Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn ở các trường trung học phổ thông huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THÚY BỀN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC CÁC MÔN TỰ CHỌN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THÚY BỀN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC CÁC MÔN TỰ CHỌN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HUỆ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Nông Thúy Bền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại khoa Quản lý giáo dục, tôi đã hoàn thành chương
trình và luận văn “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn ở các
trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”. Đây là kết quả của một quá trình
nghiên cứu của bản thân tác giả sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên. Có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả
đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của các cơ quan, đơn vị, trường học

và các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản lý giáo dục, Phòng
Sau Đại học, Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Huệ - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho tác giả những
tri thức khoa học cả về lí luận lẫn thực tiễn quản lý cũng như định hướng, góp ý để
tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới sự quan tâm giúp đỡ của các đồng chí lãnh
đạo UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý và hiệu trưởng các
trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng đã cung cấp tài liệu, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy giáo, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ................................................................................. v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
DẠY HỌC CÁC MÔN TỰ CHỌN Ở CẤP THPT ....................................... 7
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 7

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................. 10
1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................................... 14

1.2.1. Quản lý ............................................................................................................. 14
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................. 16
1.2.3. Năng lực và năng lực dạy học.......................................................................... 17
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực dạy học ............................................................................... 20
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học ................................................................ 22
1.2.6. Chủ đề tự chọn trong môn học ......................................................................... 24
1.3.

Dạy học các môn tự chọn ở trường THPT ....................................................... 24


1.3.1. Vài nét về chương trình giáo dục phổ thông và môn học tự chọn trong
chương trình ..................................................................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Dạy học tự chọn ở trường THPT ..................................................................... 25
1.4.

Những yêu cầu về năng lực dạy học các môn tự chọn của giáo viên
trường THPT .................................................................................................... 28

1.4.1. Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học .............................................................. 28
1.4.2. Năng lực triển khai các hoạt động dạy học tự chọn ......................................... 29
1.4.3. Năng lực kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động dạy học tự chọn ............... 29
1.5.

Bồi dưỡng năng lực dạy học tự chọn cho giáo viên THPT ............................. 30

1.5.1. Nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học tự chọn cho giáo viên ......................... 30
1.5.2. Hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học tự chọn cho giáo viên ....................... 31
1.5.3. Các điều kiện phục vụ cho công tác bồi dưỡng ............................................... 32
1.6.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn cho giáo
viên THPT ........................................................................................................ 32

1.6.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng ..................................................... 32
1.6.2. Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng ............. 33

1.6.3. Quản lý hình thức tổ chức bồi dưỡng .............................................................. 34
1.6.4. Quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng ....................................................... 35
1.6.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ......................................... 35
1.6.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học
cho giáo viên các trường THPT ....................................................................... 36
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 40
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
CÁC MÔN TỰ CHỌN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG ......................................................................................... 41
2.1.

Khái quát về địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 41

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ................... 41
2.1.2. Đặc điểm trường các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ................... 42
2.2.

Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 46

2.2.1. Mục đích và nhiệm vụ khảo sát ....................................................................... 46
2.2.2. Khách thể, địa bàn và thời gian khảo sát ......................................................... 46
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2.4. Công cụ khảo sát .............................................................................................. 49
2.2.5. Cách xử lý kết quả ........................................................................................... 49
2.3.


Thực trạng năng lực dạy học các môn tự chọn của giáo viên các trường
THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng .......................................................... 49

2.4.

Thực trạng các hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn cho
đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ............... 55

2.5.

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn
ở các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ........................................ 61

2.6.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
các môn tự chọn ở các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ............. 65

2.7.

Đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự
chọn ở các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ............................ 68

2.7.1. Những ưu điểm ................................................................................................ 68
2.7.2. Những hạn chế ................................................................................................. 68
2.7.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 69
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CÁC
MÔN TỰ CHỌN 71Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HÀ QUẢNG,

TỈNH CAO BẰNG ........................................................................................... 71

3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 71

3.1.1. Nguyên tắc phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển ......................................... 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 72
3.2.

Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn cho
giáo viên các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ........................ 73

3.2.1. Quản lí tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, GV
về bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ............................................................................................................ 73
3.2.2. Quản lí xây dựng mục tiêu và kế hoạch bồi dưỡng NLDH các môn tự
chọn cho đội ngũ GV các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng..... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2.3. Quản lí chỉ đạo việc thực hiện nội dung và hình thức bồi dưỡng năng lực
dạy học các môn tự chọn cho giáo viên các trường THPT ở huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng theo mức độ ưu tiên ...................................................... 80
3.2.4. Hiệu trưởng kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả BD NLDH các môn có
chủ đề tự chọn cho giáo viên ........................................................................... 85

3.2.5. Quản lí giám sát các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng NLDH các tự
chọn cho giáo viên ........................................................................................... 88
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 91
3.3.

Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn ....................................................... 92

3.3.1. Mục đích, đối tượng khảo nghiệm ................................................................... 92
3.3.2. Phương pháp tổ chức khảo nghiệm.................................................................. 92
3.3.3. So sánh tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp......... 95
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 97
1. Kết luận ................................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 100
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và đào tạo

BD


Bồi dưỡng

BDGV

Bồi dưỡng giáo viên

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên


GV

Giáo viên

GDTrH

Giáo dục trung học

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NLDH

Năng lực dạy học

PP

Phương pháp

QL

Quản lý

QLGD


Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TCM

Tổ chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1.

Năng lực dạy học của giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp trong bối
cảnh đổi mới giáo dục .............................................................................. 19

Bảng 1.2. Năng lực dạy học của giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay ............................................................................................ 19
Bảng 2.1. Kết quả học lực của HS trường THPT Hà Quảng ................................... 43
Bảng 2.2. Kết quả học lực của HS trường THPT Lục Khu ..................................... 44

Bảng 2.3. Kết quả học lực của HS trường THPT Nà Giàng .................................... 45
Bảng 2.4. Tổng số GV của ba trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ...... 46
Bảng 2.5. Tổng số GV dạy học các môn có chủ đề tự chọn của ba trường THPT
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ............................................................. 48
Bảng 2.6. Kết quả do GV tự đánh giá ...................................................................... 50
Bảng 2.7. Kết quả do TTCM và Hiệu trưởng tự đánh giá GV ................................ 50
Bảng 2.8. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy
học các môn tự chọn ................................................................................. 55
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả khảo sát về thực trạng thực hiện các nội dung trong
hoạt động BD NLDH các môn tự chọn ở các trường THPT huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng ............................................................................. 56
Bảng 2.10. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng NLDH các môn tự chọn ........................................ 61
Bảng 2.11. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NLDH các môn tự chọn.... 62
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố
đến hiệu quả quản lý công tác BD NLDH các môn tự chọn .................. 66
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất............................. 93
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ............................... 94
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý ....................................................................... 16
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong bồi dưỡng giáo viên ........................ 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối

với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay,
giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát
triển ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã khẳng định:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Với quan điểm đúng đắn đó, Đảng và Nhà nước ta
luôn chú trọng việc đầu tư cho nền giáo dục nước nhà. Đặc biệt, trước những biến đổi
sâu sắc về mọi mặt trên thế giới hiện nay, đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp
thiết và xu thế mang tính toàn cầu.
Một trong những thay đổi gần đây của nền giáo dục phổ thông là dạy học tự
chọn được đưa vào chương trình. Cụ thể là từ năm học 2006 - 2007, Chương trình
giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày
05/5/2006 đã tiến hành dạy học tự chọn. Mục tiêu của dạy học tự chọn là góp phần
thực hiện dạy học phân hoá, trên cơ sở bảo đảm một mặt bằng chuẩn kiến thức phổ
thông thống nhất, thực hiện phân hoá nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển năng lực
và hướng nghiệp cho học sinh. Dạy học phân hoá ở cấp THCS thực hiện bằng dạy
học tự chọn, ở cấp THPT thực hiện bằng kết hợp phân ban với dạy học tự chọn. Dạy
học tự chọn là để củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỹ năng; nâng cao kiến
thức, kỹ năng một số môn học và hoạt động giáo dục nhằm thực hiện Mục tiêu giáo
dục, góp phần hướng nghiệp cho học sinh.
Theo đó, dạy học tự chọn ở cấp THPT gồm có hai phần: Một là tự chọn bám sát
theo môn học, gọi là chủ đề tự chọn, gồm có 8 môn cơ bản; Hai là tự chọn các môn
học, ví dụ như môn học nghề phổ thông, ngoại ngữ 2. Do đặc thù địa phương, đối với
các môn học tự chọn, các trường THPT ở huyện Hà Quảng chỉ chọn môn học nghề
phổ thông, mời các giáo viên ở Trung tâm hướng nghiệp - Dạy nghề Hòa An, huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng lên dạy tại trường vào dịp hè. Đối với nhóm môn có chủ đề tự
chọn, các trường THPT huyện Hà Quảng có thực hiện theo chủ trương chung. Bước
đầu dạy học tự chọn được các thầy cô giáo và học sinh đón nhận và tán thành bởi qua
đó học sinh được củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỹ năng; nâng cao kiến
thức, kỹ năng, được hướng dẫn vận dụng kiến thức,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có nảy sinh một số vướng mắc về phía
giáo viên. Các giáo viên từ trước tới nay chưa tiếp cận với dạy học tự chọn, nhất là
giáo viên ở vùng núi huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng nên ít nhiều có lúng túng về
mặt phương pháp tiếp cận, phương pháp giảng dạy. Điều đó ảnh hưởng ít nhiều đến
chất lượng dạy học tự chọn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Do đó, việc
bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học tự chọn cho giáo viên cũng như việc quản lý
bồi dưỡng năng lực dạy học tự chọn là điều cần thiết.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về
mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra
đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời
cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia
đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng
cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động
về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát
triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc
và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới
giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Điều đó đòi hỏi
người giáo viên phải luôn chú trong bồi dưỡng kiến thức cũng như năng lực dạy học,
trong đó có năng lực dạy học tự chọn. Đồng thời, đòi hỏi người lãnh đạo cũng cần
chú trọng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học nói chung và năng lực
dạy học tự chọn nói riêng ở đơn vị mình.
Mặt khác, trong những năm gần đây, thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi
mới căn bản toàn diện ngành giáo dục, nền giáo dục đã và đang có những thay đổi lớn
hướng tới chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền
giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về

phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của
mỗi học sinh.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn luyện
giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực,
tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt
đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động
có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công
nghiệp mới. Trong đó, chương trình giáo dục phổ thông mới cũng chú trọng dạy học
tự chọn. Vì thế, việc bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực giáo viên trong dạy học tự
chọn là điều thiết yếu, nhất là đối với một địa phương còn khó khăn về nhiều mặt như
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Đây là cuộc tập dượt để các thầy cô chuẩn bị bước
vào thực hiện dạy học tự chọn trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, dự kiến sẽ
thực hiện từ năm học 2019 - 2020.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý bồi dưỡng
năng lực dạy học các môn tự chọn ở các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng”. Việc nghiên cứu này sẽ có ý nghĩa thiết thực, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Hà Quảng nói riêng và chất lượng dạy học
nói chung ở địa phương, từ đó góp một phần nhỏ vào quá trình đổi mới nền giáo dục
của tỉnh Cao Bằng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học và thực tiễn

công tác quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học nói chung cũng như năng lực dạy học
các môn tự chọn nói riêng cho đội ngũ giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn ở các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng góp phần nâng cao chất lượng dạy học các môn tự chọn, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục, hướng tới thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới trong
thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn cho giáo viên ở
các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn cho
giáo viên ở các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, công tác bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự
chọn ởcác trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng đã được quan tâm thực hiện,
bên cạnh những mặt tích cực cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, yếu kém trong
việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động bồi dưỡng; việc quan tâm bồi dưỡng
năng lực dạy học chưa được toàn diện, thiếu đầy đủ, chưa kịp thời. Nếu nghiên cứu
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt động dạy học các môn tự chọn ở các
trường THPT, thực hiện những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy
học các môn tự chọn cho giáo viên phù hợp cách khoa học, đồng bộ, hợp lý, khả thi với
điều kiện thực tế của địa phương thì hoạt động bồi dươngx năng lực dạy học các môn
tự chọn sẽ có kết quả cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học các
môn tự chọn THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học
các môn tự chọn các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học các
môn tự chọn các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, luận văn hướng tới việc nghiên cứu, đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học các môn học tự chọn, cụ thể
là các môn học có chủ đề tự chọn bám sát trong chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành ở các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Thành phần khảo sát:
- Cán bộ quản lí: 06.
- Giáo viên: 62.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tại các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng,
gồm ba trường: THPT Nà Giàng, THPT Hà Quảng, THPT Lục Khu.
6.3. Thời gian nghiên cứu
Các số liệu khảo sát thống kê sử dụng trong đề tài là số liệu của năm học
2017 - 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu,… các tài liệu khoa học,
các văn bản quy định của ngành có liên quan đến hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THPT làm cơ sở lí
luận cho luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Xem xét các hoạt động quản lý của công tác quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học các môn tự chọn tại các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng để thu
thập các thông tin trực tiếp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý số liệu nhằm mô tả
thực trạng quản lý bồi dưỡng GV tại các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý nhằm bổ sung cho kết quả điều tra bằng
phiếu hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm quản lý bồi dưỡng GV tại các
trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn tại các trường THPT
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý số liệu thu được từ phiếu điều tra.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự
chọn ở cấp THPT.
- Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn tự chọn
ở các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn
tự chọn ở các trường THPT huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CÁC
MÔN TỰ CHỌN Ở CẤP THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học là một việc làm quan trọng cần được
tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Trên thế giới, nhiều
quốc gia đã khẳng định: Bồi dưỡng giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo
dục. Việc tạo điều kiện để mọi giáo viên có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học
tập suốt đời; kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội là phương châm của các cấp quản lý giáo dục. Chính
vì vậy có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo viên, phát triển giáo viên,
quản lý giáo dục và quản lý giáo viên.
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã đề cập tới nhiều nội dung BD. Với

đề tài “Learning: The treasure within” (Học tập - một kho báu tiềm ẩn), tác giả Jacques
Dolors đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và phát triển chuyên môn GV trong bối cảnh
mới. Mặt khác, công trình này còn đưa ra những vấn đề về bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng cho đội ngũ GV. Trong nghiên cứu của Hannele Niemi và Ritva Jakku-Sihvonen
(Phần Lan), các tác giả đã mô tả chi tiết và đã phân tích thuyết phục về những thay đổi
quan trọng trong cấu trúc, nội dung chương trình bồi dưỡng GV để nâng cao chất
lượng giáo dục. Các nhà nghiên cứu ở bang Quebec (Canada) đã trình bày bộ tiêu
chuẩn năng lực GV; đặt ra vấn đề đổi mới quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng GV; đề
xuất thiết kế các chương trình BDGV.
Từ những nghiên cứu trên ta thấy nội dung bồi dưỡng cho giáo viên thường là
những kiến thức bổ trợ và phục vụ cho các môn học, cho các môn tự chọn như Tin
học, ngoại ngữ, phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản, phong tục tập quán của
địa phương,… Nội dung bồi dưỡng GV cần chú trọng tập trung BD về kiến thức, kỹ
năng, giá trị, thái độ,... Đây là những nội dung quan trọng, thiết thực nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tóm lại: Nội dung BDGV phải đổi mới, bổ sung, cập nhật kịp thời kiến thức
khoa học hiện đại, phù hợp với tiến độ phát triển của khoa học công nghệ và những
biến đổi của kinh tế, chính trị, xã hội,…
Mặt khác, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài còn chú ý nghiên cứu về
hình thức bồi dưỡng. Thái Lan là một trong những nước có chính sách rất thiết thực
về bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Ở đất nước này, các giáo viên đều
phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung, chương trình về nghiệp vụ quản lý
chuyên môn theo quy định. Nhà nước đã đưa ra chương trình lớn được thực thi
trong thập kỷ vừa qua, đó là: “Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trong 10 năm và chương trình trao đổi, chương trình

đào tạo trong nước. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các Trung tâm
học tập cộng đồng, nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp
ngắn ngày và đồng thời vừa cung cấp thông tin tư vấn cho người dân trong xã hội.
Ở Triều Tiên, đối với giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm, có chương trình
bồi dưỡng về sư phạm do Nhà nước quy định trong 3 tháng, gồm các nội dung như
giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ sở tâm lí giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá
và nhận xét học sinh. Khi bồi dưỡng giáo viên phải chú ý xây dựng nhóm đối tượng
giáo viên cùng có chung đặc điểm trong toàn bộ đội ngũ giáo viên. Phân tích những
yêu cầu và nội dung cần bồi dưỡng từng nhóm cho phù hợp, góp phần nâng cao chất
lượng cho từng loại đối tượng.
Tại Philipin, công tác bồi dưỡng cho giáo viên không tổ chức trong năm học mà
tổ chức bồi dưỡng vào các khóa học hè và cũng có nhiều mô hình bồi dưỡng theo các
hình thức khác nhau: Thuyết trình, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn tại trường, kèm cặp,
giảng dạy mẫu, thông qua mạng. Ta có thể nhận thấy phương pháp bồi dưỡng giáo viên
tại đây có nhiều đặc điểm khá giống với cách thức bồi dưỡng giáo viên ở nước ta.
Tác giả Eleonora Villegass-Reimers (2003) đã nghiên cứu và đưa ra một số mô
hình như: Mô hình tổ chức hợp tác giữa các trường hoặc mô hình quy mô nhỏ (trường
học, lớp học…).
Một số nước ở Châu Âu đã thay đổi chính sách cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy của GV bằng cách tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên và HS, không ngừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đào tạo, bồi dưỡng và phát triển GV chuyên nghiệp, nhấn mạnh sự cần thiết phải cung
cấp cơ hội cho việc bồi dưỡng và phát triển chuyên môn GV cần được thực hiện liên
tục. Đây là ý kiến của N.M. Iacôplep bàn về “Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong
trường phổ thông”.

Như vậy, bên cạnh việc đổi mới nội dung BDGV, cần phải chú trọng đổi mới
phương pháp thì càng có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại các
trường THPT. Tuy nhiên, việc áp dụng những kết quả nghiên cứu trên thế giới vào
thực tiễn giáo dục của Việt Nam còn cần nghiên cứu và phát triển cho phù hợp.
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng giáo viên
Về nội dung quản lý BDGV, một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu. Tuy
nhiên, số công trình nghiên cứu về vấn đề này không nhiều, mặt khác được đề cập ở
những mức độ khác nhau.
Từ thực tế, có thể khẳng định: Vai trò của lãnh đạo trong quản lý hoạt động
bồi dưỡng có ảnh hưởng quan trọng vào thành tích học tập, bồi dưỡng của giáo viên.
Nghiên cứu “Teaching in focus” của tổ chức OECD đã khẳng định lãnh đạo, chỉ
đạo hoạt động bồi dưỡng hiệu quả là tạo ra một môi trường thuận lợi, môi trường giá
trị, tạo tâm lý cho GV có động cơ tự học, tự bồi dưỡng, tự kiểm soát hoạt động bồi
dưỡng của bản thân.
Một số quốc gia đã đưa vấn đề bồi dưỡng GV thành chính sách của nhà nước,
có các quy định cụ thể về việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ và chuẩn hóa trình độ đào tạo cho giáo viên. Theo Hannele Niemi và Ritva
Jkku-Sihvonen, ở Phần Lan, mọi GV có nghĩa vụ và quyền hạn phải không ngừng học
tập, phát triển chuyên môn. Luật nhà trường của bang Brandenburg, Cộng hòa Liên
bang Đức, quy định rõ GV phải có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng, thường xuyên cập
nhật kiến thức và đưa vào những biện pháp đào tạo nâng cao NL chuyên môn.
Một trong những biện pháp quản lí BDGV là việc xây dựng kế hoạch BDGV.
Nghiên cứu “Supporting the Teaching Professions for Better Learning Outcomes”
(Tạm dịch: Hỗ trợ nghề dạy học cho kết quả học tập tốt hơn) cũng khẳng định: Để cải
thiện và nâng cao chất lượng GV cần đảm bảo rằng tất cả các GV đều nhận được thông
tin phản hồi, từ đó điều chỉnh và cụ thể hóa kế hoạch học tập, bồi dưỡng của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Theo V.A Xukhomlinski, việc lập kế hoạch bồi dưỡng là một khâu vô cùng
quan trọng do vậy trong mỗi nhà trường cần lập kế hoạch cụ thể và chi tiết. Trong thời
điểm tổ chức bồi dưỡng thì các nhà nghiên cứu thì cho rằng công tác bồi dưỡng GV
không những tổ chức theo chu kì mà phải được BD thường xuyên, quanh năm.
Nhiều nước trên thế giới còn quan tâm đến lược lượng tham gia BDGV, như
Anh, Mỹ, Thái Lan. Tại các nước này, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng bộ môn,
GV có kinh nghiệm trong nhà trường là lực lượng nòng cốt trong quá trình bồi dưỡng,
giúp đỡ đồng nghiệp. Dễ nhận thấy điểm này cũng được thực hiện ở Việt Nam.
Tóm lại: Ở nước ngoài, những công trình nghiên cứu về BDGV và quản lý
BDGV khá phong phú, đa dạng. Những công trình đó là tài liệu cần tiếp tục được nghiên
cứu, vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện thực tế của giáo dục ở Việt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam phát triển đội ngũ GV nói chung và công tác BD ĐNGV nói riêng
có tầm quan trọng chiến lược quyết định chất lượng giáo dục. Hiện này, toàn ngành
giáo dục đang tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, vấn đề
nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên càng trở nên cấp bách. Có thực hiện tốt
điều này thì chất lượng giáo viên mới được nâng lên. Những năm gần đây, có khá
nhiều công trình nghiên cứu về đội ngũ nhà giáo, về phát triển đội ngũ nhà giáo cũng
như việc bồi dưỡng năng lực dạy học được của các nhà khoa học trong nước quan
tâm thực hiện.
1.1.2.1. Những công trình bàn về bồi dưỡng giáo viên
Hoạt động BD và BD NLDH cho GV ở trong nước luôn được coi trọng. Năm
2011 Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 30/2011/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 8 năm
2011 về chương trình BDTX GV, chương trình được ban hành kèm theo thông tư này
đã xác định cụ thể mục đích, đối tượng, nội dung chương trình BDGV THPT. Trong
quá trình triển khai, Bộ GD&ĐT đã có bổ sung Quy chế BDTX về hình thức, tài liệu,
kinh phí, kế hoạch, đánh giá và công nhận kết quả BDTX trong Thông tư 26/2012/TTBGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 thay cho quy chế BDTX theo chu kì trước đây. Bộ
GD&ĐT nêu rõ người GV phải có nhiệm vụ học tập, BD suốt đời để nâng cao NLDH.
Những nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên cũng có nhiều công trình

đề cập. Các công trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này như: “Đào tạo và bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




giáo viên” của tác giả Lê Trần Lâm, “Về nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên” của tác
giả Nguyễn Quang Uẩn. Tiêu biểu là cuốn “Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lý
luận và thực tiễn” của tác giả Trần Bá Hoành (2006), đã dành phần lớn nội dung nói
về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam.
Nội dung BD NLDH cho GV đã được các nhà nghiên cứu giáo dục và lý luận
dạy học quan tâm như: Trương Đại Đức, Nguyễn Tiến Đạt, Trần Khánh Đức, Phạm
Minh Hạc… Các tác giả có nhiều cách tiếp cận khác nhau về NL và NL nghề trong quá
trình đào tạo và BD GV. Tác giả Trần Khánh Đức đã đề xuất một số biện pháp mới cho
công tác đào tạo và BD GV đáp ứng nhu cầu của thời đại mới. Tác giả Nguyễn Thu Hà
(2002) đã nêu một số vấn đề cơ bản có liên quan đến đào tạo BD GV tiểu học xuất phát
từ thực tiễn. Từ năm 2011 trở lại đây còn nhiều đề tài nghiên cứu về BD NLDH cho
các đối tượng GV như tác giả Hồng Hà với đề tài “Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu
cầu dạy học phân hóa ở trường trung học phổ thông”, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Văn Hạnh
(2013) - Học tập trải nghiệm trong đào tạo kỹ thuật đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
Bài viết bàn về mục tiêu, nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD theo tiếp cận năng lực được đăng trên Kỷ yếu Hội thảo khoa học
cấp quốc gia do Trường ĐHSP Hà Nội, Bộ GD&ĐT tổ chức có chủ đề: Đào tạo đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục (1995).
Tóm lại: Nội dung bồi dưỡng GV đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu.
Tuy nhiên, các tác giả tập trung nghiên cứu và áp dụng đối với giáo viên phổ thông,
hướng về đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, bồi dưỡng chuyên môn (kiến thức, kỹ năng), bồi
dưỡng ngoại ngữ, tin học hoặc là các môn học cơ bản trong chương trình, ít chú ý tới
nội dung dạy học chủ đề tự chọn bám sát.
Bên cạnh đó, hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV là môt vấn đề quan

trọng. Nội dung bồi dưỡng GV càng hiệu quả khi được tiến hành với hình thức bồi dưỡng
hợp lý, đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện và khả năng của từng địa phương.
Ngoài những hình thức bồi dưỡng được gọi là “truyền thống” như bồi dưỡng tập
trung, bồi dưỡng không tập trung, bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng từ xa... Một số tác giả
đã quan tâm đến hoạt động tự đào tạo, tự bồi dưỡng và coi đây là “chiến lược của phát
triển giáo dục Việt Nam”, nội dung này được phản ánh trong các công trình nghiên cứu
của tác giả Đặng Quốc Bảo, Phạm Đỗ Nhật Tiến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Trần Bá Hoành khẳng định việc BD ở các trường là vấn đề then chốt để
nâng cao chất lượng BD.
Trong khi đó, nhiều tác giả đã khẳng định mỗi GV tự mình tích cực tham gia công
tác đào tạo BD thì sẽ thu được kết quả tốt. Đồng thời hình thức sinh hoạt chuyên môn
trong mỗi nhà trường là hình thức BDGV hiệu quả. Hiện nay hình thức BD trực tuyến
được đề cao và cho là phù hợp với xu thế phát triển của xã hội đã được nêu trong
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Giao.
Nói chung, các tác giả đã đề xuất nhiều hình thức BD khác nhau nhằm lựa chọn được
hình thức BD phù hợp cho mọi đối tượng GV để công tác BD GV đạt hiệu quả cao.
Phương pháp BDGV cũng được nhiều tác giả quan tâm. Tác giả Nguyễn Hữu
Dũng đã nêu ra trong nghiên cứu các PP cụ thể và khẳng định việc lựa chọn PP nào
phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ người học; lĩnh vực được đào tạo và mục
tiêu học tập; Năng lực của GV. Tác giả Phạm Đức Bách đưa ra PP BD NLDH cho GV
một cách hiệu quả thông qua trao đổi trong SHCM, hoạt động học tập trải nghiệm, giao
lưu chuyên môn.
Nhìn chung, các nghiên cứu của các tác giả thường hướng vào nội lực của giáo
viên, trong đó có nhiều hình thức, phương pháp tiến bộ. Tuy nhiên, không phải những
phương pháp, hình thức đó đều phù hợp với các địa phương, các vùng miền. Do đó, vấn

đề về phương pháp và hình thức bồi dưỡng GV cần được nghiên cứu thêm.
Tóm lại: Hoạt động BD năng lực dạy học cho GV được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực dạy học các môn có chủ đề
tự chọn bám sát còn ít. Trong khi đó, đây cũng là những nội dung hết sức cần thiết
trong bồi dưỡng GV, nhất là trong thời gian tới, khi thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới, việc dạy học tự chọn đang được chú trọng phát huy. Do đó, quan tâm
đến hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tự chọn là điều cần thiết, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục THPT, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng GV
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là hoạt động tác động có mục đích của
chủ thể quản lý tới hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tại
các nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
GV, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hoạt động này bao gồm các nội dung chính là: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên; Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên; Chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo
viên theo kế hoạch đã đề ra; Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên.
Vấn đề QL công tác BD đội ngũ GV ở cấp THPT đã có một số công trình
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tuyết: “Quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên trung học phổ thông thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp”, Tạp chí
Giáo chức Việt Nam Số 72, tr.13-16; Tác giả Trần Thị Hải Yến với công trình luận
án tiến sĩ “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên của trường THPT theo
chuẩn nghề nghiệp” (2015). Ở các công trình này, các tác giả đã quan tâm đến việc
QL được thực hiện ở ngay cấp trường với chủ thể QL là hiệu trưởng. Trong công
trình “Giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên thủ đô” (năm
2011), đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 71, tr.47-49, tác giả Hoàng Quốc

Vinh, đã nêu cụ thể công tác QL: Thành lập Ban chỉ đạo công tác BD của ngành; đề
ra quy trình xây dựng kế hoạch, phân công trách nhiệm rõ đến đơn vị và mỗi cá nhân;
xây dựng nội dung đào tạo, BD. Công trình nghiên cứu “Quản lý hoạt động tổ chuyên
môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên trung học trong bối cảnh
đổi mới giáo dục” của tác giả Ngô Thị Phương Thảo (2016) chú trọng đến vai trò của
sinh hoạt tổ chuyên môn trong việc quản lý năng lực dạy học của giáo viên.
Các biện pháp bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GV được đề cập trong một số
công trình về phát triển đội ngũ GV các trường THPT, như công trình “Bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong thời kì hội nhập” của tác
giả Thân Văn Quân.
Về vai trò của bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng, tác giả Đinh Quang Báo với đề tài
“Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên” đã viết: “Việc nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao về nhận thức, về vai trò, vị trí của người GV trong
sự nghiệp cách mạng hiện tại và tương lai của nhà trường, của đất nước, người GV
luôn chú ý đến mọi hoạt động của bản thân mình”.
Nội dung quản lý BDGV cũng được đề cập. Gần đây, đề tài “Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông” của tác
giả Nguyễn Thị Bình đã đề cập đến giải pháp “Đổi mới phương thức hoạt động bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dưỡng”, theo tác giả hoạt động bồi dưỡng phải được quản lý từ cấp Trung ương đến
cấp tỉnh, huyện, trường học. Trong các cấp quản lý đó thì cấp Trung ương có vai trò đề
xuất chủ trương, hoạch định chính sách, chiến lược, kiểm tra, đánh giá, các cấp tỉnh,
huyện là cấp trung gian, cấp trường là cấp quản lý thao tác. Với cách tiếp cận hệ thống
trong nghiên cứu, tác giả đã đề cao vai trò của chủ thể quản lý, việc phân cấp quản lý
bồi dưỡng giáo viên ở phổ thông.
Nói tóm lại, việc nghiên cứu về hoạt động QL BDGV đã được một số tác giả quan

tâm. Đây là một hoạt động cần thiết nhằm nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên ở
các nhà trường. Nhất là đối với những trường học ở vùng miền núi, kinh tế xã hội còn
nhiều khó khăn như huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng càng có ý nghĩa thiết thực hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý là một hoạt động quan trọng, đóng vai trò then chốt trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong một tổ chức, dù lớn hay nhỏ, muốn hoạt
động có hiệu quả, đạt được những thành công nhất định, nhất thiết phải có sự tham
gia của hoạt động quản lý. Có thể kể ra một số hoạt động quản lý quan trọng trong
đời sống như: Quản lý nhà nước; Quản lý các doanh nghiệp; Quản lý một nhà
trường… Mỗi lĩnh vực quản lý tuy có đặc thù riêng nhưng chúng vẫn tuân thủ theo
những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý. Chính các hoạt động quản lý ấy góp
phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của từng tổ chức và là nhân tố
không thể thiếu trong đời sống và trong sự tồn tại, phát triển của xã hội. Vì thế, các
nhà chính trị, các triết gia họ đều coi quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan,
đồng thời là một tất yếu lịch sử.
Trong nghiên cứu, các nhà quản lý học đã đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau
về khái niệm quản lý ở từng góc độ. Theo góc độ tổ chức, quản lý là: Cai quản, chỉ huy,
lãnh đạo. Theo góc độ điều khiển, quản lý là: lái, điều chỉnh, điều khiển. Theo cách tiếp
cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý hay đối
tượng quản lý nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các sản xuất xã hội
để đạt được mục đích đã định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Quản lý là một thuật ngữ khoa học có ý nghĩa khái quát. Hiện nay, có nhiều
khái niệm về quản lý.

Trên thế giới, đáng chú ý là cách khái niệm của Harold Koontz trong công
trình “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” đã phát biểu: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể
đạt được các mục đích của nó với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì
quản lý là một khoa học” [11].
Ở trong nước, tác giả Nguyễn Ngọc Quang nêu quan điểm của mình trong
nghiên cứu “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” như sau: “Quản lý
là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động
nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [16].
Bên cạnh đó, hai tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã phát biểu:
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích đề ra” trong công trình “Đại cương về khoa học quản lý” [10].
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý
(Chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (Khách thể quản lý), nhằm đạt được mục tiêu
quản lý. Nói cụ thể: Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố
con người trong tổ chức. Trong quản lý nhà nước về giáo dục, đó là sự tác động của
Nhà nước đến các cơ sở giáo dục và các lực lượng khác trong nhà trường nhằm mục
tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Như vậy, quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích đã đề ra.
Cấu trúc hệ thống QL có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×