Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Cục Hải quan Hà Nội.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.91 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua đất nớc ta ổn định về chính tri và xã hội, kinh tế
đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng mừng, giao lu kinh tế đợc mở rộng, công cuộc
cải cách hành chính phát triển nổi bật, đặc biệt là những định hớng phát triển
kinh tế và xã hội đa ra trong nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng đề ra,
nh đa phơng hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ, Viêt Nam muốn là bạn với tất cả
các nớc trên thế giới, đồng thời đảy mạnh các hoat động kinh tế đối ngoại, đây
chính là bớc tiến quan trọng cho hoat động XNK trên địa bàn thủ đô.
Ngoài ra, chúng ta còn phải nhắc tới những bớc tiến quan trọng trong quá
trình hiện đại hoá ngành Hải quan nh quy chế hoá, quy trình hoá, thống nhất hoá
hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và xây dựng lực lợng Hải quan vững mạnh
.Bên cạnh đó, viêc thực thi những hiệp đinh quốc tế song phơng và đa phơng nh
hiệp định thơng mại Viêt-Mĩ, việc gia nhập AFTA, thực hiện lộ trình cắt giảm
thuế quan theo hiệp định CEPT đã góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối
ngoại với các nớc trên thế giới đăc biệt là Châu Mĩ và Châu Âu là những thị tr-
ơng còn rất xa lạ với chúng ta trong thời kỳ trớc đây.
Thủ đô Hà Nội là đầu não kinh tế-văn hoá-chính trị, khoa học-kĩ thuật và
là một trung tâm giao dịch thơng mại quốc tế lớn của cả nớc. Vị trí quan trọng
nay một mặt thúc đẩy hoạt động giao lu buôn bán với nớc ngoài tạo điều kiện
cho thủ đô phát triển nhanh chóng nhng mặt khác nó cũng là môi trờng thuận lợi
cho hành vi buôn lậu và gian lận thơng mại sinh sôi, nảy nở đây là một thách
thức không nhỏ đối với thành phố.
Trong những năm gần đây tình hình buôn lậu và gian lân thơng mại trên
địa bàn thành phố phát triển hết sức nhanh chóng đáng chú ý là những mặt hàng
nh: hàng chuyển tiếp, hàng đầu t nớc ngoài, hàng chế độ riêng, hàng tạm nhập-
tái xuất. Để có những biện pháp khắc phục kịp thời, Cục Hải quan thành phố Hà
Nội đã tiến hành kiểm soát chặt chẽ các hàng hoá, hành lí, ngoại hối, bu phẩm,
bu kiện xuất nhập khẩu qua Chi cục Hải quan Gia Lâm, Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, Chi cục Hải quan
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ga đờng sắt quốc tế Yên Viên, Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t gia công,
Chi cục Hải quan Hà Tây, Chi cục Hải quan Gia Thuỵ, Chi cục Hải quan Bắc
ninh, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, Chi cục Hải quan Phú Thọ.
Cục Hải quan Hà nội có phạm vi quản lý rộng, phức tạp, không có cửa
khẩu biên giới, không có cửa khẩu trực tiếp với biển nhng Hà nội lại có hệ thống
giao thông toả đi các miền trong cả nớc và có sân bay quốc tế Nội Bài là cửa
khẩu lớn đón nhận hầu hết sự giao lu quốc tế với Viêt nam qua đờng hàng không
.
Hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Hà nội diễn ra rất sội động, đa
dạng và phức tạp đối với đủ các loại hình của hơn 4000 doanh nghiệp, công ty
trong và ngoài nớc. Nhng cùng với sự phát triển về hoạt động xuất nhập khẩu, lu
thông hàng hoá cũng phát sinh không ít những hoạt động buôn lậu, gian lận th-
ơng mại và những hành vi vi phạm pháp luật Hải quan.
Chính vì những đặc điểm nêu trên, nên kết quả đấu tranh chống buôn lậu và
gian lận thơng mại của Hải quan Thành phố Hà nội trong thời gian qua tuy đã có
nhiều cố gắng nhng vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp , chỉ mới phát hiện đợc
những vụ nhỏ với những phơng thức giản đơn và phổ biến. Những vụ buôn lậu
quy mô lớn ít đợc phát hiện và xử lý, nhất là những vụ xuất nhập hàng cấm qua
cửa khẩu và những vụ gian lận trốn lậu thuế có thủ đoạn tinh vi và có tính chất n-
ớc ngoài. Hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại không những không giảm
mà ngày càng gia tăng với những tình tiết ngay càng phức tạp.
Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
công tác phòng chống buôn lậu và gian lận thơng mại tại Cục Hải quan Hà
Nội không những mang tính cấp thiết về mặt lý luận mà còn là đòi hỏi thực
tiễn cấp thiết nhằm góp phần năng cao hiệu quả của công tác này trong thời gian
tới.
2.Mục đích nghiên cứu
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng của công tác chống
buôn lậu và gian lận thơng mại tại Cục Hải quan TP Hà nội. Chuyên đề làm rõ
các nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự xuất hiện và phát triển của buôn lậu và
gian lận thơng mại trong hoạt động XNK do Cục Hải quan TP Hà nội quản lý để
từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế và từng bớc đẩy lùi tình trạng buôn
lậu và gian lận thơng mại.
3.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Buôn lậu và gian lận thơng mại là một đề tài có phạm vi rất rộng, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều địa phơng, nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên để việc
nghiên cứu đợc tập trung và có trọng điểm chuyên đề chỉ đề cập đến Buôn lậu và
gian lận thơng mại trong lĩnh vực hải quan , qua công tác chống buôn lậu và gian
lận thơng mại , công tác kiểm tra ,giám sát của Cục Hải quan TP Hà nội
4.Phơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề đợc nghiên cứu dựa vào phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, phơng pháp khảo sát thực tế ,thống kê, phân tích ,tổng hợp...
5.Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục , nội dung
chuyên đề bao gồm 03 chơng.
Chơng I: Tổng quan về phòng chống buôn lậu và gian lận thơng mại trong
thơng mại quốc tế
Chơng II: Thực trạng các hoạt động phòng chống buôn lậu và gian lận th-
ơng mại tại Cục hải quan TP Hà nội
Chơng III : Định hớng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đấu tranh
phòng chống buôn lậu và gian lận thơng mại của Cục Hải quan Hà Nội
trong thời gian tới
Để hoàn thành đề tài này ,tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ Cục Hải quan TP Hà Nội, cán bộ th viện trờng Đại học Kinh Tế quốc dân
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Do việc thu thập tài liệu gặp nhiều khó khăn, năng lực cá nhân còn hạn
chế, chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận
đợc sự đóng góp ý kiến từ phía các Thầy cô và các bạn./.
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I:
Tổng quan về phòng chống buôn lậu và gian lận
thơng mại trong thơng mại quốc tế
1.Khái niệm buôn lậu và gian lận thơng mại trong Thơng mậi
quốc tế (TMQT)
1.1Khái niệm
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ, sự gian lận trong
buôn bán hàng giữa các nớc cũng phát triển không ngừng cả về quy mô lẫn tính
chất, thủ đoạn. Để hiểu rõ thế nào là Buôn lậu và gian lận thơng mại, chúng ta
lần lợt nghiên cứu từng nội dung của khái niệm:
1.1.1 Buôn lâu và vận chuyển hàng hoá trái phép :
-Buôn lậu: theo Luật hình sự Việt Nam, đợc định nghĩa là " buôn bán hàng
trốn thuế hoặc hàng quốc cấm". Đó là định nghĩa buôn lậu nói chung. Còn trong
ngữ cảnh quốc tế, buôn lậu đợc hiểu là buôn bán hàng hoá, tiền tệ và các phơng
tiện thanh toán khác qua biên giới trốn tránh sự kiểm soát nhà nớc nhằm mục
đích kiếm lời.
Buôn lậu là hành vi mang hàng hoá một cách bí mật và không hợp pháp vào
và ra khỏi một nớc mà không chịu trả thuế.
Công ớc NAIROBI - Công ớc quốc tế về giúp đỡ hành chính lẫn nhau,
ngăn ngừa ,điều tra và trấn áp các vi phạm hải quan- cũng đa ra khái niệm
buôn lậu là gian lận thơng mại nhằm che dấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải
quan bằng mọi thủ đoạn, mọi phơng tiện trong việc đa hàng hoá lén lút qua biên
giới.
Về tội danh buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên

giới nhiều nớc quy định tội danh buôn lậu vận chuyển đồ cấm (thuốc phiện, vũ
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khí, thuốc nổ...) là tội hình sự, còn các tội buôn lậu hàng hoá khác nằm trong tội
danh gian lận thơng mại thì bị truy thu thuế và phạt rất nặng (gia tăng theo số lần
vi phạm) tức là có xu hớng không hình sự hóa các mối quan hệ dân sự trong hoạt
động kiểm tra thơng mại.
Đối với Việt nam, hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá
tiền tệ qua biên giới là một tội danh đợc quy định tại điều 97 của Bộ luật hình sự.
Mặt khách quan của tội phạm đợc thể hiện qua các hành vi:
- Buôn lậu trái phép hàng hoá tiền tệ hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá
tiền tệ qua biên giới trái với quy định của pháp luật với mục đích kiếm lợi nhuận
bất hợp pháp.
- Không khai báo hoặc khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ, dấu giếm hàng
hoá, tiền tệ trái phép không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền đã đợc
Nhà nớc quy định.
- Không đi qua các cửa khẩu, cố tình trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của
Cơ quan Hải quan và cơ quan quản lý cửa khẩu.
Hành vi mang hàng hóa trái phép qua biên giới rõ ràng có mục đích buôn
bán thì cấu thành tội buôn lậu .... Nếu không có mục đích buôn bán thì cấu thành
tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.
Dấu hiệu bắt buộc của tội phạm qua biên giới là tội phạm đợc hoàn thành từ
thời điểm thực hiện hành vi mang hàng hoá trái phép qua biên giới. Hành vi nhập
khẩu trái phép trót lọt hàng hoá hay tiền tệ qua biên giới vào trong nội địa mới bị
phát hiện vẫn cấu thành tội buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua
biên giới.
Tất cả các đối tợng có hành vi vi phạm điều 97 Bộ luật hình sự đều là đối t-
ợng đấu tranh của Hải quan và công tác đấu tranh chống buôn lậu là một trong
nhiệm vụ quan trọng của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội. Để thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ quan trọng này Cục Hải quan Hà Nội phải đợc tổ chức chặt chẽ,

thống nhất, có sự phân công rõ ràng giữa các phòng nghiệp vụ. Chúng ta cần
phân biệt rõ giữa gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan và buôn lậu hoặc
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Đây là hai khái niệm khác nhau.
Tuy nhiên trong thực tế ở Việt Nam nói chung, Cục Hải quan Hà Nội nói riêng
khái niệm này cha đợc phân định rõ ràng, thậm chí còn đợc gộp vào một. Chính
sự lẫn lộn này dẫn đến khó khăn cho việc phân biệt tội danh để đấu tranh và xử
lý các tội phạm và hình vi vi phạm pháp luật Hải quan.
1.1.2 Gian lận thơng mại :
- Gian lận: là hành vi dối trá, lừa đảo, mánh khoé của con ngời nhằm lừa
ngời khác để đạt đợc mục đích nào đó.
- Gian lận thơng mại: là những hành vi dối trá, mánh khoé lừa lọc trong th-
ơng mại nhằm mục đích thu đợc một khoản lợi bất chính nào đó mà lẽ ra những
khoản lợi thu đợc này họ không đợc hởng.
Ví dụ: Chủ hàng để lẫn lộn nhiều loại hàng hoá với nhau và khi Hải quan
kiểm tra thì xuất trình những mạt hàng có thuế suất thấp. Hàng là sản phẩm hoàn
chỉnh đợc khai là linh kiện, là nguyên phụ liệu để gia công, lắp ráp để trốn thuế.
Hàng có xuất xứ từ nớc này này lại khai báo là hàng có xuất xứ từ nớc khác để đ-
ợc hởng u đãi thuế...
Chủ thể của hành vi gian lận thơng mại có thể là ngời bán hoặc ngời mua
hoặc cả ngời bán lẫn ngời mua. Họ sử dụng các thủ đoạn khác nhau để lừa dối
cơ quan Nhà nớc có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát hàng hoá. Ngoài ra đối với
hàng cấm, do Nhà nớc quản lý và hạn chế nhập khẩu, các chủ hàng cũng dùng
các thủ đoạn gian lận thơng mại để trốn tránh sự kiểm soát của các cơ quan chức
năng.
1.1.3 Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan :
Vấn đề xác định rõ khái niệm gian lận thơng mại cũng đợc Hội đồng hợp
tác Hải quan quốc tế ( nay là tổ chức Hải quan thế giới WCO) đề cập, thảo luận
nhiều lần. Ngày 09/06/1977 các nớc thành viên đã ký kết công ớc quốc tế về

giúp đỡ hành chính giữa các nớc nhằm ngăn ngừa, điều tra, trấn áp các hành vi
vi phạm pháp luật Hải quan (gọi tắt là công ớc NAIROBI ) đã đa ra định nghĩa: "
Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan, lừa dối Hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất
nhập khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan
quy định, để thu đợc một khoản lợi nhuận nào đó do việc vi phạm này".
Về cơ bản, định nghĩa này đã khái quát đợc hành vi gian lận thơng mại
trong lĩnh vực Hải quan. Hành vi đó đợc thể hiện bằng sự lừa dối thông qua hành
động lẩn tránh việc nộp thuế và việc tuân thủ pháp luật Hải quan nhằm thu một
khoản lợi nào đó. Tuy nhiên, đinh nghĩa nêu trên lại cha đa ra một cách đày đủ,
chính xác các hành vi gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan . Do đó, tại
Hội nghị quốc tế lần thứ năm về chống gian lận thong mại do WCO tổ chức ngày
09/10 đến ngày 13/10/1995 đã đa ra định nghĩa mới nh sau : :
" Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp
luật Hải quan và các quy định liên quan khác, nhằm đạt đợc mục đích:
- Trốn tránh hoặc có ý định trốn tránh việc nộp thuế Hải quan, phí và các
khoản thu khác đối với việc di chuyển hàng hoá trong thơng mại.
- Tiếp nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hoá không
thuộc đối tợng đó.
- Cố ý đoạt đợc lợi thế thơng mại bất hợp pháp gây hại cho các nguyên
tắc và tập tục cạnh tranh thơng mại chính đáng.
Nh vậy, định nghĩa gian lận thơng mại rất rộng và liên quan đến nhiều khâu
nghiệp vụ của ngành Hải quan. Qua đó cũng có thể thấy rằng định nghĩa về gian
lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan mà Hội nghị quốc tế lần thứ V đa ra là cụ
thể, chính xác và có tính khái quát cao, thể hiện ở tính chất vi phạm và mục đích
của hành vi gian lận thơng mại.
Hội nghị còn tổng kết và phân chia thành 16 loại hành vi gian lận thơng mại
chủ yếu hiện nay trong lĩnh vực Hải quan nh sau:

1. Buôn lậu hàng hoá (kể cả hàng hoá bị cấm xuất nhập khẩu và đặc biệt
hàng thuộc công ớc WASHINGTON về bảo vệ động thực vật quý hiếm và các
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy định quốc gia về bảo vệ môi trờng) qua biên giới hoặc ra khỏi kho ngoại
quan.
2. Khai báo sai tên hàng so với thực tế hàng hoá.
3. Khai tăng giá trị hoặc giảm giá trị hàng hoá.
4. Lợi dụng chế độ u đãi xuất xứ hay những quy định về chế độ u tiên đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu, kể cả chế độ hạn ngạch.
5. Lợi dụng chế độ u đãi về thuế đối với hàng gia công.
6. Lợi dụng chế độ tạm nhập (kể cả dùng thẻ ATA; Agreement on
Temporary Admission).
7. Lợi dụng các quy định về giấy phép xuất nhập khẩu.
8. Lợi dụng các quy định về hàng chuyển khẩu, chuyển tiếp, quá cảnh, mợn
đờng để thay đổi hành trình đến đích của hàng hoá.
9. Khai báo sai về số lợng, trọng lợng, chất lợng hàng hoá.
10. Lợi dụng các quy định về mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép
nhằm giảm thuế hàng hoá đợc cung cấp cho ngời tiêu dùng cụ thể.
11. Vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại hoặc quy định về bảo vệ ngời
tiêu dùng.
12. Kinh doanh hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
13. Thực hiện các giao dịch buôn bán không có sổ sách.
14. Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả
chứng từ giả về hàng hoá đã xuất khẩu).
15. Doanh nghiệp " ma" tức doanh nghiệp kinh doanh chỉ trên giấy tờ hoặc
đăng ký kinh doanh bất hợp pháp để hởng u đãi thuế.
16. Phá sản có tính toán, tức công ty kinh doanh trong một thời gian ngắn
để nợ đọng thuế rồi tuyên bố phá sản để trốn tránh việc nộp thuế, sau đó giám
đốc công ty lại thành lập công ty mới với cùng ý định và mục đích nh ban đầu.

Loại gian lận này còn đợc gọi là " hội chứng phợng hoàng".
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra Hội nghị cũng đề cập đến các biện pháp chống gian lận thơng mại
trong việc sử dụng máy tính, đồng thời đã chú ý đến hoạt động gian lận thơng
mại trong các sản phẩm sơ chế có trình độ cao.
1.2. Phân biệt giữa buôn lậu và gian lận thơng mại.
Trên đây chúng ta đã tìm hiểu khái niệm của Buôn lậu và khái niệm của
gian lận thơng mại. Từ định nghĩa về Buôn lậu và gian lận thơng mại và sự phân
chia các hành vi gian lận thơng mại của Tổ chức Hải quan thế giới, có thể thấy
rằng gian lận thơng mại là một khái niệm có phạm vi rất rộng, bao hàm cả hành
vi buôn lậu. Sự khác nhau cơ bản giữa buôn lậu và gian lận thơng mại là ở chỗ
buôn lậu trớc hết là hành vi gian lận thơng mại nhng ở mức cao hơn, tính chất
phức tạp nghiêm trọng hơn. Nó bao hàm các hành vi giấu giếm để trốn tránh
hoàn toàn hoặc một phần việc kiểm tra của Hải quan bằng mọi thủ đoạn, mọi ph-
ơng tiện. Còn gian lận thơng mại đợc định nghĩa là việc cố ý làm trái các quy
định của pháp luật, chính sách hoặc lợi dụng sự sơ hở, không rõ ràng, không
chính xác, không đầy đủ khoa học của pháp luật, sự cha hoàn thiện và hành vi
gian dối, lừa gạt qua cửa khẩu một cách công khai ngay nơi kiểm tra, kiểm soát
của Hải quan nhăm thu lợi bất chính. Buôn lậu hoạt động không công khai, còn
các loại hình gian lận thơng mại khác bằng những thủ đoạn tinh vi đã qua mặt
các cơ quan quản lý nhà nớc một cách công khai. Trên thực tế, cả hai hành vi
trên đều là sự vi phạm pháp luật nhà nớc trong lĩnh vực hải quan nhng hành vi
buôn lậu dễ nhận dạng hơn, hình thức xử lý cũng rõ ràng hơn và nghiêm khắc
hơn.
Tuy nhiên, ở nớc ta lại có quan điểm khác về buôn lậu và gian lận thơng
mại. Điều 97 Bộ luật hình sự năm 1990 ( đã sửa đổi bổ sung theo luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật hình sự đã đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 28/12/1989, ngày 22/12/1990 có hiệu lực ) đã bao hàm cả các
hành vi gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan nh: Không khai báo, khai

báo gian dối, giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng hoá... Từ đó có thể hiểu rằng gian
lận thơng mại là một nội dung, một bộ phận trong tội danh buôn lậu.Việc quy
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định nh vậy không phù hợp với thực tế bởi vì xét về góc độ áp dụng pháp luật
không thể khởi tố tất cả các chủ thể có hành vi thoả mãn cấu thành tội buôn lậu
hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá hoặc tiền tệ qua biên giới nh đã nêu trên.
Mặt khác xu hớng của các nớc trên thế giới cũng nh ở nớc ta trong thời gian gần
đây là không hình sự hoá các sai phạm trên lĩnh vực kinh tế ,việc xác định này
cũng trái hẳn với quan điểm của Hải quan các nớc và Tổ chức Hải quan thế giới,
do đó sẽ gây khó khăn lớn trong việc giải quyết các tranh chấp trong hoạt động
thơng mại quốc tế và trong việc xử lý vi phạm pháp luật Hải quan giữa nớc ta với
các nớc khác trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.3 Hậu quả của buôn lậu và gian lận thơng mại
1.3.1 Hậu quả của buôn lậu và gian lận thơng mại đối với nền kinh tế quốc
dân
Thu nhập từ thuế, trong đó có thuế xuất nhập khẩu là một trong những
nguồn thu quan trọng của nhà nớc. Một trong các mục đích của các hành vi buôn
lậu và gian lận thơng mại là nhằm trốn thuế, do đó tác hại của buôn lậu và gian
lận thơng mại đối với nền kinh tế trớc hết ở chỗ nó gây thất thu cho ngân sách
nhà nớc dẫn đến tình trạng Nhà nớc mất cân đối về thu chi ngân sách, làm ảnh h-
ởng tới các kế hoạch kinh tế, tài chính của đất nớc, đặc biệt là tới quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các nớc đang phát triển.
Mặt khác, thuế quan là thuế đánh trên hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích
làm tăng giá của hàng nhập khẩu để giảm sự cạnh tranh với hàng hoá trong nớc,
kích thích sản xuất trong nớc. Nhờ trốn thuế mà giá hàng nhập khẩu trở nên rẻ
hơn. Với mức giá thấp và chất lợng cao hơn do có công nghệ sản xuất tiến tiến,
hiện đại, hàng ngoại dễ dàng lấn át hàng nội, phá thế bình ổn giá cả làm cho một
số ngành sản xuất trong nớc trở nên đình trệ.
Hoạt động Buôn lậu và gian lận thơng mại còn làm phơng hại tới lợi ích đất

nớc, tới quyền lợi của ngời tiêu dùng. Hàng hoá nhập lậu không đợc giám định,
kiểm tra chất lợng. Có nhiều trờng hợp vì mục tiêu lợi nhuận mà ngời nhập khẩu
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về cả những hàng hoá kém chất lợng, máy móc công nghệ cũ kỹ lạc hậu, làm ph-
ơng hại tới lợi ích đất nớc và quyền lợi của ngời tiêu dùng.
Bên cạnh đó, Buôn lậu và gian lận thơng mại còn là một trong những
nguyên nhân gây chảy máu vàng, chảy máu các tài nguyên, đặc sản quý của đất
nớc, làm cho đất nớc kiệt quệ về nguồn lực. Hàng bị xuất lậu chủ yếu là hàng
thuộc dạng nguyên liệu, khoáng sản, nhiên liệu thô, có mặt hàng chiến lợc, hàng
quốc cấm... Có thời kỳ từng rộ lên nạn xuất lậu đồng, xuất lậu gỗ quý, đá ruby,
nạn bắt trộm hải sản v.v...
1.3.2 Hậu quả của Buôn lậu gian lận thơng mại đối với văn hoá xã hội
Thực tế cho thấy Buôn lậu và gian lận thơng mại gây nên những hậu quả
nặng nề và phức tạp về mặt văn hoá xã hội.Trong số hàng hoá đợc đa vào trong
nớc bằng con đờng phi pháp có không ít văn hoá phẩm đồi trụy, tuyên truyền bạo
lực hay kiểu sống thác loạn, bệnh hoạn đã ảnh hởng tới nhân cách của nhiều ng-
ời, nhất là tầng lớp thanh thiếu nhi, làm suy đồi nếp sống lành mạnh của xã hội
và truyền thống văn hoá dân tộc. Đặc biệt, tình hình nhập lậu ma tuý và các chất
gây nghiện khác đang ngày càng trở nên nghiêm trọng đã và đang huỷ hoại một
bộ phận thế hệ trẻ của đất nớc, làm suy kiệt giống nòi.
Hơn thé nữa, buôn lậu và gian lận thơng mại cũng là một nhân tố làm tăng
chênh lệch giữa kẻ giàu và ngời nghèo, tạo đà cho việc thê mớn và bóc lột sức
lao động. Một số lớn lực lợng lao động bị tiền thuê mớn cám dỗ bỏ cả công việc
sản xuất đi làm " cửu vạn" cho bọn buôn lậu, trong số đó có cả trẻ em đang tuổi
đến trờng cũng bỏ học tham gia vào đờng dây buôn lậu. Không ít các đối tợng
chính sách cũng tham gia hoặc tiếp tay cho gian thơng gây nhiều phức tạp cho
các lực lợng làm nhiệm vụ chống gian lận thơng mại, nhất là trong công tác xử lý
vi phạm.
1.3.3 Hậu quả của buôn lậu và gian lận thong mại đối với an ninh chính trị:

Buôn lậu và Gian lận thơng mại ảnh hởng lớn đến uy tín của Đảng và vai
trò quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc phát huy năng lực thông qua hệ thống pháp
luật. Luật pháp không đợc tuân thủ sẽ đa đến tình trạng hỗn loạn. Những kẻ có
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tội mà không bị trừng trị bằng cách hình phạt thích đáng sẽ làm nảy sinh tâm lý
coi thờng pháp luật, coi thờng Nhà nớc, làm khủng hoảng cả hệ thống lập pháp,
t pháp cũng nh công luận.
Buôn lậu và Gian lận thơng mại cũng gắn liền với hối lộ, tham nhũng, vừa
làm thoái hoá, biến chất đội ngũ cán bộ nhân viên nhà nớc, vừa đẻ ra nhiều tiêu
cực, phiến hà. Thực trạng đó dễ làm cho nhân dân trở nên hoang mang, giảm
lòng tin đối với Nhà nớc, gây tâm lý bất lợi cho công cuộc đổi mới và xây dựng
đất nớc.
Mặt khác, trong bối cảnh thế giới ngày nay, cuộc chiến tranh thị trờng-
cuộc chiến tranh " biên giới mềm" đang diễn ra khá căng thẳng. Chủ quyền lãnh
thổ bị đe doạ không phải bằng xe tăng đại bác mà bằng hàng hoá, tiền và công
nghệ. Hàng hoá đến đâu là biên giới đến đó, là có thị trờng, có cơ hội vơ vét tài
nguyên của những nớc nghèo, kém phát triển, khiến các nớc nghèo rơi vào tình
cảnh biên giới đất nớc vẫn còn nguyên mà chủ quyền thì mất.Chiến tranh thông
thờng có thể giết chết nhiều ngời nhng về lâu dài khó có thể giết đợc một nền
độc lập, nhng chiến tranh về kinh tế thì đã làm cho không ít quốc gia có sức
mạnh quân sự hùng hậu cũng mất chủ quyền. Tình hình thế giới trong nhiều năm
qua đã chứng tỏ điều này.
2. Các hình thức buôn lậu và gian lận thơng mại thờng gặp
trong lĩnh vực Hải quan:
2.1 Các hình thức buôn lậu :
Buôn lậu trái phép hàng hoá tiền tệ hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá tiền
tệ qua biên giới trái với quy định của pháp luật với mục đích kiếm lợi nhuận bất
hợp pháp.
Không khai báo hoặc khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ, dấu giếm hàng

hoá, tiền tệ trái phép không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền đã đợc
Nhà nớc quy định.
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không đi qua các cửa khẩu, cố tình trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của
Cơ quan Hải quan và cơ quan quản lý cửa khẩu.
2.2 Các hình thức gian lận thơng mại
2.2.1.Khai báo không trung thực
Đây là hành vi gian lận phổ biến nhất thờng gặp. Để lẩn trốn kiểm tra, chủ
hàng thờng dùng các thủ đoạn nh:
- Khai báo không trung thực về mặt hàng thực xuất nhập khẩu.
Tức là trên thực tế xuất nhập khẩu mặt hàng này nhng trong bộ hồ sơ chứng
từ, chủ hàng lại kê khai là mặt hàng khác. Mục đích của việc khai báo không
trung thực này là để đợc hởng thuế suất xuất nhập khẩu thấp hoặc không phải
nộp thuế xuất nhập khẩu và các khoản thu khác của nhà nớc. Thủ đoạn khai gian
hàng hoá mà chủ hàng thờng áp dụng là: Mô tả sai hàng hoá trong bộ chứng từ,
trong tờ khai hải quan không ghi đúng mẫu mã theo quy định về áp mã hàng của
công ớc quốc tế về hệ thống thống nhất trong mô tả mã hàng hoá hoặc mô tả
mập mờ, khó xác định chính xác nó xếp vào mã nào. Ngoài ra chủ hàng còn
dùng mẹo để lẫn lộn hai loại hàng với nhau rồi khai báo một loại hàng...
- Khai báo không trung thực về trị giá hàng hoá.
Trong hình thức gian lận này có thể chia làm hai loại:
+ Khai báo trị giá thấp hơn thực tế ( Undervaluation): là việc chủ hàng khai
hàng hoá có giá trị thấp hơn trị giá thực của nó nhằm trốn thuế xuất nhập khẩu.
Đây là trờng hợp ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu thông đồng với nhau để toàn
bộ hồ sơ chứng từ đều ghi giá trị lô hàng giảm xuống thấp, nhờ đó trốn đợc
khoản thuế phải nộp tơng ứng với phần chênh lệch giữa trị giá thực tế với trị giá
khai báo. Những biểu hiện gian lận này khá phổ biến ở những nớc áp dụng sắc
thuế theo giá hàng vì nếu đơn giá hàng hoá kê khai thấp thì số thuế sẽ phải nộp ít
hơn. Chẳng hạn, trong thời gian Bộ Tài chính cha quy định giá tối thiểu để tính

thuế nhập khẩu linh kiện CKD xe máy Avenis, mặt hàng có thuế suất thuế nhập
khẩu bằng 60%, giá tối thiểu các doanh nghiệp thờng khai báo để tính thuế nhập
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khẩu là 1200USD/bộ và xe nguyên chiếc là 2400USD/chiếc trong khi đó trên thị
trờng nội địa, mặt hàng này đợc bán lẻ với giá 5000USD/chiếc.
Bên cạnh đó, trong một số trờng hợp xuất nhập khẩu phải thông qua hạn
ngạch hạn chế vì trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu, chủ hàng thờng tìm cách khai
thấp trị giá hàng hoá để xuất nhập khẩu đợc số lợng hàng nhiều hơn.
Cũng có trờng hợp một số nớc áp dụng thuế suất luỹ kế tính theo trị giá lô
hàng, tức là nếu trị giá lô hàng x đồng thì thuế suất nhập khẩu của lô hàng đó là
5% nhng nếu trị giá lô hàng vợt mức x đồng thì thuế suất áp dụng lúc này sẽ là
10%. Vì lẽ đó, chủ hàng sẽ tìm mọi cách để khai báo trị giá lô hàng thấp hơn
thực tế hoặc chia nhỏ lô hàng thành nhiều lô để hởng thuế suất thấp hơn.
+ Khai báo giá trị cao hơn thực tế ( Overvaluation)
Trong thực tiễn hoạt động thơng mại quốc tế còn xảy ra trờng hợp chủ hàng
khai báo trị giá hàng hoá cao hơn trị giá vốn có của lô hàng. Nguyên nhân của
loại gian lận này có thể là do ở một số nớc, thuế suất đợc xác định căn cứ vào trị
giá hàng hoá, trị giá hàng hoá cao đợc áp dụng mức thuế suất thấp hơn, khi đó
chủ hàng sẽ tìm cách khai báo trị giá hàng xuất nhập khẩu cao hơn giá hàng thực
tế để đợc hởng mức thuế suất thấp hơn. Nh vậy trị giá chịu thuế tuy có cao hơn
nhng số tiền nộp thuế vẫn giảm đi.
Trong trờng hợp hạn ngạch xuất nhập khẩu bị hạn chế về số lợng hàng hoá,
ngời ta lập hoá đơn chứng từ thanh toán và kết toán là hoàn toàn đúng với số tiền
thực tế phải trả nhng số lợng hàng hoá ghi ít hơn thực tế (để còn đợc tiếp tục xuất
nhập khẩu ), vì thế đơn giá hàng hoá phải ghi cao hơn thực tế.
Ngoài ra, hiện tợng khai báo trị giá hàng cao hơn thực tế vẫn còn xảy ra
trong lĩnh vực liên doanh đầu t với nớc ngoài: các chủ đầu t nớc ngoài thờng
nâng giá máy móc, thiết bị, vật t lên cao hơn nhiều so với giá cả thị trờng quốc tế
để làm tăng phần góp vốn của mình (tăng giả mạo) nhằm thu lợi nhuận cao qua

phần thu hồi khấu hao thiết bị máy móc và lợi nhuận phân chia theo tỷ lệ góp
vốn, đồng thời lại giảm phần thuế lợi tức phải nộp cho Nhà nớc.
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khai báo không trung thực về số lợng, trọng lợng và chất lợng hàng hoá
xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện hoạt động thơng mại quốc tế ngày nay đang phát triển
mạnh mẽ, lu lợng hàng hoá đi qua cửa khẩu ngày càng nhiều, càng phong phú,
đa dạng về chủng loại, trị giá xuất nhập khẩu ngày càng cao tất yếu nảy sinh yêu
cầu ngành Hải quan các nớc phải có sự cải tiến mạnh mẽ, đổi mới tích cực về thủ
tục hải quan theo hớng đơn giản, thống nhất và tin học hoá nhằm tạo điều kiện
thuận lợi và hiệu quả cho thơng mại quốc tế, giải phóng đợc hàng hoá xuất nhập
khẩu nhanh, giảm tối thiểu đợc các chi phí phát sinh do thủ tục hải quan gây ra.
Lợi dụng những điểm trên, các chủ hàng đã xuất nhập khẩu hàng hoá với số
lợng, trọng lợng nhiều nhng chỉ khai một phần, hàng tốt khai thành hàng trung
bình, hàng mới khai thành hàng cũ, hàng thành phẩm khai thành nguyên liệu,
linh kiện, phụ kiện để trốn thuế về cả trị giá tính thuế, cả về thuế suất. Đáng lẽ
phải nhập hàng theo quy định của giấy phép có hạn ngạch, nhng chủ hàng muốn
xuất nhập khẩu ngoài số lợng, trọng lợng quy định đó nên họ khai báo gian với
Hải quan về lợng hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Khai báo không trung thực về xuất xứ hàng hoá.
Xác định xuất xứ hàng hoá là vấn đề phức tạp và rất quan trọng, liên quan
trực tiếp đến hai vấn đề chính là: thuế suất xuất nhập khẩu của hàng hoá với cùng
một mặt hàng nhng xuất xứ khác nhau, thì trị giá tính thuế của mặt hàng đó đợc
tính khác nhau. Nó cũng liên quan đến chính sách u đãi thuế quan giữa các nớc
thành viên có quan hệ giành cho nhau hởng chế độ tối huệ quốc (MNF), các ch-
ơng trình thơng mại đặc biệt nh hệ thống u đãi thuế quan chung hoặc chơng trình
tự do thơng mại song phơng
Chủ hàng thờng lợi dụng chính sách này, tìm cách khai sai xuất xứ, hoặc cố
ý gây khó khăn trong việc xác định xuất xứ để trốn thuế. Thủ đoạn phổ biến của

loại gian lận này là ngời nhập khẩu yêu cầu ngời xuất khẩu cấp giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá giả, có thể bằng nhiều cách chuyển tải hàng hoá sang nớc thứ
ba và xin giấy chứng nhận xuất xứ của nớc này. Có khi chủ hàng còn cố ý để lộn
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hoá của nớc này với hàng hoá của nớc kia, để rồi khi Hải quan kiểm tra thì
trình hàng hoá có xuất xứ đợc u đãi.
2.2.2. Khai báo không đúng chủng loại hàng hoá.
Nhằm giải phóng hàng hoá nhanh, không gây ách tắc, tạo thuận lợi cho
hoạt động thơng mại trong thủ tục kiểm tra, kiểm soát hải quan, đối với nhiều
mặt hàng, Hải quan đã áp dụng phơng pháp kiểm tra đại diện, kiểm tra xác suất
hoặc kiểm tra mẫu hàng... mà không tiến hành kiểm tra, kiếm hoá chi tiết. Các
chủ hàng có thể lợi dụng điểm sơ hở này để thực hiện hành vi gian lận thơng mại
là khai báo không đúng chủng loại hàng hoá cho Hải quan kiểm tra.
2.2.3. Xuất trình giấy tờ, chứng từ xuất nhập khẩu hàng hoá không đầy đủ,
thiếu tính chân thực.
Cụ thể là:
- Giả mạo bộ hồ sơ xuất nhập khẩu để phù hợp với mốc thời gian quy định
khi có thay đổi chính sách thuế, chính sách mặt hàng.
- Khai báo sai hoặc giả mạo chứng từ để đợc hởng chế độ miễn giảm thuế
do các trờng hợp bất khả kháng gây ra trong hoạt động xuất nhập khẩu và vận
chuyển, bốc. xếp, dỡ hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Giả mạo hồ sơ hàng hoá thông qua hình thức điều kiện tạm nhập tái xuất
chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan, hàng để đa vào tiêu thụ trong thị trờng
nội địa trốn thuế nhập khẩu.
- Xuất nhập khẩu ngoài danh mục: các chủ hàng lợi dụng hàng hoá đợc Nhà
nớc cho xuất nhập khẩu miễn thuế hoặc có u đãi riêng đối với một số hàng hoá
nào đó, để che đậy xuất nhập khẩu các loại hàng hoá khác ngoài danh mục hàng
Nhà nớc cho xuất nhập khẩu với u đãi đặc biệt.
- Lập bộ chứng từ hàng hoá không đầy đủ, để ngoài hoá đơn và bộ hồ sơ xuất

nhập khẩu hàng những yếu tố phụ, những chi phí thuộc loại phải thu thuế.
- Khai báo vợt quá yêu cầu những mặt hàng đợc sử dụng vào mục đích u
đãi nhng thực chất để sử dụng vào mục đích khác nhằm trốn thuế.
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Cơ sở pháp lí đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận th-
ơng mại:
3.1. Các quy định quốc tế về chống gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải
quan.
3.1.1 Qui định trong hiệp định chung về thuế quan và thơng mại (GATT)
Trị giá Hải quan là một trong những kẽ hở mà gian thơng triệt để lợi dụng,
đặc biệt là vì gian lận về trị giá vì Hải quan không thể điều tra, nghiên cứu và xác
định chính xác đợc trị giá của tất cả hàng hoá ngay tại cửa khẩu lúc xuất nhập
hàng do hạn chế về thời gian, thông tin và cả về kiến thức, trình độ chuyên
môn... Trớc tình hinh đó Hiệp đình GATT đã ra đời
GATT đợc ký lần đầu vào năm 1947. Các nớc thành viên của hiệp định này
đã thoả thuận về " giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu theo mục đích Hải quan" và
ghi nhận trong điều 7 GATT những quy tắc về trị giá Hải quan nh sau:
Trị giá của hàng nhập khẩu phải:
- Căn cứ vào trị giá thực tế của hàng hoá
- Không đợc dựa vào trị giá hàng hoá của nớc xuất xứ hoặc trị giá áp đặt tuỳ
tiện vô căn cứ.
- Phải là mức giá mà ở mức giá đó, hàng hoá tơng tự có thể bán trong chu
kỳ kinh doanh bình thờng với điều kiện cạnh tranh lành mạnh, không có sự
thông đồng giữa ngời bán với ngời mua để lập chứng từ giả làm sai lệch trị giá
thực của hàng hoá xuất nhập khẩu.
Đến năm 1994, hiệp định này đợc sửa đổi thành Hiệp định thực hiện 7
GATT -1994 gồm 4 phần 24 điều.
Hiệp định thực hiện điều 7 GATT -1994 đã nhận thức đợc sự cần thiết phải
có một hệ thống định giá công bằng, thống nhất và trung lập đối với việc định

giá hàng hoá cho mục đích thuế quan để ngăn ngừa việc sử dụng các trị giá Hải
quan tuỳ tiện hay giả mạo trên cơ sở các tiêu chuẩn đơn gian và công bằng phù
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp với các tập quán thơng mại quốc tế và các thủ tục định giá đợc áp dụng
chung không có sự phân biệt đối xử giữa các nguồn cung cấp.
3.1.2. Qui định trong công ớc quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà hoá toàn bộ
thủ tục Hải quan (Công ớc KYOTO).
Công ớc này đợc làm tại KYOTO - Nhật Bản ngày 18/5/1973 và đã đợc
chấp nhận tại kỳ họp 41/42 của Hội đồng Hợp tác Hải quan thế giới ( nay là Tổ
chức Hải quan thế giới WCO).
Mục đích của Công ớc là đơn giản hoá và hài hoá hoá thủ tục Hải quan giữa
các nớc, đa ra các chuẩn mực về thủ tục Hải quan cho từng loại hình xuất nhập
khẩu nhằm vừa tạo thuận lợi cho sự phát triển của thơng mại quốc tế và các giao
lu quốc tế khác, vừa chống Buôn lậu và gian lận thơng mại có hiệu quả, thúc đẩy
các giao lu quốc tế vì lợi ích chung của mọi quốc gia thành viên.
Điểm quan trọng nhất khi áp dụng Công ớc KYOTO là phải đạt đợc mục
tiêu đơn giản hoá, hài hoà hoá thủ tục Hải quan đạt đến tính trong sáng, dễ hiểu
trong thủ tục, tránh đợc sự mập mờ để cho gian lận thơng mại có cơ hội lợi dụng.
Khi tham gia ký kết Công ớc KYOTO và các phụ lục của Công ớc phải tính đến
hiệu quả của công tác đấu tranh chống Buôn lậu và gian lận thơng mại để hoàn
chỉnh các luật pháp quốc gia, loại bỏ môi trờng hoạt động của Buôn lậu và gian
lận thơng mại nhằm vừa đảm bảo cho hiệu quả của thơng mại quốc tế, vừa đảm
bảo lợi ích quốc gia.
3.1.3. Qui định trong công ớc quốc tế về giúp đỡ hành chính lẫn nhau, điều
tra, ngăn ngừa và trấn áp các vi phạm Hải quan (Công ớc NAIROBI)
Công ớc này đợc ký kết ngày 9/6/1977 tại Nairobi - Cộng hoà Kenia. Theo
công ớc NAIROBI, các vi phạm pháp luật Hải quan, trong đó có buôn lậu và
gian lận thơng mại đã làm tổn hại tới những lợi ích kinh tế, xã hội của các quốc
gia cũng nh làm tổn hại đến những quyền lợi chính đáng của thơng mại. Đấu

tranh chống các vi phạm pháp luật Hải quan có thể đem lại những hiệu quả tốt
hơn thông qua việc hợp tác giúp đỡ hành chính lẫn nhau nhằm điều tra, ngăn
ngừa và trấn áp các vi phạm Hải quan giữa các quốc gia. Chống Buôn lậu và gian
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lận thơng mại, chống các vi phạm pháp luật Hải quan thực chất cũng là để tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả của thơng mại chân chính.
Công ớc đã đa ra các khái niệm về buôn lậu, gian lận thơng mại và một số
hành vi gian lận thơng mại nh cố ý khai man giá cả hàng hoá, khai man xuất xứ
hàng hoá, giả mạo bộ chứng từ để xuất nhập khẩu hàng, xuất nhập khẩu hàng
giả, thay đổi niêm phong kẹp chì của Hải quan.
Công ớc cũng đa ra một số biện pháp ngăn ngừa Buôn lậu và gian lận thơng
mại thông qua việc hợp tác giúp đỡ hành chính lẫn nhau giữa Hải quan các nớc
nh: cung cấp thông tin, cung cấp hồ sơ, hoá đơn chứng từ, giá cả, xuất xứ, thuế...
liên quan đến lô hàng mà một nớc hữu quan yêu cầu.
Tóm lại, các công ớc quốc tế đã vạch ra xu hớng toàn cầu hoá- một xu hớng
phát triển tất yếu của thơng mại quốc tế. Để hoà nhập, hội nhập với thị trờng thế
giới, từng quốc gia phải tích cực cải tiến thủ tục, hoàn chỉnh luật pháp theo hớng
đơn giản hoá, hài hoà hoá, tham gia ký kết các công ớc liên quan để từng bớc
thống nhất hoá thủ tục Hải quan phục vụ cho thơng mại quốc tế hoạt động hiệu
quả.
3.2. Các quy định của Việt Nam đối với hoạt động chống Buôn lậu và Gian
lận thơng mại
- Pháp lệnh Hải quan ban hành ngày 24/2/1990
- Chỉ thị số 15/CT-TW ngày 20/11/1992 của Bộ Chính trị về tiếp tục ngăn
chặn và bài trừ tệ tham nhũng và buôn lậu.
Quyết định số 114/QĐ-TTg ngày 21/11/1992 của Thủ tớng Chính phủ về
những biện pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và bài trừ tệ nạn tham nhũng và buôn
lậu.
- Bộ luật hình sự năm 1993 của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

(điều 153, 154)
- Chỉ thị 701/CT-TTg ngày 28/5/1995 của Thủ tờng Chính phủ về đấu tranh
chống buôn lậu trên biển
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nghị định 16-1996/NĐ-CP ngày 20/3/1996 quy định về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan
- Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997 về đấu tranh chống buôn
lậu trong tình hình mới
- Nghị định 54-1998/NĐ-CP ngày 21/7/1998 sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định 16/CP
- Bộ luật hình sự sửa đổi năm 1999 của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (điều 153, 154)
- Luật Hải quan đợc Quốc hội thông qua ngày 29/6/2001 và sẽ có hiệu lực
vào ngày 1/1/2002, thay thế cho Pháp lệnh Hải quan
- Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 27/8/2001 về việc thành lập Ban Chỉ đạo
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thơng mại
Để thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết, nghị định của Đảng, Quốc hội và
Chính phủ về công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thơng mại, các cơ
quan chức năng nh Tổng cục Hải quan, Bộ tài chính, Bộ thơng mại, Bộ Công an,
Bộ quốc phòng... đã ra nhiều thông t, chỉ thị nhằm hớng dẫn, cụ thể hoá các luật,
nghị định, chỉ thị trên.
4. Công cụ phòng chống buôn lậu và gian lận thơng mại
4.1 Công tác kiểm tra và đăng kí tờ khai :
4.1.1.Các mẫu tờ khai đợc sử dụng :
Chứng từ đầu tiên trong bộ hồ sơ Hải quan chính là tò khai hàng hoá XNK.
Tờ khai hàng hoá XNK đợc qui định theo mẫu, mẫu này không cố định mà có
thể thay đổi sau vài năm, theo đó loại bỏ bớt hay bổ sung các chỉ tiêu cho phù
hợp với tình hình XNK và mục tiêu quản lý.Tờ khai Hải quan gồm có 3 phần :
Phần dành cho ngời khai Hải quan kê khai và tính thuế :

Đây là những thông tin chung mà doanh nghiệp phải cung cấp khi làm thủ
tục XNK cho một lô hàng. Đối với hàng hoá miễn thuế xuất hoặc miễn thuế
nhập khẩu thì tờ khai đơn giản hơn do giảm đợc phần tính thuế. Các thông tin
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên đợc xây dựng nên để tạo cơ sở pháp lý về chủ thể XNK cũng nh tránh các
gian lận nh khai khống về việc XNK, khai sai các chỉ tiêu về số lợng, chất lợng
. nhằm gian lận th ơng mại của doanh nghiệp (bằng cách đối chiếu các thông
tin này giữa tờ khai và các chứng từ nh hợp đồng, vận dơn, phiếu đóng gói của
lô hàng )
Phần dành cho kiểm tra của Hải quan :
Ghi kết quả kiểm tra hàng hoá của Hải quan
ý kiến và xác nhận của đại diện doanh nghiệp
Xác nhận của cán bộ kiểm hoá
Xác nhận đã làm thủ tục Hải quan
Phần kiểm tra tính thuế
Tổng số tiền phải điều chỉnh sau khi kiểm tra
Tổng số thuế và thu khác phải nộp
Lệ phí Hải quan
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1.2 Hồ sơ Hải quan :
4.1.1.1 Nội dung của Hồ sơ Hải quan :
Ngoài tờ khai Hải quan, một bộ hồ sơ hải quan còn bao gồm các loại giấy
tò chính sau :
Hợp đồng mua bán ngoại thơng : 1bản sao
Vận đơn : 1bản sao
Bản kê chi tiết : 2 bản chính
Hoá đơn thơng mại : 2 bản chính
Giấy giới thiệu của doanh nghiệp : 1 bản chính

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : 1 bản sao
4.1.1.2 Một số nội dung kiểm tra chủ yếu khi tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan:
Tính hợp pháp của chủ thể XNK
Theo qui định hiện hành, thơng nhân thuộc các thành phần kinh tế( Gọi
chung là doanh nghiệp) có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và đã đăng kí mã
số doanh nghiệp kinh doanh XNK hàng hoá phù hợp với ngành nghề đã đăng kí
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Kiểm tra sự đồng bộ và đầy đủ của bộ Hồ sơ Hải quan theo qui định :
Trong nội dung này, công chức Hải quan phải kiểm tra xem hồ sơ đã đủ các
chứng từ cha. Nếu thiếu sẽ phải yêu cầu bổ sung hoặc hớng dẫn làm thủ tục xin
nộp chậm chứng từ
Kiểm tra việc kê khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai Hải quan, các
chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan, sự phù hợp của nội dung khai Hải quan với
chứng từ thuộc bộ Hồ sơ Hải quan. Việc kiểm tra này nhằm đảm bảo tính pháp
lý và hạn chế các gian lận của doanh nghiệp khi kê khai về hàng hoá XNK bằng
cách đối chiếu các chỉ tiêu giống nhau trên các chứng từ khác nhau.
Sau khi hoàn tất các công việc kiểm tra, công chức Hải quan sẽ nhập dữ liệu
của tờ khai Hải quan vào máy tính và đăng kí tờ khai, chuyển hồ sơ cho lãnh đạo
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cục. Tại đó, lô hàng sẽ đợc quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá.
Ký nhận đã làm thủ tục hải quan và thông quan đối với lô hàng miễn thuế, hàng
có thuế suất 0% và đợc miễn kiểm tra thực tế . Kết thúc hoạt động này, hồ sơ sẽ
đợc chuyển sang bớc tiếp theo trong qui trình là bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra
thc tế hàng hoá .
4.2 Kiểm tra, giám sát thực tế hàng hoá
4.2.1 Đối tợng kiểm tra, giám sát thực tế hàng hoá:
Đối tợng kiểm tra, giám sát Hải quan rất đa dạng và có phạm vi rất rộng .
Đó là hàng hoá XNK, quá cảnh, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của ngời xuất
cảnh, nhập cảnh, vật dụng trên phơng tiện vận tải xuất cảnh, kim khí quý, đá

quý, cổ vật, văn hoá phẩm, bu phẩm, các tài sản xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh
hoặc lu giữ trong địa bàn hoạt động của Hải quan. Các hàng hoá nay sau khi đợc
đăng ký Hồ sơ Hải quan sẽ chính thức trở thành đối tợng kiểm tra, giám sát Hải
quan.
4.2.2 Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá XNK:
4.2.2.1 Các căn cứ quyết định mức kiểm tra thực tế :
Mức kiểm tra thực tế hàng hoá do lãnh đạo Cục quyết định dựa trên những
cơ sở sau:
Quá trình tuân thủ pháp luật của chủ hàng hoá đối với mặt hàng XNK
Chính sách quản lý hàng hoá XNK
Tính chất, chủng loại, nguồn gốc hàng hoá XNK
Bộ Hồ sơ Hải quan
Các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá XNK
Trong các yếu tố trên thì căn cứ quan trọng nhất là quá trình chấp hành
pháp luật Hải quan của chủ hàng. Khi quyết định hình thức kiểm tra cụ thể trớc
hết phải xem căn cứ này, sau đó mới đến các tiêu thức khác.
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.2.2.2. Các hình thức kiểm tra :
Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá :
Hình thức này áp dụng cho các chủ hàng có quá trình chấp hành tốt pháp
luật Hải quan, đối với các trờng hợp XNK thờng xuyên, hàng nông sản, hàng sản
xuất xuất khẩu, hàng XNK của khu chế xuất, hàng gửi kho ngoại quan, hàng đa
vào danh mục đợc chính phủ qui định. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện bất
kì dấu hiệu vi phạm nào thì sẽ bị kiểm tra toàn bộ lô hàng.
Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá:
Đối với hàng xuất khẩu : Tỷ lệ kiểm tra là 3% hoặc 5% lô hàng
Đối với hàng nhập khẩu: Tỷ lệ kiểm tra là 5% hoậc 10% lô hàng
Thông thờng hàng kiểm tra xác suât là nguyên vật liệu, vật t nhập để gia
công xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng

gói thuần nhất. Nếu trong quá trình kiểm tra mà phát hiện ra vi phạm thì lô hàng
sẽ bị kiểm tra toàn bộ.
Kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng XNK
Mức kiểm tra này đợc áp dụng cho các trờng hợp sau:
Những chủ hàng đã bị xử lý vi phạm hành chính về Hải quan từ 3 lần trở lên
với mức phạt vợt thẩm quyền xử phạt của chi cục trởng Hải quan trong thời hạn 2
năm đối với hoạt động nhập khẩu và 1 năm đối với hoạt động xuất khâu, hoặc bị
xử lý vi phạm hành chính 1 lần với mức phạt vợt thẩm quyền của Cục trỏng cục
Hải quan Tỉnh, Thành phố
Phát hiện ra dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan
Kiểm tra toàn bộ lô hàng sẽ mất thời gian và tốn nhiều chi phí cho chủ hàng
và có thể làm cho chủ hàng mất đi cơ hôi kinh doanh nhng sẽ có tác dụng phát
hiên ra những thủ đoạn gian lận của những gian thơng và cho việc tuân thủ pháp
luật Hải quan sau này của chủ hàng.
Kết quả kiểm hoá là một tài liệu quan trọng duy nhất phản ánh đúng đắn
tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, số lợng, chất lợng, chủng loại và xuất xứ hàng
Nguyễn Đức Hùng - TMQT 42

×