Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.05 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn............................................................... 4
3.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.............................................. 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.........................5
5.1. Phương pháp luận.................................................................................. 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn....................................................... 6
6.1. Ý nghĩa lý luận....................................................................................... 6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................... 6
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................ 7
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH......................................................................... 8
1.1. Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính...8
1.1.1. Thủ tục hành chính.............................................................................. 8
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính.............................................................. 15
1.2. Sự cần thiết thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính...................19
Chương 2 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK.................23
2.1. Giới thiệu tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột.................................. 23
2.1.1. Đặc điểm hành chính – tự nhiên....................................................... 23
2.1.2. Tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính trong năm 2018 tại
UBND thành phố Buôn Ma Thuột............................................................... 24
2.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố Buôn
Ma Thuột.......................................................................................................... 30


2.2.1. Công tác Kiểm soát thủ tục hành chính........................................... 30


2.2.2. Tình hình tiếp nhận và giải quyết TTHC của UBND thành phố.......33
2.2.3. Sửa chữa, cải tạo Trụ sở làm việc của Bộ phận Một cửa.................41
2.2.4. Niêm yết, công khai các TTHC......................................................... 42
2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính 43
2.2.6. Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính.....................45
2.3. Đánh giá ưu điểm, những tồn tại hạn chế đối với việc thực hiện cải cách
thủ tục hành chính tại UBND thành phố........................................................... 47
2.3.1. Những ưu điểm:............................................................................... 47
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..................................................................... 49
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế......................................... 51
Chương 3 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT......54
3.1. Phương hướng........................................................................................ 54
3.2. Các giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách cải cách TTHC tại UBND
thành phố Buôn Ma Thuột................................................................................ 55
3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành.........................................55
3.2.2. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm công chức, viên chức và nhân viên
trong cải cách thủ tục hành chính
56
3.2.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử
dụng, cán bộ, công chức
62
3.2.4. Tạo môi trường, chính sách, điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công
chức rèn luyện, phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ
64
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính

65
3.2.6. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền...................................67
3.3. Kiến nghị................................................................................................ 68
3.3.1. Đối với UBND thành phố Buôn Ma Thuột....................................... 68
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk............................................................ 68
3.3.3. Đối với Chính phủ............................................................................ 69


KẾT LUẬN............................................................................................................ 71


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CCHC

Cải cách hành chính

2

TTHC

Thủ tục hành chính


3

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách hành
chính (CCHC) phục vụ cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, cải cách thủ tục hành chính (TTHC) được xác định là một
khâu quan trọng. Mục đích ở đây được đặt ra là phục vụ tốt hơn yêu cầu,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước ngày một tốt hơn. Bắt đầu từ những năm chín mươi của thế kỷ XX, vấn
đề cải cách TTHC đã được đặt ra như là một yêu cầu cần thiết khách quan.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 01/4/1994 về cải cách một
bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ
chức. Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 đến
2010, Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 đến 2020 và nhiều
văn bản quy phạm pháp luật khác, cải cách TTHC đều được nhấn mạnh. Sau
nhiều năm TTHC đã được đơn giản hóa một bước. Nhiều giấy tờ không cần
thiết đã được loại bỏ. Tuy vậy trên thực tiễn TTHC vẫn còn phức tạp cả về thể
chế và thực hiện, gây không ít phiền hà cho cá nhân, tổ chức. Nghiên cứu về
TTHC từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu từ bài báo khoa
học, luận văn thạc sĩ, đến đề tài nghiên cứu cấp bộ, sách chuyên khảo và qua
đó nhiều phương diện, góc độ khoa học khác nhau của vấn đề đã được xem
xét. Tuy vậy, cho đến nay giữa các nhà khoa học vẫn chưa có được một quan
niệm thống nhất về TTHC. Hơn nữa, thực tế TTHC trong hoạt động của các

địa phương do những nhân tố tác động không giống nhau nên có quá trình
thực hiện không giống nhau tạo nên hiệu quả khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu
giải quyết các công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại địa
1


phương được thống nhất, cần phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu để cải
cách TTHC và đây là một yêu cầu cần thiết khách quan hiện nay để góp phần
thúc đẩy thành công của công cuộc cải cách hành chính nhà nước ta hiện
nay. Xuất phát từ tình hình thực tế đó tác giả đã chọn đề tài “Thực hiện chính
sách cải cách thủ tục hành chính tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk” làm đề tài nghiên cứu của mình. Thông qua việc nghiên cứu thực hiện
chính sách cải cách thủ tục hành chính ở địa phương cụ thể là thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đề tài cũng đặt ra những vấn đề của quá trình
nghiên cứu CCHC nói chung, mong muốn góp phần làm phong phú hơn khoa
học quản lý công, quản lý nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính cũng như chính sách
thực hiện cải cách thủ tục hành chính là vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu
và quản lý quan tâm, tiêu biểu có một số nghiên cứu sau:
Tác giả Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn trong cuốn “Một số vấn đề cải
cách thủ tục hành chính”, NXB. Chính trị quốc gia năm 1995.
Tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn năm 2001 trong cuốn
"Thủ tục hành chính: lý luận và thực tiễn" do NXB Chính trị quốc gia ấn
hành.
Tác giả Diệp Văn Sơn còn có nhiều bài viết khác thể hiện những tư duy
đổi mới TTHC được in trong cuốn "Cải cách hành chính những vấn đề cần
biết", Nxb Lao động năm 2006.
Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sỹ như:
Đề tài “Cải cách thủ tục hành chính trong cải cách nền hành chính Nhà

nước Việt Nam" của tác giả Trần Văn Bình.
Đề tài “Cải cách thủ tục hành chính (Khảo sát mô hình một cửa tại
UBND thị xã Sóc Trăng)" của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phượng.


Đề tài “Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động của Uỷ ban nhân
dân quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vương Hoàng Tuấn.
Đề tài "Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một của tại UBND quận Kiến An, thành phố Hải Phòng" của tác
giả Nguyễn Đình Nam.
Đặc biệt trong cuốn Kỷ yếu Hội thảo Cải cách hành chính nhà nước ở
Việt Nam từ góc nhìn của các nhà khoa học (2011) của Học viện hành chính
có khá nhiều báo cáo khoa học về lĩnh vực cải cách TTHC như:
Cải cách hành chính - một góc nhìn từ cải cách thể chế kinh tế ở Việt
Nam giai đoạn 2001- 2010 của PGS. Trần Đình Huỳnh.
Cải cách thể chế tại Việt Nam - góc nhìn từ Đề án 30 của TS. Ngô Hải
Phan.
Cải cách hành chính - Khía cạnh xây dựng thể chế của TS. Phạm Tuấn
Khải.
Mấy ý kiến về tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính của TS.
Hoàng Quang Đạt.
Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở nước ta thời gian qua
của TS. Lê Hồng Sơn. Các bản báo cáo đó đã nêu lên nhiều vấn đề liên quan
đến lý luận và thực tiễn cải cách TTHC những năm gần đây.
Những nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng trong việc phân tích lý
luận và thực tiễn về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đã đề cập tới một số vấn đề,
khía cạnh khác nhau nhưng chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu thực
hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính đặc biệt là vấn đề này trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Do vậy, vấn đề tác giả lựa chọn

nghiên cứu hoàn toàn không có sự trùng lặp về nội dung và đối tượng nghiên


cứu. Tuy nhiên, tác giả có sự chọn lọc, kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác
giả đi trước liên quan đến vấn đề mình nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các điều kiện hiện có, thực trạng thực
hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính, đề tài đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại UBND
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết một
số nhiệm vụ cơ bản sau:
Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính nhà nước.
Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách cải cách thủ tục hành chính nhà nước tại thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện Chính sách cải cách thủ
tục hành chính tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Về thời gian: Từ năm 2015 đến nay



Về vấn đề nghiên cứu: Tác giả chỉ nghiên cứu khâu thực hiện chính
sách, còn các khâu khác trong chu trình chính sách tác giả chỉ đề cập đến
trong một chừng mực nhất định.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước quy định về
CCHC, cải cách TTHC. Luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử được vận dụng để nhìn nhận và đúc rút những vấn đề có
tính nguyên tắc, tính đặc thù trong hoạt động thực thi chính sách công nói
chung và chính sách cải cách thủ tục hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, các lý thuyết về chính sách công, về khoa học quản lý,
quan điểm, đường lối của Đảng và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước cũng được vận dụng để nhìn nhận vấn đề nghiên cứu trong thực
tiễn một cách rõ ràng hơn về chính sách cải cách thủ tục hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội như:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu: Số liệu được thu
thập tại Văn phòng HĐND & UBND thành phố, phòng Nội vụ, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thành phố, phòng Tài nguyên và Môi trường. Các
số liệu, các báo cáo, nội dung thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành
chính trong cả nước nói chung, và tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk nói riêng; các nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về thực
hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính;
- Phương pháp phỏng vấn: Trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung
phỏng vấn Trưởng phòng Nội vụ, Chánh Văn phòng HĐND & UBND thành


phố, Chuyên viên phòng Nội vụ phụ trách công tác cải cách hành chính, công
chức đầu mối kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng HĐND & UBND thành phố,

công chức phụ trách công nghệ - Thông tin thuộc phòng Văn hóa và Thông tin
để làm rõ thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa, việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính, chất lượng
của đội ngũ cán bộ, công chức, tìm ra nguyên nhân của thực trạng để đề ra các
giải pháp phù hợp.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm nhấn mạnh rằng mỗi giai
đoạn cụ thể vấn đề CCHC đều đặt ra và phản ánh những quy luật mang tính
lịch sử, trong đó cải cách TTHC, đều được phản ánh theo những yêu cầu có
tính lịch sử. Vì vậy sử dụng phương pháp lịch sử để phân tích, làm rõ bản
chất của quá trình nhận thức về TTHC, cải cách TTHC trong mỗi giai đoạn,
thời điểm lịch sử nhất định là một yêu cầu khách quan khoa học khi nghiên
cứu giải quyết những lý luận và thực tiễn quá trình hình thành của TTHC và
đề xuất các giải pháp về thực hiện các chính sách cải cách TTHC. Ngoài ra,
phương pháp so sánh, thống kê, tổng kết kinh nghiệm cũng được vận dụng
trong luận văn này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hoá các quan điểm, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, những vấn đề lý luận về thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính và chính sách thực hiện cải cách thủ
tục hành chính.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài tổng kết thực tiễn, chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong
việc hoạch định và thực thi chính sách và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao


hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính nhà nước tại thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước giúp địa phương tổ chức thực hiện
chính sách một cách có hiệu quả.

Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch
định, lập kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC cho tổ chức, cá nhân tại
UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, cũng như tại UBND cấp
huyện trong cả nước.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách cải cách thủ tục hành
chính.
Chương 2. Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách cải cách thủ tục
hành chính tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1. Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục
hành chính
1.1.1. Thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Xét trong mối quan hệ khác nhau thì có những khái niệm khác nhau về
thủ tục hành chính, cụ thể:
Xét trong mối quan hệ với thể chế hành chính thì thủ tục hành chính là
bộ phận cấu thành thể chế hành chính, là một quy phạm thủ tục có mối liên hệ
chặt chẽ với quy phạm nội dung.
Xét trong nội bộ cơ quan hành chính thì thủ tục hành chính là trình tự
thực hiện thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy hành chính để giải quyết

những công việc cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao, là cách thức giải
quyết công việc nội bộ cơ quan hành chính.
Xét trong mối quan hệ với công dân, tổ chức thì thủ tục hành chính là
một loại quy phạm tủ tục quy định về trình tự, thời gian, không gian và cách
thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và quan hệ với công dân, tổ chức.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 thì "Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và
yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.


Như vậy, thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội,
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống
nhân dân. Đối với nhà nước thì thủ tục hành chính là công cụ quản lý, đảm bảo
công việc được tiến hành theo một trình tự cần thiết và có thể dễ dàng trong việc
kiểm soát và xây dựng nề nếp làm việc trong cơ quan, tổ chức. Đồng thời, thông
qua thủ tục hành chính mà cơ quan, đơn vị dễ dàng xác định trách nhiệm trong
công việc được giao. Đối với công dân và sự phát triển của xã hội, thủ tục hành
chính là công cụ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, hướng dẫn
công dân trong việc thực hiện pháp luật và thông qua thủ tục hành chính cũng
xác lập quan hệ giữa nhà nước và công dân.
Như vậy, thủ tục hành chính vừa là công cụ thực hiện chức năng quản
lý hành chính nhà nước, vừa là điều kiện để các công dân, tổ chức thực hiện
quyền và nghĩa vụ đối với đất nước.
1.1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính
a) Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ
tục hành chính.
Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải được trật tự hóa,

nghĩa là phải được tiến hành theo những thủ tục nhất dịnh, nhưng không có
nghĩa là mọi hoạt động trong quản lý nhà nước đều phải được điều chỉnh bỏi
quy phạm thủ tục hành chính, mà có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ thể
trong nội bộ tổ chức Nhà nước do các quy định nội bộ điều chỉnh.
Thủ tục hành chính là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ,
thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là những
chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các thủ tục hành


chính, các công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả
pháp luật đúng như dự định.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong
quản lý hành chính nhà nước.
Nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục lập pháp, khác
với thủ tục tố tụng tại tòa án; kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc về
khái niệm thủ tục hành chính. Ở một số nước, tòa án hành chính là một hệ
thống xét xử trực thuộc ngành hành pháp, trình tự xét xử các khiếu kiện hành
chính có những điểm riêng so với trình tự xét xử tư pháp và có liên quan đến
hành động quản lý. Ở các nước này, trình tự xét xử của Tòa án hành chính
cũng có nhiều điểm khác biệt với thủ tục hành chính. Ở nước ta, pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính điều chỉnh trình tự xét xử của Tòa án hành
chính với tư cách là Tòa chuyên trách thuộc hệ thống Tòa án nhân dân.
So với thủ tục tố tụng, thủ tục hành chính do nhiều cơ quan và công
chức nhà nước thực hiện và do tính chất hoạt động quản lý nên ngoài những
khuôn mẫu ổn định tương đối, thủ tục hành chính phải chứa đựng các biện
pháp tùy nghi. Ngược lại, thủ tục tố tụng nhằm đảm bảo tính đúng đắn của
các quyết định xét xử nên nó phải rất chặt chẽ.
Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp
Tính đa dạng và phức tạp đó được quy định bởi hoạt động quản lý hành

chính nhà nước, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống.
Tính phức tạp được thể hiện:
Chủ thể của thủ tục hành chính là chủ thể có thẩm quyền tiến hành các
thủ tục hành chính, đó là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cán bộ,
công chức có thẩm quyền đang thực thi công vụ. Cơ quan hành chính nhà
nước bao gồm các cơ quan ngang hàng với nhau, cơ quan cấp trên – cấp dưới,


cơ quan thẩm quyền chung và cơ quan thẩm quyền riêng cấp dưới; Các tổ
chức chính trị - xã hội tham gia trong việc thực hiện và đóng góp ý kiến xây
dựng thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc nhà nước và công
việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy,
đối tượng công việc cần thực hiện các thủ tục hành chính để giải quyết
thowfng không giống nhau mà rất phức tạp. Có những vệc cần phải thực hiện
nhanh chóng, nhưng cũng có những trường hợp đòi hỏi phải thận trọng, phải
qua nhiều khâu và yêu cầu có nhiều loại giấy tờ, xác minh tỷ mỷ để đảm bảo
cho công việc được giải quyết chính xác. Từ đó, có những thủ tục hành chính
yêu cầu đơn giản, nhưng có những thủ tục cần phải yêu cầu tỷ mỷ.
Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động định hướng, cho
phép, nhiều trường hợp phải ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và đòi hỏi
thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc
diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội. Chính điều đó dẫn đến việc quy định
thủ tục hành chính phải kết hợp với những khôn mẫu ổn định tương đối chặt
chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối
tượng để bảo đảm công việc được giải quyết kịp thời theo từng trường hợp cụ
thể. Trong quá trình giải quyết công việc không được để cho các thủ tục hành
chính trì trệ.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng làm cho hoạt động quản lý
hành chính trở nên đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức, biện pháp.

Đồng thời, đối tượng quản lý không chỉ giới hạn trong phạm vi công dân Việt
Nam mà còn liên quan tới yếu tố nước ngoài. Do đó, quan hệ thủ tục hành
chính cũng đa dạng, nhiều hình thức, nhiều cấp độ.


Thứ tư, thủ tục hành chính có tính linh hoạt tương đối:
Thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trên
một chừng mực đáng kể, nó lệ thuộc vào nhận thức chủ quan của chính những
người xây dựng nên. Nếu nhận thức đó phù hợp với thực tế khách quan thì
thủ tục hành chính đó sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực phục vụ cho cuộc sống.
Nếu nhận thức không phù hợp với yêu cầu khách quan thì sẽ xuất hiện những
thủ tục hành chính lạc hậu.
Thủ tục hành chính ban hành để giải quyết công việc phát sinh hằng
ngày nên đòi hỏi phải có sự linh hoạt thay đổi với thực tế, phù hợp với khách
quan.
b) Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hành chính nhà
nước và đời sống xã hội
Thứ nhất, nếu không thực hiện thủ tục hành chính cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện, sẽ không giải quyết
được nhu cầu của người dân. Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quyết định
hành chính được thi hành, thủ tục tác động đến hiệu quả của quyết định hành
chính. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp không thực hiện đúng các thủ tục về đăng
ký thì doanh nghiệp đó sẽ bị đình chỉ hoạt động hay khi ra quyết định cho
phép hoạt động của một Hội thì cũng phải căn cứ trên những quy định của thủ
tục (đúng trình tự, đúng thẩm quyền…).
Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành quyết định được
thống nhất và có thể kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp cũng như hệ quả do việc
thực hiện các quyết định hành chính.
Thứ ba, khi xây dựng thủ tục hành chính một cách hợp lý, các thủ tục

sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý được


thông qua, Thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi ích của công dân, do
vậy khi xây dựng hợp lý, vận dụng tốt vào đời sống sẽ có ý nghĩa thiết thực,
giảm sự phiền hà cho người dân, củng cố quan hệ của nhà nước và công dân,
góp phần chống tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
Thứ tư, thủ tục hành chính có ý nghĩa như một công cụ điều hành cần
thiết của tổ chức hành chính, không thể tách rời khỏi hoạt động của các tổ
chức hành chính, Thủ tục hành chính lạc lậu sẽ cản trở các hoạt động của bộ
máy nhà nước. Tuy nhiên, cũng cần phải xây dựng một bộ máy hành chính
hoạt động hiệu quả thì mới thực hiện tốt thủ tục hành chính.
Như vậy, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan
nhà nước với nhân dân và các tổ chức, khả năng bền chặt mối quan hệ trong
quá trình quản lý làm cho nhà nước ta là nhà nước hoạt động vì nhân dân. Thủ
tục hành chính trên phương diện nhất định còn biểu hiện văn hóa, trình độ,
văn minh của nền hành chính, do đó, cải cách thủ tục hành chính không chỉ
liên quan đến pháp luật mà còn liên quan đến sự phát triển chung của cả nước.
1.1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính
Phân loại thủ tục hành chính là sự phân chia, sắp xếp các thủ tục hành
chính dựa trên nội dung, tính chất, phạm vi điều chỉnh hoặc dựa trên các đặc
trưng của các thủ tục hành chính. Phân loại thủ tục hành chính có ý nghĩa
quan trọng đối với việc hoàn thiện thủ tục hành chính, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời
sống, xã hội. Việc phân loại thủ tục hành chính còn tạo điều kiện cho các cơ
quan, công chức hành chính và mọi công dân, tổ chức thực hiện dễ dàng,
nhanh chóng, chính xác các thủ tục hành chính.


Tùy thuộc vào các đặc điểm, tính chất công việc được tiến hành, thủ tục

hành chính được phân thành: Thủ tục hành chính nội bộ, thủ tục hành chính
liên hệ và thủ tục văn thư.
a) Thủ tục hành chính nội bộ
Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ
trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy
nhà nước, bao gồm các thủ tục về quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan nhà
nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa
cơ quan nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền, quan hệ công tác giữa
chính quyền các cấp với các bộ, cơ quan chuyên môn của UBND cấp trên.
TTHC nội bộ không đơn giản chỉ là công việc nội bộ của cơ quan mà
còn là thủ tục thuộc mối liên hệ trong các cơ quan của bộ máy quản lý nhà
nước trong quá trình giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Hiện nay,
việc ban hành thủ tục hành chính nội bộ còn nhiều lỏng lẻo, có những thủ tục
chưa được thi hành nghiêm túc, bên cạnh đó, có nhiều TTHC rườm rà, các
quan hệ của bộ máy hành chính nhà nước chưa được xác định rõ ràng làm cho
công việc đôi khi chưa được giải quyết kịp thời.
b) Thủ tục liên hệ
Thủ tục liên hệ được các cơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng
các quy phạm pháp luật do nhà nước có thẩm quyền ban hành để giải quyết
các công việc, tình huống cụ thể, làm xuất hiện các quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý của tổ chức, công dân. Thủ tục liên hệ ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý
và người dân đánh giá thải độ, năng lực hoạt động của chính quyền chủ yếu
thông qua việc thực hiện các thủ tục này.
Thủ tục liên hệ thường được cụ thể qua ba dạng sau:


- Thủ tục cho phép: Là thủ tục cho phép, giải quyết các yêu cầu, đề
nghị của công dân, tổ chức.
- Thủ tục ngăn cấm, cưỡng chế thi hành thủ tục thực hiện các biện
pháp ngăn chặn, xử phạt hay cưỡng chế thi hành bằng những quyết định hành

chính.
- Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp luật định, cơ
quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng mua
thực hiện trong tình thế cấp bách vì lợi ích cộng đồng.
c) Thủ tục văn thư
Thủ tục văn thư là thủ tục liên quan đến toàn bộ hoạt động lưu trữ, xử
lý, cung cấp giấy tờ và đưa ra quyết định giải quyết công việc bằng văn bản.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Cải cách: Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có
tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn.
Điều đó, làm phân biệt cải cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến
đổi như sáng kiến, thay đổi…
Cải cách hành chính: Được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như
vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành
chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước: Là một trong những nội dung quan
trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn
mang tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều
hướng tới việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành


chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi
giai đoạn phát triển.
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình
tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người
có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách
việc thực hiện các thủ tục hành chính. Cải cách thủ tục hành chính là điều

kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân
dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân.
Ở Việt Nam, cải cách hành chính nhà nước có thể xem là một bộ phận
quan trọng của công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các
thay đổi có chủ đích và lâu dài nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước để đáp ứng những đòi hỏi của tiến trình mới.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 gồm có sáu
nội dung chính: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách bộ
máy hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa cải cách thủ tục hành chính nhà nước và cải
cách hành chính.
Mục tiêu tổng quát đặt ra trong cải cách hành chính nhà nước đến năm
2020 là “Xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân,
doanh nghiệp và xã hội”.


Cải cách hành chính là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ “quá trình
cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nền
hành chính nhà nước (như thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ, công chức…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp
ứng yêu câu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại” Viện
nghiên cứu khoa học hành chính (2009), Thuật ngữ hành chính, NXB).
Cải cách thủ tục hành chính là một quá trình khắc phục những hạn chế
của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa, công
khai hóa, tạo sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa

các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng
cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý
nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá
trong cải cách nền hành chính nhà nước, nghĩa là tạo sự chuyển biến của toàn
hệ thống nền hành chính quốc gia. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính sẽ
thúc đẩy toàn bộ hệ thống hành chính phát triển.
Cải cách thủ tục hành chính là một đòi hỏi tất yếu của thực tiễn khách
quan trong công cuộc đổi mới. Với vai trò ý nghĩa vô cùng quan trọng đó,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định đây là trọng tâm trong công cuộc cải cách
nền hành chính quốc gia.
1.1.2.4. Các nội dung cải cách thủ tục hành chính
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, thì
cải cách thủ tục hành chính gồm các nhiệm vụ:


a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính
để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã
hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền
kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm
cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất
khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và
một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải
cách trong từng giai đoạn;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;

d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình
thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá
nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò
của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính


hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp.
1.2. Sự cần thiết thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế có ảnh hưởng sâu rộng đến tất
cả các quốc gia. Quá trình này khiến cho các quốc gia trên toàn thế giới trở
nên gần nhau hơn, quan hệ với nhau chặt chẽ hơn và sự thẩm thấu, phụ thuộc
vào nhau cũng nhiều hơn. Các quốc gia đang đứng trước nhiều cơ hội nhưng
cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới ở tầm quốc tế. Bộ máy hành
chính của các quốc gia phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng cường khả
năng cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập và phân công lao động

mang tính toàn cầu. Điều đó đòi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ cán bộ
phải thích ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập,
tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học - công nghệ cũng ảnh hưởng
tới mọi mặt của đời sống xã hôi, trong đó có hoạt động quản lý. Những biến
đổi này đặt ra trước nền hành chính truyền thống những thách thức mới. Điều
đó đòi hỏi phải cải cách nền hành chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới phương
pháp quản lí nhân sự để theo kịp những tiến bộ chung của thế giới.
Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ được những rào
cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh. Việc đơn giản hóa


thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và
các bộ, ngành địa phương nói riêng trước cộng đồng trong nước và quốc tế,
mở rộng quan hệ hợp tác, thu hút đầu tư và đời sống của người dân, giúp
giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ
tục hành chính.
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội
dung cải cách khác: Nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi
tác phong, các nghĩ, cách làm của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp
thực chiện nhiệm vụ, giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp; thực
hiện Chính phủ điện tử…
Thứ ba, đòi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao
Công cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu, nâng cao mức sống và
nhận thức của người dân. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi của người dân đối với
các hoạt động của nhà nước ngày càng cao hơn. Nhân dân đòi hỏi và mong
muốn được thực hiện quyền làm chủ hợp pháp một cách đầy đủ, được yên ổn
sinh sống, làm ăn trong môi trường an ninh, trật tự và dân chủ, không bị phiền
hà, sách nhiễu, được đảm bảo cung cấp các dịch vụ công một cách đầy đủ và
có chất lượng. Điều đó đòi hỏi nhà nước phải phát huy dân chủ, thu hút sự

tham gia của người dân vào quản lí nhà nước và phải công khai, minh bạch
trong các hoạt động của mình, tăng cường hoạt động cải cách TTHC để phục
vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.
Thứ tư, xuất phát từ thực trạng cải cách thủ tục hành chính hiện nay
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương và
giải pháp thể hiện sự quyết tâm rất lớn trong việc thực hiện cải cách hành
chính mà đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính. Cùng với yêu cầu phát triển
và hội nhập, sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhu cầu ngày càng lớn
của người dân, cải cách thủ tục hành chính ở nước ta đã và đang có những


chuyển biến hết sức tích cực. Điều này được thể hiện qua những quyết sách
vô dùng đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Đó là Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn
phòng Chính phủ Hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Tuy nhiên, công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục
hành chính nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Công chức thực thi công
vụ còn chưa tích cực trong thực thi chức trách, nhiệm vụ. Tính chuyên
nghiệp, năng động, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chưa cao, vẫn còn trường hợp phản ánh về việc trễ hẹn, phiền hà
trong giải quyết TTHC; Phương pháp quản lý, cách thức làm việc, phối hợp
thực hiện công việc trong các cơ quan hành chính chưa thực sự hợp lý. Công
tác rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC, số TTHC đề nghị đơn giản hóa
chưa nhiều, chưa thực sự hiệu quả; chưa kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ những TTHC không còn phù hợp. Mức độ hiện đại hóa nền hành chính
còn hạn chế; mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại còn ít. Thủ tục
hành chính rườm rà, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp…



×