Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố cao bằng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––

NGUYỄN THU HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
BẠO HÀNH TRẺ EM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––

NGUYỄN THU HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
BẠO HÀNH TRẺ EM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phí Thị Hiếu
2. TS. Phạm Thị Tâm

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành
trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng” là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung
thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thu Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của
rất nhiều tập thể, cá nhân.

Trước hết tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS. TS. Phí Thị Hiếu và TS. Phạm Thị Tâm đã tận tình hướng dẫn trong
việc định hướng về nội dung đề tài, phương pháp nghiên cứu khoa học, giúp đỡ
tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban
Giám hiệu, khoa Tâm lý - Giáo dục, phòng Đào tạo, trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng
dạy đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp thường xuyên động viên tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng với thời gian và kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế, nên chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp q báu của các thầy giáo, cơ
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thu Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
CHỐNG BẠO HÀNH TRẺ EM Ở TRƯỜNG MẦM NON .......................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 12
1.2.1. Quản lí ..................................................................................................... 12
1.2.2. Bạo hành .................................................................................................. 12
1.2.3. Trẻ em ở các trường mầm non................................................................. 12
1.2.4. Bạo hành trẻ em ở các trường mầm non.................................................. 13
1.2.5. Phòng chống bạo hành, phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường
mầm non ............................................................................................................ 14
1.2.6. Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non .... 15
1.3. Lý luận về phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường
mầm non ............................................................................................................ 16

1.3.2. Mục tiêu phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ................... 18
1.3.3. Nội dung phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non................... 19
1.3.4. Các lực lượng phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ........... 20
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường
mầm non ............................................................................................................ 22
1.4.1. Hiệu trưởng trường mầm non với cơng tác quản lý phịng chống bạo
hành trẻ em ở trường mầm non ......................................................................... 22
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường
mầm non ............................................................................................................ 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ
em ở trường mầm non........................................................................................ 29
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 29
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 30
Kết luận chương 1.............................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
CHỐNG BẠO HÀNH TRẺ EM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG........................ 34
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 34
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát .................................................................. 34
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 35
2.2. Thực trạng nhận thức về bạo hành trẻ em và phòng chống bạo hành trẻ
em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng .. 36
2.2.1. Thực trạng bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng .... 36
2.2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV thành phố Cao Bằng về hành
vi bạo hành trẻ em và tầm quan trọng của hoạt động phòng chống bạo hành
trẻ em ở trường mầm non .................................................................................. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





2.3. Thực trạng phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành
phố Cao Bằng .................................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng xác định mục tiêu hoạt động phòng chống bạo hành trẻ
em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ............................................... 43
2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các
trường mầm non thành phố Cao Bằng............................................................... 45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường
mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ............................. 47
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ
em ở trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ........ 47
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường
mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng .................................. 49
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện phòng chống bạo hành trẻ ở các trường
mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng .......................................................... 51
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống bạo hành
trẻ em ở trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ........................ 54
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống bạo
hành trẻ em ở trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ....................... 55
2.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em
và quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non
trên địa bàn thành phố Cao Bằng ...................................................................... 58
2.6.1. Một số kết quả đạt được .......................................................................... 58
2.6.2. Một số tồn tại, hạn chế............................................................................. 58
Kết luận chương 2.............................................................................................. 59
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
BẠO HÀNH TRẺ EM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG ................................ 61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ........................................................ 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tồn diện .......................................... 62
3.2. Các biện pháp quản lý phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm
non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ...................................... 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về hành
vi bạo hành trẻ em và tầm quan trọng của hoạt động phòng chống bạo hành
trẻ em ở trường mầm non .................................................................................. 62
3.2.2. Tăng cường kỷ cương, nề nếp, giám sát chặt chẽ các hoạt động của
nhà trường để phòng chống các hành vi bạo hành trẻ em ................................. 65
3.2.3. Lãnh đạo ngành giáo dục ở địa phương và cán bộ quản lý giáo dục quan
tâm hơn nữa tới đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên mầm non ............... 67
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt
động phịng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non .................................... 69
3.2.5. Chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và nâng cao đạo đức nhà
giáo cho giáo viên mầm non .............................................................................. 71
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống bạo hành trẻ
em ở trường mầm non........................................................................................ 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất ........................................... 75
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất......... 76
3.4.1. Mục đích, đối tượng khảo nghiệm........................................................... 76
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành khảo nghiệm ............................................... 76
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 76
Kết luận chương 3.............................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

CSGD

: Cơ sở giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDMN


: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

MN

: Mầm non

NV

: Nhân viên

PCBH

: Phòng chống bạo hành

PCBHTE

: Phịng chống bạo hành trẻ

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng ứng xử của CBQL, GV khi trẻ mắc lỗi hoặc không
nghe lời ............................................................................................ 37
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về những hành vi bạo
hành trẻ em trong nhà trường ........................................................ 39
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về mức độ phù hợp của
những hình thức giáo dục trẻ em ở trường mầm non ...................... 41
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt
động phòng chống bạo hành trẻ em trong trường mầm non ................ 43
Bảng 2.5. Thực trạng xác định mục tiêu hoạt động phòng chống bạo hành
trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ........................ 44
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện nội dung phòng chống bạo hành trẻ em ở
các trường mầm non thành phố Cao Bằng ................................... 45
Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phòng chống bạo
hành trẻ em tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố
Cao Bằng ......................................................................................... 47
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện phòng chống bạo hành trẻ em ở các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ......................... 50
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo thực hiện phòng chống bạo hành trẻ em ở các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ......................... 52
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống bạo hành
trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng .... 54
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động phòng
chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành

phố Cao Bằng .................................................................................. 56
Bảng 3.1. Kết quả thăm dị ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất....... 76
Bảng 3.2. Kết quả thăm dị ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trên khắp cả nước, tất cả các bậc học đã và đang tích cực
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu cụ thể đối với giáo dục mầm non
được xác định trong Nghị quyết là: “Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm,
hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt
cho trẻ bước vào lớp 1...” [13]. Bên cạnh đó, Luật trẻ em năm 2016 chính
thức có hiệu lực từ 1/6/2017 đề cao tầm quan trọng trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích của trẻ em trên nhiều lĩnh vực [21].
Lứa tuổi Mẫu giáo có vị trí đặc biệt quan trọng, là thời kỳ vàng trong sự
phát triển nhân cách của trẻ em. Ở lứa tuổi này, trẻ cần được tiếp nhận, giáo
dục các giá trị, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, tạo cơ sở cho
sự phát triển nhân cách ở những lứa tuổi tiếp theo. Những tổn thương về thể
chất và tinh thần mà lứa tuổi này gặp phải có thể để lại hậu quả và trở thành
nỗi ám ảnh các em trong suốt cuộc đời.
Hiện nay, bạo hành trẻ em đang là vấn đề nhức nhối trên tồn thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Bạo hành để lại hậu quả nặng nề cả về thể
chất lẫn tinh thần cho nạn nhân.
Thực tế cho thấy, hầu hết trẻ sau khi bị bạo hành đều có những rối loạn
về tâm lý, hành vi; trẻ trở nên sợ hãi và mất niềm tin vào các mối quan hệ với

mọi người xung quanh…Gần đây có nhiều vụ bạo hành trẻ em gây chấn động
dư luận. Chỉ cần gõ từ khóa “bạo hành trẻ em”, trong vòng 0,47 giây cho kết
quả là 16.000.000 bài viết về vấn đề này. Chỉ vì trẻ khơng chịu ngủ trưa, hiếu
động, biếng ăn hoặc ăn chậm, làm vương vãi thức ăn mà nhiều trẻ mầm non
bị cô giáo, bảo mẫu và cả cha mẹ, người thân bạo hành dã man gây thương
tích nặng cho trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê với sự hỗ trợ của Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF), có gần 80% số trẻ em Việt Nam từ 2-14 tuổi bị cha
mẹ hoặc người chăm sóc hay những người khác trong gia đình trừng phạt
bằng bạo lực.
Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tại Việt Nam trung bình
mỗi năm có trên 2.000 trẻ em bị bạo lực, xâm hại ở mức nghiêm trọng, cần
được hỗ trợ, can thiệp [27].
Trước tình hình đó, ngày 16 tháng 05 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc đã ra Chỉ thị 18/CT-Ttg về việc tăng cường giải pháp
phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em. Chỉ thị đã xác định rõ vai trị của các
Bộ, Ngành liên quan, trong đó Bộ GD&ĐT có nhiệm vụ “chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục, nhà trường thực hiện các biện pháp bảo vệ trẻ em; rà soát
các tiêu chuẩn trường học bảo đảm mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh,
thân thiện, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tăng cường giáo dục kiến
thức về giới và kỹ năng phòng tránh bạo lực, xâm hại trẻ em cho giáo viên và
học sinh; chủ động phát hiện các trường hợp học sinh có dấu hiệu bị bạo lực,
xâm hại, thơng báo, cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền để thực hiện việc xử lý, điều tra, bảo vệ trẻ em” [9].
Tuy nhiên, ở nhiều trường Mầm non, hoạt động phòng chống bạo hành

trẻ em chưa được quan tâm. Ở thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, dư luận
lo lắng và phẫn nộ khi thời gian gần đây có những vụ bạo hành trẻ em như:
Nhốt trẻ vào nhà vệ sinh, phạt trẻ đứng úp mặt vào tường, đánh, mắng trẻ...
Vì những lý do trình bày trên, chúng tơi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
phịng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động phòng
chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Bằng, tỉnh Cao Bằng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống
bạo hành trẻ em ở các trường mầm non, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục của các nhà trường mầm non thuộc thành phố Cao Bằng,
tỉnh Cao Bằng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống bạo
hành trẻ em ở các trường mầm non.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phòng chống
bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ

em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường
mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng nhiều năm qua đã được quan tâm
và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội và
nhu cầu gửi trẻ của của người dân, các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập đã tăng
nhanh... thì cơng tác quản lý trên bộc lộ nhiều bất cập gây nhiều dư luận bức xúc
trong nhân dân. Nếu có những biện pháp quản lý hoạt động phù hợp thì sẽ nâng
cao hiệu quả phịng chống bạo hành trẻ em trong các trường mầm non.
6. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo
hành trẻ em của Hiệu trưởng các trường mầm non thành phố Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nghiên cứu được triển khai tại 12 trường mầm non trên địa bàn thành phố
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng bao gồm các trường mầm non: 1-6, 3-10, 19-5,
Sông Bằng, Sông Hiến, Đề Thám, Hưng Đạo, Vĩnh Quang, Hòa Chung,
Duyệt Trung, Chu Trinh, Bản Ngần năm học 2018-2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
lý thuyết để thu thập và tìm hiểu các nguồn tài liệu khác nhau có liên quan
đến bạo hành trẻ mầm non, quản lý hoạt động phòng chống bạo hành như:
sách, báo, tạp chí, luận án, trang web... , từ đó phân tích và tổng hợp các vấn
đề nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục

Sử dụng các mẫu phiếu điều tra dành cho CBQLGD, GV nhằm thu
thập số liệu về thực trạng hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em và quản lý
hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn
thành phố Cao Bằng.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là CBQLGD, giáo viên và nhân viên của các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Chủ đề
phỏng vấn là cơng tác quản lý hoạt động phịng chống bạo hành trẻ tại trường
mình cơng tác.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Các sản phẩm được nghiên cứu là Kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
năm học của Hiệu trưởng và Kế hoạch thực hiện chương trình chăm sóc giáo
dục trẻ em của giáo viên tại 12 trường mầm non được khảo sát.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để khảo nghiệm tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp đề xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng các công thức thống kê trong tốn học để xử lý và phân tích
các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục; luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống bạo hành
trẻ em ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em

ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em
ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
BẠO HÀNH TRẺ EM Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Bạo hành nói chung và bạo hành trẻ em trong nhà trường nói riêng là
vấn đề mang tính tồn cầu, nó xảy ra ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
Về mặt bản chất, đây chính là bạo lực học đường.
Trên thế giới đã có các tác giả nghiên cứu vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ
nói chung và phịng chống bạo hành, tai nạn thương tích cho trẻ mầm non nói
riêng. Nghiên cứu về tác động của trình độ đào tạo của giáo viên với chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của 2 tác giả Ramela Kelley và Gregory Camilly
(2007) đã cho thấy rằng, những giáo viên có trình độ cao hơn (trình độ cử nhân)
thì có tác động tích cực đến chất lượng CSGD trẻ. Nghiên cứu này chỉ ra ảnh
hưởng và kết quả CSGD trẻ của những giáo viên có trình độ cử nhân thì khác
đáng kể so với kết quả CSGD trẻ từ giáo viên có trình độ thấp hơn [23].
Nghiên cứu của 2 tác giả Andrew J. và Robert C. Pianta cũng chỉ ra
mối quan hệ giữa đặc điểm của giáo viên và điều kiện lớp học với hoạt
động chăm sóc trẻ. Các tác giả này chỉ ra rằng trình độ đào tạo, lĩnh vực
đào tạo và điều kiện của lớp học như kích thước lớp học, số lượng trẻ và
chương trình CSGD trẻ có tác động gián tiếp đến việc học tập và phát

triển thể chất của trẻ [1].
Cơng trình nghiên cứu của tác giả William Fowler vào năm 1980 chỉ ra
những yếu tố nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ giúp phát triển tốt thể chất
và tình cảm - xã hội cho trẻ.
Tháng 12 năm 2013, UNICEP đã tổ chức Hội thảo về “Nghiên cứu
nguyên nhân bạo lực đối với trẻ em”, xác định các yếu tố liên quan tới việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




gây ra các hình thức bạo lực với trẻ, đồng thời đề xuất những giải pháp can thiệp
của quốc gia trong phòng, chống bạo lực. Nghiên cứu được thực hiện ở 4 khu
vực trên thế giới, trong đó có: Nam Phi (tại Zimbabwe, Đông Á (tại Việt Nam),
Mỹ La tinh (tại Pêru), Nam Âu (tại Italia).
Tại một số quốc gia cũng đề cập tới tình trạng bạo lực trẻ em: “Tiếp
xúc trẻ em bị bạo hành trong gia đình và xã hội”, Gayla Margolin và Elana B.
Gordis, trường Đại học Nam Califonia (Tạp chí Annual reviews); “Báo cáo về
nghiên cứu bạo hành trẻ em trong trường học ở Kosovo” (UNICEF/9-2005);
“Bạo lực trẻ em trường học” (Tổ chức Plan International - Thailan); “Bạo lực
trẻ em trong nhà trường và môi trường giáo dục” (Mariella Furrer
(UNICEF/11-2006); Bạo lực trẻ em trong trường học ở Lebanon, Morocco và
Yemen” (Tổ chức Save the Children - Sweden); “Bạo lực trẻ em trong trường
học ở Trung Đơng và Bắc Phi - tình trạng, ngun nhân và giải pháp”
(UNICEF/2005) [dẫn theo 18].
Bạo hành, xâm hại trẻ em gây hậu quả trước mắt và lâu dài trong suốt
cuộc đời. Nghiên cứu ở khu vực Đơng Á Thái Bình Dương cho thấy tống thiệt
hại do bạo lực, xâm hại trẻ em gây ra, đặc biệt do các vấn đề sức khỏe và các
hành vi nguy cơ cao về sức khỏe, ước tính 206 tỉ USD, xấp xỉ 2% tổng GDP
của khu vực này. Điều tra MICs (Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ

nữ) của Thái Lan cho thấy 75,2% trẻ em độ tuổi 1-14 đã từng bị phạt về thể
chất và tâm lý. Ở Philippines, cứ 5 trẻ em thì 3 em cho biết đã từng bị bạo
hành thể chất thời thơ ấu và 60% xảy ra ở nhà. Tại Campuchia, hơn một nửa
trẻ em bị cha mẹ, họ hàng, bạn tình hoặc người trong thơn xóm bạo hành thể
chất trước khi trịn 18 tuối và cứ 4 trẻ em thì có 1 em bị bạo hành về tình cảm.
Phân tích số liệu của Ethiopia, Ấn Độ, Peru và Việt Nam cho thấy bạo
lực trong trường học, gồm cả thể chất và ngôn ngữ, do cả giáo viên lẫn bạn bè
gây ra, là lý do phổ biến nhất khiến trẻ em khơng thích đi học, đồng thời liên
hệ mật thiết với kết quả kém về tốn học, kém tự tin và tự trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Như vậy, trên thế giới đã có các nghiên cứu về bạo hành trẻ em, phịng
tránh tai nạn thương tích cho trẻ em ở trường mầm non, tuy nhiên vẫn cịn
vắng bóng những nghiên cứu về quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ
ở trường mầm non.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Hiện nay ở Việt Nam cũng như trong khu vực châu Á và trên thế giới
đã tiến hành nhiều diễn đàn, các cuộc khảo sát, các công trình nghiên cứu về
tình trạng bạo hành đối với trẻ em.
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ở Châu Á và là nước
thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên Hiệp quốc về Quyền Trẻ
em năm 1990. Bên cạnh đó, Hệ thống pháp luật và chính sách phịng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em ở nước ta đã được ban hành khá đầy đủ. Tuy nhiên,
hiện nay bạo lực thân thể trẻ em vẫn đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội.
Trung bình mỗi năm cả nước có khoảng trên 2000 trẻ em bị bạo lực, xâm hại
cần được hỗ trợ, can thiệp.
Theo kết quả khảo sát của Tổ chức tầm nhìn thế giới, phỏng vấn học

sinh tại 2 tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, có 44% trẻ em bị bạo lực, trong đó
23% bị đánh, tát, địn roi. Báo cáo về can thiệp và hỗ trợ theo đường dây nóng
18001567 phản ánh về bạo lực trẻ em thì trong 689 ca bạo lực trẻ em, có đến
06/10 ca bạo lực thân thể, trong đó có 4 ca bạo lực gia đình, 2 ca bạo lực học
đường. Số liệu thống kê được báo cáo tại Hội nghị châu Á Thái Bình Dương
lần thứ 2 về phịng chống tai nạn thương tích diễn ra tại Hà Nội, trong 3 năm
2005 - 2007 trung bình mỗi năm ở nước ta có 475 trường hợp tử vong do tự tử
và 114 trường hợp tử vong trẻ em do bạo hành [18].
Qua các số liệu thống kê cho thấy, sự xâm hại và bạo lực đối với trẻ em
trong gia đình tăng gấp 3 lần; tại cộng đồng tăng 7 lần và trong trường học
tăng 13 lần so với chục năm về trước. Tuy nhiên trên thực tế, cho đến nay
chúng ta chưa có một con số thống kê cụ thể về các vụ bạo hành trẻ em trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




nhà trường mà chỉ có một vài số liệu thống kê chưa đầy đủ trong các báo cáo
liên quan đến các vụ bạo hành trẻ em trong trường học diễn ra ở một số tỉnh,
thành trong cả nước. Bạo hành, xâm hại trẻ em đã và đang đặt ra nhiều vấn đề
trong cơng tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em đối với tồn xã hội. Trẻ em là nhóm dễ bị
tổn thương nhất trong xã hội. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được hưởng sự
chăm sóc về thể chất và tinh thần, được phát triển trong môi trường lành mạnh,
an tồn. Vì thế, hậu quả của việc trẻ bị bạo hành về thể chất không chỉ ảnh
hưởng đến sức khỏe, mà cịn tổn thương tinh thần, trí tuệ, sự phát triển toàn diện
và tương lai của trẻ em, của gia đình, nhà trường và tồn xã hội.
Năm 2003, UNICEF và Trần Vân Anh khi nghiên cứu “Sự tham gia
của trẻ em về giáo dục môi trường và bảo vệ trẻ em” đã tiến hành tham vấn
với trẻ em tại 3 thành phố và 9 tỉnh. Kết quả nghiên cứu về vấn đề này đã chỉ
ra rằng có sự tồn tại của bạo lực trong môi trường học đường. Nhiều trẻ em

trong mẫu nghiên cứu này cảm thấy rằng thầy cô giáo không phải lúc nào
cũng dạy tốt, thường không công bằng hoặc bắt các em phải chịu đựng những
hình thức xâm hại vơ lý, khắc nghiệt về cả mặt thể chất lẫn tinh thần.
Cũng từ năm 2003, UNICEF cùng với Uỷ ban Dân số Giáo dục Trẻ
em, Quỹ Cứu trợ Trẻ em Thuỵ Điển và Plan International đã và đang tiến
hành một số nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ bạo lực và lạm dụng trẻ em ở
Việt Nam. Một nghiên cứu tiến hành trên 2800 người (chủ yếu là trẻ em) ở 3
tỉnh thành: An Giang, Lào Cai, Hà Nội trong đó cho thấy trừng phạt thân thể
là hình thức bạo lực phổ biến ở gia đình và trường học.
Tháng 5/2009 tại Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra hội thảo “Bạo hành
trẻ em trong gia đình và nhà trường hiện nay - thực trạng và giải pháp” - do
Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Trung tâm
tư vấn FDC tổ chức với nhiều bài nghiên cứu của nhiều tác giả: “Cần phải
ngăn chặn bạo hành trẻ em trong nhà trường để con em chúng ta được phát
triển lành mạnh” (Nguyễn Thị Thương, Giám đốc Trung tâm FDC); “Bạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hành trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo, tiểu học - đôi điều suy nghĩ” (Nguyễn Thị
Kim Bắc, Trung tâm Tư vấn FDC); “Bạo hành trẻ em trong gia đình và nhà
trường” (Lê Thị Ngọc Dung, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh); “Một số vấn đề bạo hành trẻ em trong nhà trường và gia đình hiện
nay” (Nguyễn Thị Mỹ Linh); “Thực trạng bạo lực trẻ em ở nước ta hiện naygiải pháp“ (Nguyễn Hải Hữu). Các bài viết đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân,
hậu quả và các giải pháp ngăn chặn tình trạng bạo hành trẻ em. Theo các tác
giả, nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bạo hành trẻ em ở các lứa tuổi, đặc biệt
đối với lứa tuổi mẫu giáo, tiểu học là do quan niệm sai lầm trong việc giáo
dục con và nhận thức hạn chế về vai trò, trách nhiệm của người làm cha mẹ,
làm công tác giáo dục; thiếu hiểu biết, thiếu chuyên môn dẫn tới thiếu kỹ

năng nuôi dạy, giáo dục trẻ; hoặc do hồn cảnh sống…Bên cạnh đó là sự bất
cập trong quản lý giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; sự lơ là, thiếu
quan tâm của xã hội đối với tình trạng bạo hành ở lứa tuổi này. Đồng thời, các
tác giả chỉ dẫn cho các bậc cha mẹ và giáo viên mầm non, tiểu học những
phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ em.
Bên cạnh đó, một số cơng trình nghiên cứu về phịng tránh tai nạn
thương tích, đảm bảo an tồn cho trẻ mầm non như: Sáng kiến kinh nghiệm
"Một số biện pháp phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em trong trường
mầm non'' của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh (2015) [22] đã đề xuất 05 biện pháp
để nâng cao hiệu quả phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường
mầm non, bao gồm: Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng tránh tai nạn thương
tích cho trẻ; nâng cao nhận thức của giáo viên về cách phịng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ; Chỉ đạo giáo viên tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục
phịng tránh tai nạn thương tích qua các hoạt động; Chỉ đạo giáo viên cho trẻ
tiếp cận với cơng nghệ thơng tin nhằm phịng tránh tai nạn thương tích; Tun
truyền về kiến thức, kỹ năng phịng tránh tai nạn thương tích với các bậc phụ
huynh học sinh. Theo tác giả, việc áp dụng các biện pháp đó sẽ mang lại 03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




lợi ích: Giúp giáo viên hiểu sâu hơn về một số tai nạn thường xảy ra cho trẻ
để từ đó có kỹ năng trong việc sơ cứu ban đầu cũng như cách phịng chống tai
nạn thương tích cho trẻ; Giúp trẻ có những hiểu biết cơ bản về một số loại tai
nạn thương tích, đồ dùng đồ chơi, một số nơi có nguy cơ xảy ra tai nạn
thương tích cũng như có một số kỹ năng trong việc phịng tránh tai nạn
thương tích xảy ra cho bản thân và bạn bè xung quanh; Tăng cường nhận thức
của phụ huynh về vấn đề này, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm cùng kết hợp
với giáo viên và nhà trường giáo dục trẻ phịng tránh tai nạn thương tích [22].

Đề tài luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương
tích cho trẻ ở các trường mầm non” của tác giả Phạm Ngân Hà (2017) đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận và đề xuất các biện pháp phịng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ trong trường mầm non [15].
Trong sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp giáo dục kỹ năng
phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 24-36 tháng tại trường mầm non A xã
Ngọc Hồi" của tác giả Trịnh Thị Lan Ngọc (2014) đã đề xuất những phương
pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ hiệu quả, từ đó
làm tiền đề cho việc giáo dục những kỹ năng sống khác, đồng thời nâng cao sự
tự tin trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ của giáo viên. Tác giả cịn đề
xuất phương pháp giúp hình thành thói quen và kỹ năng cần thiết trong độ tuổi
của trẻ, để trẻ có thể tự bảo vệ bản thân trước những mối nguy hiểm thường trực
xung quanh trẻ, giúp trẻ nhận biết được điều nên làm và không nên làm phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể, đồng thời đưa ra các biện pháp giúp trẻ tự tin, có phản ứng
nhanh để vượt qua các mối nguy hiểm của cuộc sống [19].
Các cơng trình nghiên cứu của tác giả trình bày trên đã đề cập một số
nội dung liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em ở trường mầm non,
các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, chưa có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về phịng chống bạo hành cho trẻ mầm non.
Vì thế, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý phịng chống bạo hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cho trẻ mầm non, đặc biệt là ở những vùng khó khăn là vấn đề quan trọng,
bức thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trẻ em.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Quản lí

Quản lí là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên
đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Bạo hành
Bạo hành là hành vi bạo lực thể chất hoặc tinh thần, biểu hiện trạng thái
tâm lý tức giận của người bạo hành nhằm trừng phạt, khuất phục người khác
để thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý hoặc khẳng định vị trí gia trưởng của một
người nào đó.
Bạo hành khơng chỉ là dùng bạo lực gây tổn thương thân thể, gây thương
tích, tàn tật mà còn là sự lăng nhục về tinh thần, là sự xúc phạm danh dự và nhân
phẩm người khác đến mức có thể gây ra những “sang chấn tâm lý”.
1.2.3. Trẻ em ở các trường mầm non
Khái niệm trẻ em theo góc độ tâm lý học lứa tuổi có thể hiểu là một
giai đoạn phát triển của đời người (từ lúc sinh ra đến khi chết), bao gồm
những người trong độ tuổi từ 0 đến 18 tuổi. Khái niệm trẻ em theo góc độ luật
học khơng phải là một khái niệm mới, nó được ghi nhận qua các Điều ước
quốc tế và cả pháp luật trong nước. Theo quy định tại Điều 1 Công ước Quốc
tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc thơng qua ngày
20/11/1989 có ghi nhận: “Trong phạm vi của Công ước này, trẻ em có nghĩa
là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy
định tuổi thành niên sớm hơn”. Còn theo pháp luật Việt Nam, độ tuổi trẻ em
được xác định cụ thể trong văn bản riêng về trẻ em đó là Luật trẻ em, Điều 1
quy định “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” [21].
Trẻ em ở các trường mầm non là trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi
được nhận vào nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, được ni
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo mục tiêu, chương trình giáo dục mầm non do

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [4].
1.2.4. Bạo hành trẻ em ở các trường mầm non
Bạo hành trẻ em ở các trường mầm non là những hành vi thô bạo biểu
hiện trạng thái tâm lý tức giận, lăng nhục về tinh thần, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em của cơ giáo/nhân viên trong trường, có
thể gây thương tích và gây nên những sang chấn tâm lý ở trẻ.
Bạo hành trẻ em ở trường mầm non có 2 hình thức chính là bạo hành về
thể xác và bạo hành về tinh thần.
- Bạo hành về thể xác/thân thể: là hành vi ngược đãi, đánh đập trẻ.. của
giáo viên/nhân viên trường mầm non gây tổn thương trên thân thể của trẻ.
Bạo hành thân thể có nhiều mức độ khác nhau.
Mức độ nhẹ: Giáo viên cấu, véo hoặc tát làm trẻ đau, hậu quả gây ra là
trên thân thể trẻ xuất hiện vết bầm tím hoặc vết hằn trên da.
Mức độ vừa: Giáo viên dùng các dụng cụ như: thước, roi,... để đánh
đập trẻ. Hậu quả làm cho trẻ đau đớn, để lại những vết bầm tím trên da và gây
tâm lý hoảng loạn cho trẻ.
Mức độ nặng: Giáo viên sử dụng tay chân kết hợp các vật dụng đánh
đập trẻ gây ra những vết thương lớn, vết thương bên trong như gẫy xương... ,
và nặng hơn có thể gây tử vong cho trẻ.
- Bạo hành về tinh thần: là những lời nói, thái độ, hành vi ngược đãi
hay sỉ nhục làm ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ.
Bạo hành về tinh thần được chia làm 2 loại:
Bạo hành trực tiếp: Trẻ là nạn nhân trực tiếp mà giáo viên chửi mắng,
sỉ nhục, dùng từ ngữ thô lỗ làm ảnh hưởng tới nhân phẩm và tâm lý của trẻ.
Bạo hành gián tiếp: Trẻ là người phải chứng kiến những hành vi bạo
hành của giáo viên với các bạn khác trong lớp học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





Nhưng với bất kì hình thức bạo hành nào thì những hành vi bạo hành
của giáo viên cũng gây ảnh hưởng tâm lý nặng nề cho trẻ.
Những trẻ bị bạo hành sẽ ngại giao tiếp, tạo khoảng cách trong giao
tiếp với người lớn, nhất là đối với giáo viên trong trường học. Trẻ bị bạo hành
có tâm lý sợ sệt và hình thành suy nghĩ khơng tốt về giáo viên.
Những hành động bạo hành của giáo viên có thể gây nên sự chống đối
ngầm hoặc phòng vệ ở trẻ, khiến trẻ phát triển tính chống đối, ngang bướng, ít
nói, lầm lì, thiếu tự tin. Đặc biệt, trẻ có thể học theo cơ giáo và sau này có
hành vi bạo lực với người khác.
Ngồi ra, trẻ bị bạo hành cịn chịu ảnh hưởng nặng nề về mặt sinh lý,
chịu những tổn thương cơ thể từ việc bạo hành. Nhiều trường hợp bạo hành
có thể làm trẻ bị tổn thương nghiêm trọng như gẫy xương, gây di chứng co
giật, chậm phát triển.
1.2.5. Phòng chống bạo hành, phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường
mầm non
* Phòng chống bạo hành
Phòng chống bạo hành là ngăn chặn kịp thời hành vi bạo hành hoặc
nguy cơ gây ra hành vi bạo hành, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp
của tất cả các chủ thể, đặc biệt là nạn nhân của bạo hành.
Phịng chống bạo hành khơng chỉ đem lại sự an tồn tạm thời cho
những người có nguy cơ bị bạo hành mà việc hiểu biết những quy định về vấn
đề này, nhận thức được tác động xấu của hành vi này tới những người xung
quanh, đặc biệt là với trẻ em còn giúp họ nâng cao khả năng tự bảo vệ bản
thân. Với trẻ em là nạn nhân của bạo hành thì việc phịng, chống bạo hành là
một cách để đảm bảo quyền trẻ em, bảo đảm cho các em có một mơi trường
tốt cho sự phát triển nhân cách.
* Phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non
Phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non là hệ thống biện

pháp của nhà quản lý, giáo viên trường mầm non, cha mẹ trẻ em và các lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




lượng khác (chính quyền địa phương, ngành giáo dục...) phối hợp với nhau
trong công tác bảo vệ trẻ để ngăn ngừa và chống lại những hành vi bạo lực
thân thể hoặc xâm hại tinh thần trẻ em, tạo môi trường an toàn cho trẻ tham
gia các hoạt động vui chơi, học tập.
Phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non có vai trị quan trọng
đối với sự phát triển tồn diện mặt nhân cách của trẻ. Phịng chống bạo hành
tốt giúp cơ thể trẻ được khỏe mạnh, trẻ không bị tổn hại về thể chất và tinh
thần, giúp cho việc thực hiện các vận động được chính xác, nhanh nhẹn. Sự
khoẻ mạnh về cơ thể giúp trẻ tìm hiểu, khám phá về thế giới xung quanh tốt
hơn, trẻ tích lũy được vốn kiến thức, kỹ năng để có thêm kinh nghiệm, làm
hành trang để trải nghiệm cuộc sống.
Hơn nữa, phòng chống bạo hành trẻ em sẽ giúp trẻ phát triển về mặt ngơn
ngữ vì ngơn ngữ là phương tiện của tư duy trừu tượng, nếu khơng có ngơn
ngữ thì sẽ khơng phát triển được tư duy.
Ngồi ra, phịng chống bạo hành trẻ em giúp trẻ được sống trong một
môi trường an tồn, khơng làm tổn thương đến trẻ, trẻ cảm nhận được những
tình cảm, sự yêu thương, quan tâm. chăm sóc của giáo viên và mọi người.
Qua đó trẻ biết yêu quý, trân trọng mọi người xung quanh, biết giúp đỡ
người khác.
1.2.6. Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non
Từ các khái niệm: bạo hành, trẻ em ở trường mầm non, bạo hành trẻ em
ở trường mầm non, phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non, chúng
tôi hiểu: Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm
non là những biện pháp mà nhà quản lý sử dụng nhằm ngăn chặn, xử lý kịp

thời các biểu hiện trạng thái tâm lý tức giận, hành vi thô bạo của giáo
viên/nhân viên và những nguy cơ, hành vi vi phạm khác có thể gây ra những
tổn thương về mặt thể chất và tinh thần cho trẻ em trong trường mầm non.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×