà nước. Do đó
được đặc biệt quan tâm thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước từ trước cho tới nay.
1.2.1. Cơ sở pháp lý riêng đối với quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực khai
sinh, khai tử
1.2.1.1. Về lĩnh vực khai sinh
Hiện nay có khá nhiều văn bản pháp luật cũng như các điều ước quốc tế
có quy định các nội dung liên quan tới lĩnh vực khai sinh cụ thể như:
Thứ nhất, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định "cá nhân từ khi sinh ra có
quyền được khai sinh; Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở
lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai
mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ
đẻ có yêu cầu" [8].


Thứ hai, tại khoản 1, điều 7 Công ước về quyền trẻ em của Liên Hợp
Quốc có quy định đối với các nước là thành viên ký kết Công ước như sau:
"Trẻ em phải được đăng ký khai sinh ngay lập tức sau sinh ra và phải có
quyền có họ tên, quyền có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền biết

cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm sóc sau khi ra đời".
Thứ ba, theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì trẻ em có
quyền được khai sinh và có quốc tịch [6].
1.2.1.2. Về lĩnh vực khai tử
Hiện nay nước ta có khá nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh các sự
kiện liên quan tới lĩnh vực khai tử cụ thể như:
Thứ nhất, tại khoản 2, điều 30, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định "cá
nhân chết phải được khai tử" [8]. Như vậy đối với một cá nhân con người khi
chết đi (cả tính chất pháp lý cũng như về mặt sinh học) đều phải tiến hành
khai tử. Đây là tính chất bắt buộc.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ
thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: Đối với người chết
tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; Đối với người chết do
thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác
nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; Đối với người bị Tòa án tuyên
bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết
đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc
kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử; Đối với
người chết không thuộc một trong các trường hợp trên thì UBND cấp xã nơi
người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Thứ hai, trường hợp người chết không có người thân thích, người thân
thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi


×