Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 174 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG CHIÊU TUẤN

NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH
Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG CHIÊU TUẤN

NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH
Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS Hoàng Thị Bích Loan
2. PGS, TS Cù Chí Lợi

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án có nguồn gốc
rõ ràng, trung thực, và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Lương Chiêu Tuấn


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN LỰC TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1
7

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến đề
tài luận án
1.2. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và
những khoảng trống tập trung nghiên cứu

29

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NHÂN
LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

32


2.1. Quan niệm và vai trò của nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trong hội
nhập quốc tế
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến nhân lực tại các
doanh nghiệp du lịch trong hội nhập quốc tế
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển nhân lực tại các doanh
nghiệp du lịch trong hội nhập quốc tế và bài học đối với tỉnh Ninh Bình
Chương 3: THỰC TRẠNG NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU
LỊCH Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN
2010 - 2017

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tiềm năng du lịch tác động đến nhân
lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình
3.2. Thực trạng nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong
hội nhập quốc tế
3.3. Đánh giá chung về thực trạng nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh
Ninh Bình trong hội nhập quốc tế
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG HỘI NHẬP
QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

4.1. Dự báo nhu cầu nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình
trong hội nhập quốc tế
4.2. Quan điểm phát triển nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình
trong hội nhập quôc tế
4.3. Giải pháp phát triển nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình
trong hội nhập quốc tế
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

7

32
42
57

66
66
72
96

104
104
107
112
145
148
149
159


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AEC

Cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam Á


AFTA

Hiệp định khu vực tự do thương mại các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNDL

Doanh nghiệp du lịch

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh

NCS


Nghiên cứu sinh

NDL

Ngành du lịch

NNL

Nguồn nhân lực

PTNLDL

Phát triển nhân lực du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của lao động ở các nghề,
công việc

44


Bảng 3.1: Số lao động trong các doanh nghiệp du lịch của tỉnh Ninh Bình
(2010-2017)

73

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về thể lực của người lao động phân theo giới
tính tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

77

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về kỹ năng mềm và kỹ năng nghề nghiệp của
người lao động tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

81

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về trình độ ngoại ngữ của lao động theo vị trí
công việc tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

85

Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về kinh nghiệm làm việc của người lao động
phân theo vị trí công việc tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh
Ninh Bình

88

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về tâm lực của người lao động tại các doanh
nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

91


Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh
Ninh Bình trong hội nhập quốc tế đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030

106


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Bản đồ du lịch tỉnh Ninh Bình

67

Biểu đồ 3.1: Số lượng lao động trong các doanh nghiệp du lịch tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2010 - 2017

74

Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo sát về sự đảm bảo quy mô, số lượng lao động hiện
tại ở các doanh nghiệp du lịch tỉnh Ninh Bình

75

Biểu đồ 3.3: Kết quả khảo sát về thể lực của người lao động tại các doanh
nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

76

Biểu đồ 3.4: Kết quả khảo sát về trình độ văn hoá phổ thông của người lao

động tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

78

Biểu đồ 3.5: Kết quả khảo sát về trình độ đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ của
người lao động tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

79

Biểu đồ 3.6: Kết quả khảo sát về trình độ tiếng Anh của người lao động tại các
doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

83

Biểu đồ 3.7: Kết quả khảo sát về khả năng sử dụng tin học của người lao động
tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

87

Biểu đồ 3.8: Kết quả khảo sát về ý định chuyển việc của người lao động tại các
doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

89

Biểu đồ 3.9: Cơ cấu theo trình độ chuyên môn của nhân lực tại các doanh
nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

92

Biểu đồ 3.10: Kết quả khảo sát về cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của

người lao động tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình

92

Biểu đồ 3.11: Cơ cấu nhân lực theo vị trí công việc tại các doanh nghiệp du
lịch ở tỉnh Ninh Bình năm 2017

93

Biểu đồ 3.12: Cơ cấu nhân lực theo giới tính tại các doanh nghiệp du lịch ở
tỉnh Ninh Bình năm 2017

95

Biểu đồ 3.13: Cơ cấu nhân lực theo tuổi tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh
Ninh Bình năm 2017

96


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng, doanh nghiệp muốn phát triển
và tồn tại, đòi hỏi các tổ chức kinh tế cần phải đặc biệt quan tâm và có những
chiến lược hợp lý trong ngắn hạn và dài hạn để phát triển nhân lực. Động lực
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và tạo lợi thế cạnh tranh đối với các
đối thủ khác trên thương trường chính là yếu tố nhân lực, đó cũng là yếu tố
quyết định đối với các doanh nghiệp hiện nay trong quá trình phát triển và hội
nhập quốc tế. Đối với ngành du lịch, nguồn nhân lực (NNL) tại các doanh

nghiệp du lịch nói riêng và nhân lực của ngành du lịch nói chung được coi là
yếu tố quan trọng hàng đầu, bởi vì trong kinh doanh du lịch, chất lượng hoạt
động du lịch là yếu tố quyết định, chất lượng này chỉ có thể có được khi có
độị ngũ nhân lực du lịch đủ về số lượng, chất lượng cao và cơ cấu nhân lực
hợp lý.
Ninh Bình là tỉnh có tiềm năng để phát triển đa dạng các loại hình du
lịch như các di tích lịch sử nhân văn, các danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Cố
đô Hoa Lư, khu du lịch sinh thái Tràng An, chùa Bái Đính, vườn quốc gia Cúc
Phương, quần thể nhà thờ đá Phát Diệm, những nét văn hóa, tín ngưỡng đặc trưng
của địa phương...
Thế giới ngày càng hội nhập cùng với sự phát triển như vũ bão của
công nghệ khoa học 4.0. Du lịch Ninh Bình muốn trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn tạo thế và lực cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển thì ngành du
lịch của tỉnh đang gặp những khó khăn nhất định, nhất là vấn đề nhân lực. Cụ
thể, nhân du lịch của tỉnh đang đặt ra một số vấn đề cả về quy mô và cơ cấu
đang cần tiếp tục giải quyết cho hợp lý, nhân lực kinh doanh du lịch còn nhiều
yếu kém về năng lực chuyên mô, kỹ năng làm việc, chưa cao; lao động qua
đào tạo đúng nghề nghiệp du lịch còn thấp, nhân lực sử dụng thành thạo ngoại


2
ngữ các loại tiếng: Pháp, Nhật, Đức, Hàn, Trung... là rất ít và chủ yếu là tiếng
Anh; nhân lực chất lượng cao chiếm tỷ lệ thấp, thiếu trầm trọng nhân lực cho
những vị trí then chốt như quản lý cấp cao, trưởng các bộ phận tại các khu
nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn và các công ty lữ hành.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp lại chưa có chiến lược đào tạo và đào
tạo lại nhân lực; thái độ và năng lực thực thi công việc theo vị trí chuyên môn
được đảm nhận còn thiếu chuyên nghiệp; trình độ, năng lực quản trị kinh
doanh của đội ngũ nhân lực là các chủ doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp du lịch (DNDL) nói riêng còn rất nhiều hạn chế chưa tạo động lực làm

việc cho người lao động còn nhiều bất cập, dẫn đến giảm năng suất lao động,
đặc biệt là nạn “chảy máu nhân sự” đã và đang trở thành mối lo lắng và nguy
cơ của các DNDL tỉnh Ninh Bình. Do vậy, nhân lực đang là nút thắt, điểm
nghẽn lớn cho sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Do đó, phát triển nhân lực tại các DNDL trong bối cảnh hội nhập quốc
tế là một trong những ưu tiên hàng đầu hiện nay của tỉnh Ninh Bình, để nâng
cao cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, sẽ góp phần phát triển du lịch theo
hướng bền vững. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp, cần có sự phân tích kỹ
lưỡng cả về lý luận cũng như thực tiễn để tìm lời giải cho những vấn đề nêu
trên. Trong đó, nhân lực của DNDL là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của ngành du lịch. Do vậy, cần phải được luận giải thực
trạng nhân lực tại các DNDL trên địa bàn tỉnh, cũng như xác định rõ các nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực của các DNDL để đề ra giải pháp nhằm
phát triển nhân lực, giúp DNDL phát triển bền vững, góp phần thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chiến lược phát triển ngành
du lịch của tỉnh nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu đó, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài: “Nhân
lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế”
làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh.


3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận chung về nhân lực tại các
doanh nghiệp du lịch trong thời kỳ hội nhập; Luận án đánh giá thực trạng nhân
lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế; từ đó
đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nhân lực tại các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về
nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế để có cơ sở phương pháp luận
cần vận dụng trong luận án, những vấn đề đã được giải quyết mà luận án có thể
kế thừa, phát triển và những khoảng trống cần phải luận giải;
Thứ hai, luận giải cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về
phát triển nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế ở một số quốc gia và
địa phương trong nước để rút ra những bài học thiết thực cho tỉnh Ninh Bình có
thể tham khảo.
Thứ ba, đánh giá thực trạng nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình
trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2010 - 2017, từ đó làm rõ những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của nó.
Thứ tư, dự báo nhu cầu nhân lực tại các DNDL đến năm 2025 và đề xuất
quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình
trong hội nhập quốc tế để thực hiện chiến lược phát triển ngành du lịch của tỉnh
hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu nhân lực tại các DNDL trong hội nhập
quốc tế. Cụ thể đó là đội ngũ nhân lực làm chức năng kinh doanh du lịch, chủ
yếu bao gồm nhân lực quản trị doanh nghiệp và nhân lực nghiệp vụ.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu nhân lực tại các DNDL trên 3 phương
diện: số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực.
- Phạm vi về không gian

Luận án nghiên cứu nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình và kinh
nghiệm thực tiễn về nhân lực tại các DNDL ở một số tỉnh, thành phố khác.
- Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ
năm 2010 - 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; Phương pháp trừu tượng hóa khoa học,
đây là phương pháp nghiên cứu quan trọng của kinh tế chính trị. Ngoài ra, để
phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo tính khách quan,
khoa học, Luận án sử dụng một số phương pháp bổ sung như: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, so sánh; phương pháp thu thập thông tin; phân
tích tài liệu và bảng tổng hợp số liệu để minh hoạ...Phương pháp phân tích tài
liệu và tổng hợp nhằm xử lý logic đối với các thông tin định tính; Phương pháp
thống kê mô tả để mô tả thực trạng nhân lực tại các DNDL trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình trong hội nhập quốc tế; Đặc biệt, luận án đã sử dụng phương pháp
điều tra xã hội để có nguồn dữ liệu sơ cấp. Cụ thể:
Đối tượng điều tra:
+ Người phụ trách nhân sự trong các DNDL, bao gồm: Chủ doanh
nghiệp/giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng nhân sự (gọi chung là cán bộ
quản lý).
+ Lao động hiện tại đang công tác và làm việc tại các DNDL của tỉnh
Ninh Bình.


5
Qui mô mẫu điều tra:
Dựa trên tình hình thực tế cũng như cân đối khả năng thực hiện khảo
sát của NCS, NCS tiến hành điều tra khảo sát với quy mô mẫu là: 415 phiếu.
Số lượng phiếu được xử lý là 400 phiếu (15 phiếu không đủ thông tin,

không xử lý).
Cách chọn đối tượng điều tra:
Chọn ngẫu nhiên 50 doanh nghiệp trong tổng số các DNDL trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình, mỗi doanh nghiệp chọn ngẫu nhiên 6 - 10 nhân sự.
Các số liệu của luận văn được tác giả xử lý bằng chương chình
Microsoft Excel.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án luận giải rõ quan niệm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá và
chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trong
hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về phát triển nhân
lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm tham
khảo cho tỉnh Ninh Bình.
- Luận án đánh giá thực trạng nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình
trong hội nhập quốc tế trong giai đoạn 2010 - 2017, từ đó đã làm rõ những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thành tựu, hạn chế.
- Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nhân lực tại các
DNDL ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận liên quan đến nhân lực
tại các DNDL.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể cung cấp cơ sở thực tiễn cho các
nhà quản trị nhân sự hoàn thiện những qui định, chính sách về phát triển nhân
lực tại các DNDL của tỉnh Ninh Bình nói riêng và của Việt Nam nói chung


6
nhằm thực hiện chiến lược phát triển ngành du lịch của tỉnh và của cả nước
trong thời kỳ hội nhập quốc tế;
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham

khảo cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến chủ đề; các nhà hoạch định chính
sách liên quan đến đề tài luận án. Tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và
giảng dạy về nhân lực, nguồn nhân lực (NNL) du lịch, dân số, lao động, giáo
dục, đào tạo…
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác
giả đã được công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN LỰC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TRONG
NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Các nhà nghiên cứu của Việt Nam và thế giới đã phân tích ở nhiều góc
độ về Nhân lực trong phát triển Du lịch và đưa ra nhiều giải pháp nhằm phát
triển nhân lực…tùy theo nội dung, tính chất, mục đích, yên cầu và đối tượng
nghiên cứu của từng công trình mà tác giả đưa ra từng lời giải cụ thể xin khái
quán một số công trình tiêu biểu sau đây:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến thực tiễn
nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trong hội nhập quốc tế
Ngành du lịch ngày nay không những đem lại nguồn thu lớn cho mỗi
quốc gia, mà nó còn góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, cũng
như đưa hình ảnh quê hương đất nước đến bạn bè quốc tế. Đúng như vậy câu
hỏi đặt ra để phát triển ngành du lịch như thế nào cho tương xứng tiềm năng,
thế mạnh của mỗi quốc gia, muốn làm được điều đó các quốc gia phải đặt vị trí

con người là then chốt để giải quyết vấn đề. Do vậy giải pháp để có nguồn
nhận lực chất lượng đáp ứng được lĩnh vực này là chủ để được thu hút quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, trong đó có các công trình tiều biểu
sau đây:
1.1.1.1. Các công trình nước ngoài liên quan đến nhân lực, phát triển
nhân lực nói chung
Các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu về nhân lực và phát triển
nhân lực ở nhiều góc độ và nội dung khác nhau cả lý luận và thực tiễn, tùy vào
mục tiêu và đối tượng nghiên cứu từng công trình mà tác giải có những nghiên
cứu chuyên sâu. Nhân lực và phát triển nhân lực hiện nay đã và đang thu hút sự


8
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài, khái quát một số công trình
tiêu biểu sau:
- Nhóm tác giả Edward Prescott, Robert Lucas và Stokey, “Recursive
Methods in Economic Dynamics”. Cuốn sách của các tác giả đã phân loại vốn
thành hai lọai là vốn hữu hình và vốn nhân lực. Trong đó, khi sản xuất thì vốn
nhân lực là loại vốn có vai trò rất quan trọng. Trong nghiên cứu này, các tác giả
luận giải rõ khái niệm, vai trò cũng như cách thức, phương pháp phát triển vốn
nhân lực để góp phần phát triển sản xuất kinh tế, trong đó, tác giả nhấn mạnh
để phát triển nhân lực cần làm tốt nâng cao tay nghề cho người lao động của
mỗi quốc gia [99].
- E. Wayne Nafziger, “The Economics of Developing countries - Kinh tế
học các nước đang phát triển”. Tác giả đã đi sâu phân tích vấn đề liên quan đến
nhân lực ở các nước đang phát triển và đã khẳng định, để phát triển kinh tế ở
các nước này thì nhân lực chính là nguồn tài nguyên vô hạn và quan trọng nhất.
Đồng thời, tác giả cũng nhấn mạnh một số cách thức để nâng cao hơn nữa chất
lượng nhân lực ở các nước phát triển như giáo dục, y tế, việc quy hoạch và hợp
tác quốc tế về đào tạo phát triển nhân lực. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn

mạnh việc nâng cao chính sách, chế độ đãi ngộ để giữ chân nhân sự, hạn chế
vấn đề chảy máu chất xám ở các nước đang phát triển [24].
- Kelly D.J, “Dual Perceptions of HRD: Issues for Policy: SME’s, Other
Constituencies, and the Contested Definitions of Human Resource
Development, Human Resource Development Outlook, Pacific Economic
Cooperation Council Development Task Force 2000-2001”; trong nghiên cứu
công bố năm 2001 trên tạp chí Human Resource Development Outlook đã đưa
ra khái niệm về phát triển NNL. Theo tác giả định nghĩa thì, phát triển NNL
được hiểu rằng là một bộ phận cấu thành nên việc phát triển con người, và để
phát triển NNL cần chú trọng phát triển về số lượng, chất lượng nhân lực [94].


9
- Geoffrey B.Hainsworth và cộng sự, “Lao động, việc làm và nguồn
nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới”; Các tác giả đã nhận định, để nâng cao
chất lượng lao động ở Việt Nam cần cải thiện chất lượng đào tạo như tăng số
lượng giáo viên, phòng học, cải thiện các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, đổi
mới chương trình đào tạo gắn với thực tiễn khoa học... Đồng thời, có cơ chế
chính sách hợp lý cho nhân lực hiện nay [25].
- Jim Stewart và Graham Beaver, “Human resouch Development in
Small Organisations Research and practice - Phát triển NNL trong các tổ chức
qui mô nhỏ nghiên cứu và thực tiễn”. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về phát
triển nguồn nhận lực và đề ra phương pháp phát triển nguồn nhân lực ở các tổ
chức có quy mô nhỏ từ đó từ tổng thể đề từng chi tiết cụ thể trong các mô hình
nhỏ từ phương pháp đến thực hiện [92].
- Yasuhiko INOUE, “The source and the power source of the Members
of Vietnam, Japan”. Tác giả khẳng định chất lượng NNL là một vấn đề chính
và luôn được các chuyên gia thảo luận trên khắp thế giới. Trong đó, nhóm tác
giả cũng chỉ rõ trong các hội thảo quốc tế, các chuyên gia đều khẳng định để
nâng cao chất lượng nhân lực thì việc nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo

dục với môi trường làm việc thực tế, có sự kết hợp giữa tư nhân và chính phủ là
yếu tố rất cần thiết và quan trọng hiện nay [101].
- Greg G. Wang and Judy Y. Sun, “Perspectives on Theory Clarifying
the Boundaries of Human Resource Development, Human Resource
Development International”. Đứng trên góc độ xã hội nhóm tác giả đã đi sâu
phân tích và làm rõ khái niệm về nhân lực, NNL, phát triển NNL cũng như vai
trò của phát triển NNL đối với sự phát triển của xã hội nói chung và kinh tế
ngành nói riêng [89].
- William J.Rothwell, Robert K.Prescott, Crummer, Maria W.Taylor,
“The Transformation of Human Resources Management - Chuyển hóa nguồn
nhân lực” do Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân biên dịch đã có những luận giải về


10
nhân lực, NNL. Nhóm tác giả cũng khẳng định, con người chính là nguồn tài
nguyên để phát triển nền kinh tế xã hội hiện nay [84].
Như vậy, nhân lực và phát triển nhân lực đối với nền kinh tế nói chung,
đồng thời luận giải được một số khái niệm về nhân lực, phát triển nhân lực, vai
trò của nhân lực và phát triển nhân lực. Đây được xem là những bài học kinh
nghiệm để tỉnh Ninh Bình có thể vận dụng vào việc phát triển nhân lực cho
ngành du lịch và các DNDL của tỉnh.
1.1.1.2. Các công trình nước ngoài liên quan đến nhân lực du lịch và
phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch trong bối cảnh hội nhập
quốc tế
Không chỉ ở Việt Nam, hiện nay các nước trên thế giới đều xác định du
lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh
tế quốc gia. Để du lịch phát triển mạnh, cần tập trung thúc đẩy phát triển nhân
lực du lịch cho các DNDL. Vì vậy, liên quan đến vấn đề này đã và đang được
các nhà khoa học quốc tế quan tâm, trong đó có một số công trình như:
- Martin Oppermann, Kyex-Sung Chon, “Tourism in Developing

Countries” [95]. Các tác giả công bố cuốn sách “Du lịch ở các nước đang phát
triển”, nghiên cứu từ sự phát triển của các khu nghỉ mát ven biển, khu du lịch
ngoài đô thị nhằm đa dạng hóa các loại hình du lịch cũng như sản phẩm du lịch
ngày càng phát triển, đã không ngừng ngày càng đóng góp cho sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Do vậy nhân lực du lịch nói riêng và nhân
lực tại các DNDL nói chung cần phải đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và có
tinh thần phục vụ, chất lượng ngày càng cao. Từ nghiên cứu thực tế nhân lực
du lịch tại các nước đang phát triển, các tác giả khẳng định rằng: các Chính phủ
của mỗi quốc gia cần phải xây dựng cho được các chính sách sao cho nhân lực
du lịch có được trình độ nghiệp vụ chuyên môn với kiến thức cơ bản phục vụ
tốt ngành du lịch, đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp du lịch
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của các quốc gia trong quá trình hội nhập.


11
- Greg Richards, Derek Hall, “Tourism and sustainable community
development”, Routledge, NY [90]. Các tác giả đã phân tích trên phạm vi rộng
từ Châu Âu đến Châu Á, để từ đó đưa ra công trình: “Du lịch và phát triển cộng
đồng bền vững”. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả khẳng định vai
trò quan trọng của cộng đồng địa phương nói chung và nhân lực tại cộng đồng
nói riêng trong việc phát triển du lịch bền vững đối với mỗi quốc gia. Nhóm tác
giả cũng nhận định, muốn sở hữu đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn
cao, thành thạo về nghệp vụ, có kỹ năng giao tiếp tốt, khả năng ngoại ngữ, tin
học đảm bảo. Vì vậy, trong hệ thống các giải pháp nhóm tác giả đề xuất nhằm
phát triển du lịch bền vững thì giải pháp giáo dục cho nhân lực là giải pháp
được ưu tiên hàng đầu.
- Paul F.J Eagles, Stephen F.McCool and Christopher D.Haynes,
“Sustainabỉe Tourism in Protected Areas” [96], tác giả của cuốn sách “Phát
triển Du lịch bền vững tại các khu bảo tồn”. Các tác giả khẳng định, du lịch
đóng góp lớn vào GDP của nền kinh tế mỗi quốc gia. Vì vậy, các quốc gia cần

tập trung các phát triển du lịch bền vững. Trong nội dung nghiên cứu của
công trình này, nhóm các tác giả rất chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân
lực du lịch, nhóm tác giả cho rằng tất cả nhân lực du lịch là xương sống để
tham gia vào phát quá trình triển du lịch bền vững và chính họ như là những
đại sứ ngoại giao về du lịch đem lại hiệu quả cao của mỗi quốc gia. Vì vậy,
cần phải nâng cao kỹ năng trong ứng xử, giao tiếp, khả năng tin học, ngoại
ngữ cho đội ngũ nhân lực ngành du lịch.
- Dennis Nickson, “Human Resource Management for the hospitality
and tourism industries, London, New York: Routledge” [87]. trong công trình
nghiên cứu năm 2007 này, tác giả đã luận giải một số vấn đề lý luận về NNL.
Trong cuốn sách, tác giả nhìn nhận NNL dưới góc độ là NNL xã hội, nghiên
cứu tổng thể NNL.


12
- Soh, J.K, “Human resource development in the tourism sector in Asia”,
Perspective in Asia leisure and tourism, Vol 1, Article? [98]. Tác giả đã xuất
bản cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch ở châu Á”.
Tác giả nhiều công nghiên cứu về nhân lực ngành du lịch. Trong công trình
này, tác giả đã chỉ rõ thực trạng hiện nay ở Châu Á yếu về trình độ, thiếu về kỹ
năng của NNL, vì vậy trong những năm tới, khi hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới, Châu Á sẽ đối mặt với thách thức lớn là sự thiếu hụt về nhân lực du
lịch chất lượng cao. Do đó, để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, các nước
Châu Á cần có sự liên kết, hợp tác về đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân lực. Nội dung liên kết cần chuyển giao chương trình đào tạo, đội ngũ
giảng viên, phương pháp đào tạo, các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo…
- Janne J.Liburd, Deborah Edwards, “UnderStanding the Sustaỉnable
Development of Tourism” [91]. Các tác giả cuốn sách chuyên khảo “Hiểu biết
về sự phát triển du lịch bền vững”. Cuốn sách được nghiên cứu viết với tư duy
mới nhất, các tác giả đã khẳng định rằng, nhân lực du lịch có vai trò đặc biệt

quan trọng để phát triển du lịch của mỗi quốc gia. Vì vậy, nhóm tác giả đã dành
hẳn chương 5 (trong 12 chương) của công trình nghiên cứu này để luận giải các
vấn đề về nhân lực, đào tạo nhân lực, trong đó cần chú trọng phát triển, nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ như lập kế hoạch, lãnh đạo, ra quyết định, quản lý
nhân sự, giao tiếp ứng xử cũng như khả năng giao tiếp với người nước ngoài
của đội ngũ nhân ở DNDL, các cơ sở kinh doanh du lịch. Đây cũng là một vấn
đề cần chú trọng quan tâm ở Việt Nam khi hội nhập quốc tế về du lịch.
Như vậy, có thể thấy hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên
thế giới rất chú trọng việc phát triển đội ngũ nhân lực du lịch nói chung và
nhân lực ở DNDL nói riêng. Vì vậy, các tác giả người nước ngoài nêu trên về
cơ bản đã khái quát được thực tế nhân lực du lịch, từ các hạn chế và nguyên
nhân của nhân lực ngành du lịch hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển nhân lực du lịch ở các địa phương, các quốc gia trên thế giới. Đây


13
được xem là một trong những bài học, kinh nghiệm quý báu, những mô hình
thực tiễn cho trong việc phát triển nhân lực du lịch tại các DNDL trong thời kỳ
hội nhập của chúng ta.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước đã công bố liên quan
đến thực tiễn nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trong hội nhập quốc tế
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nhân lực, phát triển
nhận lực nói chung
Cũng như các nhà khoa học trên thế giới, các nhà khoa học trong nước
cũng đã rất quan tâm đến nghiên cứu các công trình khoa học về chủ đề này đã
có một số công trình tiêu biểu như:
- Bùi Sỹ Lợi, “Phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010” [40]. Ở đây tác giả đã đi sâu
phân tích thực trạng về tự nhiên; về kinh tế - xã hội; về cơ chế, chính sách và
làm rõ một số khái niệm về nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, từ đó tác giả

đề xuất 5 nhóm giải pháp để phát triển nguồn nhận lực cho tỉnh Thanh Hóa.
- Nguyễn Hữu Dũng, “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt
Nam”, tác giả đã hệ thống tổng thể về nhân lực, NNL, phát triển NLL; vai trò
của phát triển NLL; kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nhân lực ở Việt Nam
cũng như một số nước trên thế giới và đề xuất một số giải pháp cơ bản để phục
vụ mục tiêu phát triển nhân lực ở nước ta đến năm 2010 [21].
- Nguyễn Thanh Nghiên, “Phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, tác giả đã khẳng định rằng, sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của Việt Nam không thể thành công nếu không
có yếu tố con người. Đồng thời, qua việc phân tích thực trạng về số lượng và
chất lượng NNL ở nước ta, tác giả đã đề xuất những định hướng, quan điểm
cũng như giải pháp để phát triển NNL ở Việt Nam, phục vụ CNH, HĐH đất
nước, trong đó giáo dục là giải pháp mang tính chiến lược và cốt lõi nhất [50].


14
- Vũ Bá Thể, “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện
đại hóa: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”. Công trình này đã làm
rõ hơn thực trạng nhân lực ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, từ đó tác
giả đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNL ở nước ta trong thời
gian tới, mà điểm mới của công trình nghiên cứu này là cần chú trọng hơn việc
nâng cao sức khỏe cho người lao động [74].
- Phạm Thành Nghị, “Nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, tác giả đã làm rõ được một số
vấn đề về khái niệm, mô hình, vai trò, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý NNL trên góc độ lý thuyết. Bên cạnh đó, tác giả cũng có những
nghiên cứu thực tiễn về quản lý NNL của một số nước trên thế giới, từ đó tác
giả đề xuất một số giải pháp và lựa chọn mô hình quản lý NNL phù hợp với
Việt Nam hiện nay [48].
- Nguyễn Văn Sơn, “Nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức”. Theo
tác giả, chất lượng NNL bao gồm ba yếu tố: (i) Thể lực là sức khoẻ của con
người, biểu hiện ở sự phát triển bình thường, có khả năng lao động; (2) Trí
lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng tạo thích
ứng với xã hội của con người; (3) Tâm lực là những giá trị chuẩn mực đạo đức,
phẩm chất tốt đẹp và sự hoàn thiện nhân cách của con người, được biểu hiện
trong thực tiễn lao động sản xuất và sáng tạo cá nhân. Từ việc phân tích thực
trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chung về việc nâng cao chất lượng
NNL ở Việt Nam [67].
- Phạm Công Nhất, “Nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu
đổi mới và hội nhập quốc tế”, Tác giả đã đi sâu phân tích vị trí, vai trò của
nhân lực và đồng thời phân tích những khó khăn, thách thức về nhân lực của
Việt Nam chúng ta khi tham gia hội nhập với thế giới bên ngoài trong giai
đoạn ngày nay đã đặt ra cho chúng ta là cần nâng cao chất lượng nhân lực cả


15
về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe thể lực và kỹ năng khéo léo
trong làm việc [53].
- Lê Thị Mỹ Linh, “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”, Tác giả đi sâu vào phân
tích đánh giá thực trạng tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để đưa ra định
hướng giải pháp phát triển NNL trong thời gian tới cho Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập, tác giả đã phân tích sâu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
nguồn nhân lực một các cơ bản và khá toàn diện trong vấn đề phát triển
nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chúng ta trong
thời kỳ hội nhập [39].
- Hoàng Văn Châu, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội
nhập kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng hoảng”. Bài viết này đã khẳng định,
hiện nay Việt Nam đang đối mặt với thực trạng thiếu nhân sự chất lượng cao

sau khủng hoảng kinh tế. Những hạn chế về trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ
năng của lực lượng lao động ở nước ta trong thời kỳ hội nhập hiện nay cũng
được tác giả làm rõ. Từ đó, tác giả đã đưa ra giải pháp để phát triển nguồn lao
động chất lượng cao cho Việt Nam trong những năm tiếp theo [13].
- Lê Thị Thảo, “Thu hút sử dụng và phát triển nhân lực trong doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay: Thách thức và giải pháp”. Tác giả bài viết đã làm
rõ các thách thức trong thu hút và phát triển nhân lực của các doanh nghiệp
được nhìn nhận dưới các khía cạnh cụ thể như: Doanh nghiệp chưa làm rõ
được quyền lợi được hưởng của ứng viên khi tuyển dụng; chưa có quan niệm
đúng về tuyển dụng “nhân tài phù hợp”. Việc giữ chân nhân tài; Xây dựng đội
ngũ kế cận có thể tiếp quản và phát triển những thành tựu của một doanh
nghiệp và để giải quyết những thách thức trên, tác giả để xuất một số giải
pháp: Từ phía nhà nước; cộng đồng giáo dục và các Doanh nghiệp, trong đó
doanh nghiệp là chủ thể chủ động nhất trong việc nâng cao chất lượng nhân
lực, đáp ứng nhu cầu phát triển [71].


16
- Trần Thị Hồng Việt, “Phát triển nhân lực chất lượng cao cho thủ đô
Hà Nội”. Trong bài báo này, tác giả đã đánh giá thực trạng cũng như những
khó khăn, lợi thế về nhân lực có tay nghề cao của thành phố Hà Nội. Từ đó
đề xuất một số giải pháp cho Hà Nội trong thời gian tới. Trong đó, giải pháp
liên kết, họp tác đào tạo là một trong những giải pháp cần được chú trọng
nhất [83].
- Hồ Bá Thâm, “Nhân lực chất lượng cao: Quan niệm và nhu cầu hiện
nay, liên hệ với trường hợp tỉnh Lâm Đồng”. Trong bài viết này, tác giả đã làm
rõ các quan niệm về nhân lực chất lượng cao, cũng như phân tích nhu cầu về
nhân lực có kỹ năng làm việc với chất lượng cao của tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
Theo đó, khi nhân lực có chuyên môn tốt, có thái độ làm việc tốt, có năng lực
làm việc tốt và tư duy, trí tuệ sáng tạo sẽ được coi là nhân lực chất lượng cao.

Vì vậy, để có nhân lực chất lượng cao, các tỉnh nói chung và Lâm Đồng nói
riêng cần tập trung các giải pháp đào tạo, hoàn thiện các chính sách đãi ngộ
dành người lao động để hạn chế chảy máu chất xám [72].
- Nguyễn Thị Thúy Hường, “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong cộng đồng ASEAN” [33]. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả
đã khái quát tổng thể thực trạng nhân lực của đất nước chúng ta nói chung và
của ngành du lịch nói riêng trong giai đoạn 2010 - 2015 cả về số lượng, chất
lượng cũng như cơ cấu nhân lực. Từ đó, tác giả nhấn mạnh, để tạo ra môi
trường làm việc có sức cạnh tranh cao hơn và tạo ra cơ hội việc làm cho các
ngành kinh tế của Việt Nam, trong đó có ngành du lịch thì cần phải có bộ chỉ
tiêu đánh giá chất lượng của nhân lực của từng ngành, đổi mới công tác đào
tạo, chủ động hợp tác bạn bè thế giới về nhân lực.
Như vậy, nhìn chung hiện nay các công trình nghiên cứu về nhân lực và
phát triển nhân lực nói chung của các nhà khoa học trong nước đều nhấn mạnh
vai trò, tầm quan trọng của nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là
nhân lực chất lượng cao.


17
1.1.2.2. Các công trình trong nước liên quan đến nhân lực du lịch và
phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch trong bối cảnh hội nhập
quốc tế
Hiện nay, ở nước ta, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn,
góp phần quan trọng trong tổng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 20162018, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động. Góp phần không
nhỏ cho phát triển chung đó, nhân lực du lịch luôn là yếu tố được xác định
quan trọng nhất. Vì vậy, liên quan đến lĩnh vực này đã và đang thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước, trong đó có những công trình
tiêu biểu như:
- Lục Bội Minh, “Quản lý khách sạn hiện đại” [46]. Tác giả cuốn sách
nghiên cứu, phân tích về các phương pháp bồi dưỡng và đào tạo cho người lao

động trong lĩnh vực khách sạn từ lao động trực tiếp đến lao động gián tiếp, lao
động phổ thông đến lao động quản lý. Nội dung đào tạo về nghiệp vụ cho từng
lĩnh vực. Đây chính là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho các DNDL
kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn nói riêng và các DNDL nói chung.
- Vũ Đức Minh, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp du lịch nhà nước trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới”. Tác giả đã luận giải và làm
rõ những yêu cầu về trình độ, kỹ năng, chuyên môn…của NNL ngành du lịch
trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Các chỉ tiêu cũng như các tiêu chí đánh giá
hiệu quả sử dụng NNL trong lĩnh vực du lịch. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra
những nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nhân lực của các
DNDL trong thời kỳ hội nhập. Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm
của một số quốc gia trên thế giới, tác giả đã xây dựng được khung lý thuyết
về phân tích phân tích hiệu quả sử dụng nhân lực của các DNDL ở Việt Nam.
Từ đó, tác giả vận dụng, đánh giá hiệu quả sử dụng NNL và đề xuất 7 nhóm


18
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NNL tại các DNDL nhà nước ở
thủ đô Hà Nội [45].
- Nguyễn Văn Đính, “Đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội”
[23]; Phùng Đức Chiến, “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch” [14]; Trần Quang
Hảo, “Đâu là điều kiện cần thiết đế phát triển nguồn nhân lực du lịch” [29].
Từ kết quả phân tích thực trạng nhân lực du lịch Việt Nam giai đoạn 20012005, các tác giả đã chỉ rõ những hạn chế của NLDL Việt Nam hiện nay,
trong đó vấn đề yếu kém nhất là sự liên kết giữa các DNDL với các cơ sở đào
tạo trong việc tạo ra cho xã hội một đội ngũ nhân lực du lịch chất lượng chưa
cao. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch, các tác giả đề
xuất một số giải pháp quan trọng để phát triển NLDL, trong đó cần có sự
tham gia, phối hợp tích cực từ Chính phủ, các bộ, ban, ngành, các cơ sở giáo
dục và các DNDL.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, “Đào tạo nhân lực ngành du lịch
theo nhu cầu xã hội” Hội thảo lần thứ nhất và thứ hai cấp quốc gia [7; 8]. Đây
là các hội thảo quốc gia có sự tham gia của nhiều bên như: ở cấp Bộ có Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; ở cấp tỉnh có đại diện
các Sở Du lịch; ở các sơ sở đào tạo có đại diện các nhà trường; và các DNDL
tiêu biểu. Trong các lần hội thảo này, các ý kiến tham luận của các nhà khoa
học, các nhà chuyên môn, các DNDL đều xoay quanh các vấn đề có liên quan
trực tiếp đến công tác đào tạo nghề du lịch để đáp ứng đúng cầu của xã hội,
đặc biệt đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế
hiện nay. Trong đó, mục địch lớn nhất của hội thảo là tạo cơ hội tiếp cận giữa
các cơ sở đào tạo với các DNDL, để các cơ sở đào tạo có thể lắng nghe nhu
cầu của các đơn vị sử dụng lao động, từ đó các cơ sở đào tạo có những điều
chỉnh về chương trình, nội dung, phương pháp, đào tạo đáp ứng nhu cầu của
các DNDL.


×