Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh hà giang giai đoạn 2010 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
LÂM NGHIỆP CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2018
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng


năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Nguyễn Thị
Lợi, người cô đã hết lòng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang, Văn phòng Đăng ký đất đai, Cục Thống kê
tỉnh Hà Giang; Cục thuế tỉnh Hà Giang và các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản
lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động
viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân về thời gian và cung cấp số
liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu..................................................................5
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................5
1.1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................16
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới và trong nước ...........................19
1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới ...............................................19

1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trong nước ................................................23
1.3. Tình hình thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức ở Việt Nam .....25
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất của các
nông lâm trường ở Việt Nam ....................................................................................26
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn
tỉnh Hà Giang ............................................................................................................29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................32
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................32
2.4.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................33
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ..........................................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh
Hà Giang ...................................................................................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ...................................................................34
3.1.2. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang...........47
3.2. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 .............................................................49
3.2.1. Tình hình giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức đang quản lý, sử
dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 .............................................49
3.2.2. Tình hình rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 2018 ...........................................................................................................................50
3.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp,
Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...........................................................51
3.4. Đánh giá công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của các công
ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang .........................62
3.4.1. Kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của
các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................62
3.4.2. Kết quả rà soát về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty
Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...........................................................64
3.4.3. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm, khiếu nại, tố cáo và sử dụng đất lâm nghiệp
vào mục đích khác .....................................................................................................66
3.4.4. Một số trường hợp sai phạm điển hình cần khắc phục ...................................67
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh
Hà Giang ...................................................................................................................70
3.5.1. Đánh giá kết quả đạt được...............................................................................70
3.5.2. Những khó khăn, vướng mắc ..........................................................................71
3.5.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm .............................................................72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.5.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại các nông,

lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ..............................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................77
1. Kết luận .................................................................................................................77
2. Kiến nghị ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn quốc năm 2015 ............................................24
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Hà Giang năm 2018 ........................49
Bảng 3.2: Kết quả cho thuê đất của các tổ chức sử dụng vào mục đích lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 ....................................................51
Bảng 3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận của các tổ chức đang quản lý sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 ...................................52
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý
rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang tính đến ngày 31/12/2018......................................53
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý
rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018 ............................................55

Bảng 3.6. Tình hình giao đất, thuê đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản
lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 – 2018 .......................................56
Bảng 3.7. Diện tích đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phân
theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 ..............57
Bảng 3.8. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đang giao
khoán trên địa bàn tỉnh Hà Giang .............................................................................58
Bảng 3.9. Kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp các Công ty nông lâm nghiệp, Ban
quản lý rừng tỉnh Hà Giang .......................................................................................59
Bảng 3.10. Kết quả điều tra, phỏng vấn nhà quản lý đất đai về tình hình quản lý, sử
dụng đất đối với các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang ...60
Bảng 3.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về tình hình quản lý và
sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng ............................62
Bảng 3.12. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp được để lại sử dụng trên địa
bàn tỉnh Hà Giang .....................................................................................................63
Bảng 3.13. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp dự kiến trả lại trên địa bàn
tỉnh Hà Giang ............................................................................................................64
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất
lâm nghiệp của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang...............65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Bảng 3.15. Nghĩa vụ tài chính về đất đai các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý
rừng phải thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang (2010-2018) ...................................66
Bảng 3.16. Diện tích đất đai đang bị tranh chấp, lấn chiếm trong các Công ty nông
lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ......................................67
Bảng 3.17. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng sử dụng
vào mục đích khác .....................................................................................................68

Bảng 3.18. Tổng số Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đã bị thanh, tra
kiểm tra trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 ......................................69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang .............................................................35
Hình 3.2. Địa hình tỉnh Hà Giang .............................................................................37
Hình 3.3. Sông Miện đoạn Hà Giang - Quản Bạ ......................................................39
Hình 3.4. Tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang ................................................................41
Hình 3.5. Dân tộc H'Mông tỉnh Hà Giang ................................................................43
Hình 3.6. Hoa tam giác mạch Hà Giang ...................................................................45
Hình 3.7. Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham .................................................................53
Hình 3.8. Diện tích đất lâm nghiệp do công ty lâm nghiệp Cầu Ham quản lý .........53
Hình 3.9. Công ty chè Hùng An ................................................................................67
Hình 3.10. Công tác giám sát tại 3 công ty Lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Cầu Ham, Ngòi
Sảo, huyện Bắc Quang. .............................................................................................70
Hình 3.11. Công tác xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới đo đạc lập hồ sơ ranh
giới sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. ................................................75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CN

:

Công nghiệp

CNNN

:

Công nghiệp ngắn ngày

QLĐĐ

:

Quản lý đất đai

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

GTNC


:

Giá trị ngày công

GTSX

:

Giá trị sản xuất

KT

:

Kinh tế

BĐS

:

Bất động sản

ĐKĐĐ

:

Đăng kí đất đai

MT


:

Môi trường

NXB

:

Nhà xuất bản

TNHH

:

Thu nhập hỗn hợp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XH

:

Xã hội

TCKT


:

Tổ chức kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản
xuất nông - lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược
phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền
kinh tế nói chung. Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với con người, đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người
không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi lại, sinh sống và làm việc
đều gắn với đất đai.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quá trình hình thành và phát
triển các nông lâm nghiệp trường quốc doanh (công ty nông lâm nghiệp và các ban
quản lý rừng) trên phạm vi cả nước đã trải qua những giai đoạn khác nhau theo chủ
trương chính sách đường lối của Đảng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Hiện nay, việc quản lý và sử dụng đất của các nông lâm trường quốc doanh
đều thuộc các Tổng công ty nông nghiệp, Tổng công ty lâm nghiệp, Tập đoàn, Tổng
công ty Nhà nước có nông, lâm trường quốc doanh; Các Ban quản lý rừng chuyển
đổi từ nông, lâm trường quốc doanh; của các công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ
phần chi phối, các công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được

chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; các công ty nông, lâm nghiệp, các
trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất của các nông, lâm trường
quốc doanh và các loại hình tổ chức khác đang quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc
đất nông, lâm trường quốc doanh; các Tổng đội Thanh niên xung phong (sau đây
gọi chung là nông, lâm trường quốc doanh) chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, còn để xảy
ra nhiều tiêu cực như: sử dụng đất không đúng diện tích, không đúng mục đích; bị
lấn, bị chiếm; cho thuê, cho mượn trái phép, chuyển nhượng trái phép; giao khoán
không đúng đối tượng; để hoang hóa…
Hầu hết các nông, lâm trường quốc doanh từ khi thành lập đến nay đều có
thay đổi về quy mô diện tích đất đai, thay đổi quy mô nhiệm vụ sản xuất, thay đổi
về loại hình tổ chức thông qua việc thực hiện rà soát về ranh giới quỹ đất, sắp xếp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh theo chỉ đạo của Chính
phủ theo hướng phù hợp với tình hình quản lý, phát triển đất nước và bảo đảm
hiệu quả về kinh tế, xã hội. Mặt khác, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các
địa phương, nhất là nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
ngày càng tăng trong khi diện tích đất thuộc các nông, lâm trường tương đối lớn.
Nên sau khi thực hiện Nghị quyết của Chính phủ giao cho các địa phương phối
hợp cùng các công ty nông lâm nghiệp rà soát lại toàn bộ diện tích đất đang quản
lý, sử dụng, nên sau khi rà soát nên một số nông, lâm trường đã trả lại một phần
diện tích cho địa phương quản lý và giao lại cho các hộ gia đình, cá nhân để sản xuất.
Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đất nông lâm trường quốc
doanh còn những bất cập. Nhà nước chưa nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai
của các nông lâm trường quốc doanh, các ban quản lý rừng, các tổ chức sử dụng đất
có nguồn gốc từ nông lâm trường, được thể hiện rõ nét qua sự mâu thuẫn của các số

liệu về diện tích đất đai đang được sử dụng trong công tác quản lý của ngành Tài
nguyên môi trường với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mặt khác tình hình quản lý, sử dụng đất nông lâm trường quốc doanh rất
phức tạp gồm nhiều hình thức như giao khoán, cho thuê, cho mượn, liên doanh liên
kết, lấn chiếm, chuyển nhượng đất đai… mà trong đó không ít trường hợp sử dụng
đất không đúng quy định của pháp luật. Diện tích đất mà các nông lâm trường quốc
doanh trả về địa phương hầu hết là đất mà nông lâm trường không quản lý hoặc
quản lý chưa chặt chẽ.
Để thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai của các nông, lâm trường
quốc doanh nói chung và trong từng nông lâm trường quốc doanh nói riêng, nắm
chắc quỹ đất và quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai của các nông lâm trường quốc
doanh, cần rà soát xác định lại ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc chi tiết đất
trong từng nông, lâm trường quốc doanh cũng như xác định chính xác diện tích đất
trả về địa phương để thống kê được hiện trạng sử dụng theo từng loại hình sử dụng
đất như giao khoán, cho thuê, cho mượn, liên doanh liên kết, lấn chiếm, chuyển
nhượng đất đai… của các nông, lâm trường. Trên cơ sở đó đề xuất Thủ tướng Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
phủ các biện pháp nhằm xử lý dứt điểm đối với các trường hợp sử dụng đất trái
pháp luật; thực hiện quản lý, sử dụng đất có hiệu quả.
Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực Bắc của
tổ quốc, Phía Bắc và Tây có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa dài 274 km; phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp tỉnh Tuyên
Quang; phía Nây và Tây Nam giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái, có 11 đơn vị hành
chính gồm 01 thành phố, 10 huyện với 195 đơn vị hành chính cấp xã.

Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Hà Giang là 792.948,3ha, trong đó: sử dụng vào
mục đích nông nghiệp là 655.717,4ha, chiếm 82,69%; sử dụng vào mục đích đất phi
nông nghiệp là 32.725,5ha chiếm 4,13%; đất chưa sử dụng còn 104.505,4 ha chiếm
13,18% diện tích tự nhiên.
Do có địa hình cao và dốc trên vùng đầu nguồn, có tính nhạy cảm về sinh
thái và dễ bị tổn thương bởi thiên tai và biến đổi khí hậu, đất lâm nghiệp được xem
là nền móng cho sự phát triển bền vững. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế - xã hội
đặc trưng, Hà Giang buộc phải đi lên từ nền kinh tế sử dụng đất dốc (với diện tích
đất dốc từ 15 độ trên 80% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh) theo hướng vừa bảo tồn,
vừa khai thác tài nguyên đất đai để cung cấp nguồn sống cho 84,26% dân số ở vùng
nông thôn (gần 0,6 triệu người dân thuộc 19 đồng bào dân tộc trong tỉnh).
Đứng trước những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 2018” nhằm đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
2. Mục tiêu của đề tài
1- Đánh giá được công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức
trên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018;
2- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các công
ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
3- Đánh giá được công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của
các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2010 -2018;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
4- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất của các nông, lâm trường,
Ban quản lý rừng sau chuyển đổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những
bất cập tồn tại trong quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông, lâm nghiệp, Ban
quản lý rừng được chuyển đổi từ nông, lâm trường; giải quyết được tình trạng lấn,
chiếm, tranh chấp đất đai tại các Công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang; Từ đó góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai
và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Vai trò của đất đai đối với các ngành: Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất
đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá
trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản);

quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì
nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất,
là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự
tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo,...) và công cụ hay phương tiện
lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi,...); quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu thông
qua việc quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục
đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định
thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để thực hiện được quyền đại diện chủ sở hữu,
Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng
hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát

việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám
sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh
chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; quản
lý hoạt động dịch vụ về đất đai (Điều 5, Điều 6 Luật Đất đai năm 2003; Điều 4,
Điều 13, Điều 22 Luật Đất đai năm 2013).
Để quản lý, sử dụng đất đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật, Nhà
nước quy định người sử dụng đất, đề ra các nguyên tắc sử dụng đất, quy định người
chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất giao để quản
lý và những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng đất như: Sử dụng đất
đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích; tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi
trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung
quanh…; người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp
vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục
đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động
văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa
địa và công trình công cộng khác của địa phương…; tổ chức được giao quản lý
công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống
cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm; tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

khác theo quy định của pháp luật về đầu tư…; lấn, chiếm, hủy hoại đất đai; vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng đất, sử dụng đất
không đúng mục đích… (Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11 Luật Đất đai năm
2013).
Khái niệm về đất lâm nghiệp: là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng
trồng) đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và
đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.
Riêng đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng
hình thức tự nhiên mà chưa đạt tiêu chuẩn rừng thì chưa thống kê vào đất lâm nghiệp
mà thống kê theo hiện trạng (thuộc nhóm đất chưa sử dụng).
Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo
vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn
sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm
khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di
tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Khái niệm về nông lâm trường: Nông lâm trường quốc doanh là đơn vị kinh
tế quốc doanh chủ lực của ngành nông lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng.
Với chức năng nhiệm vụ là doanh nghiệp nhà nước, do vậy cũng như các
doanh nghiệp nhà nước khác, nông lâm trường quốc doanh phải hạch toán sản xuất
kinh doanh, lấy mục tiêu là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm nông lâm sản,
đem lại nhiều lợi nhuận cho nông lâm trường và Nhà nước. Sự khác biệt của nông
lâm trường quốc doanh với các doanh nghiệp nhà nước khác là được Nhà nước giao
đất, giao rừng với diện tích lớn để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
lâm nghiệp, vừa tham gia hoạt động công ích hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở vùng
trung du miền núi, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa.
Vai trò của nông lâm trường: Nông lâm trường là trung tâm kinh tế - kỹ
thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật
nuôi, dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ, chế biến nông sản cho nông dân trong vùng; thực
hiện sản xuất kinh doanh tổng hợp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ
nông, lâm sản đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo được một số mô hình mới về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt nhiều nông, lâm trường
quốc doanh đã tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các tụ
điểm văn hóa, trung tâm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị tứ trên địa bàn. Qua đó đã làm
thay đổi diện mạo nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên
giới, góp phần tích cực và phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống cho đồng bào dân tộc, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
1.1.1.2. Khái quát một số điểm mới của Luật Đất đai năm 2013, quy định về giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 với nhiều điểm mới
nhằm khắc phục những điểm còn tồn tại của Luật Đất đai năm 2003, trong đó có
công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
* So với quy định của pháp Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013
quy định thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
giao đất không thu tiền sử dụng đất và chuyển sang thuê đất. Quy định này nhằm
đảm bảo sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai của các thành phần kinh tế,
đặc biệt là giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sử dụng
đất tiết kiệm, hiệu quả, cụ thể:

+ Về giao đất không thu tiền sử dụng đất: Đáng chú ý là trường hợp các tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ về mặt tài chính thì không được thực hiện giao đất
không thu tiền sử dụng đất như Luật Đất đai năm 2003 mà phải chuyển sang thuê
đất. Đối chiếu với quy định này thì các đơn vị sự nghiệp như các trường học, bệnh
viện... đơn vị tự chủ về mặt tài chính thì đều phải chuyển sang thuê đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
+ Về giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trước đây các dự án sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước được lựa
chọn giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nay không còn được thực hiện phương thức
này, mà phải thuê đất.
Đối với các dự án nhà ở để bán, cho thuê, nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài đều áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Đồng thời bổ sung quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất thực hiện
dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất. Bổ sung quy
định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc đối tượng được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê.
+ Về thuê đất:
Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước cũng được
quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều

thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp;
* Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện, thay cho các căn cứ chung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như quy
định của Luật Đất đai năm 2003. Vai trò của Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, nếu
trước đây, để giao đất, cho thuê đất khi không có quy hoạch sử dụng đất có thể căn
cứ quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch
khác thì nay nếu không có trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện sẽ
không thực hiện được.
* Về điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
- Để khắc phục tình trạng nhiều dự án đầu tư sau khi được giao đất, cho thuê
đất nhưng không sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng, gây lãng phí đất đai đã xảy ra
khá phổ biến tại các địa phương trong giai đoạn vừa qua, Luật Đất đai năm 2013 bổ
sung các quy định để kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất với hai loại điều kiện:
+ Điều kiện thứ nhất áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền trong việc quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm đảm bảo an ninh,
quốc phòng, bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi trường sinh thái, thích
ứng với biến đổi khí hậu, đó là việc trình danh mục công trình. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003 tất cả các dự án có sử dụng đất trồng lúa không kể quy mô
đều phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, theo quy định của Luật Đất đai

năm 2013 thì chỉ các công trình dự án chuyển mục đích từ 10 ha đất trồng lúa trở
lên mới phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, còn các công trình sử dụng
dưới 10 ha đất trồng lúa thì chỉ cần được HĐND cấp tỉnh thông qua.
+ Điều kiện thứ hai áp dụng đối với chủ đầu tư xin giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất như: có năng lực tài chính, có ký quỹ, không vi phạm pháp
luật nhằm khắc phục tình trạng nhiều địa phương đã giao đất, cho thuê đất nhưng
các chủ đầu tư không sử dụng đất, chậm đưa đất vào sử dụng, dẫn đến lãng phí đất
đai, gây bức xúc trong nhân dân.
1.1.1.3. Cở sở lý luận về công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
* Khái niệm:
Luật Đất đai năm 2003 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về công tác giao và
cho thuê đất, tại Điều 4 quy định:
- “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
- “Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
Hai khái niệm này đã khái quát được mối quan hệ giữa người sử dụng đất và
Nhà nước nhưng mối quan hệ này chưa được pháp lý hoá. Nhà nước giải quyết vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
đề này bằng cách cấp cho đối tượng được giao và cho thuê đất Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Nó được hiểu là một chứng thư pháp lý xác nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo
pháp luật.
* Bản chất của giao đất, cho thuê đất

Tại Điều 5, Luật Đất đai năm 2003 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước đại diện là chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các quyền đối với đất đai
bao gồm quyền sở hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng đất đai, tuy nhiên Nhà
nước chỉ trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua
hình thức giao đất, cho thuê đất.
Như vậy, bản chất của việc giao đất, cho thuê đất chính là trao quyền sử dụng
đất. Người được giao đất, cho thuê đất không có quyền định đoạt đối với mảnh đất
được giao, cho thuê mà chỉ được quyền sử dụng, khai thác công năng, tính dụng và
các nguồn lợi từ mảnh đất được giao hay cho thuê.
* Tầm quan trọng của công tác giao đất, cho thuê đất
- Đối với nhà nước
Giao đất và cho thuê đất là hình thức bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước về
đất đai, vì thông qua hình thức giao đất và cho thuê đất Nhà nước chỉ trao quyền sử
dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng chứ không trao cho họ quyền sở hữu và
định đoạt đối với đất đai.
Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản lý đất đai nhằm
bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Thông qua giao đất và cho thuê đất là Nhà nước đã thực hiện việc quản lý này. Khi
quyết định giao đất và cho thuê đất, Nhà nước đã tạo ra ràng buộc pháp lý giữa
người sử dụng đất và Nhà nước bằng việc cấp GCNQSDĐ, buộc người sử dụng
phải tuân thủ theo. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo đúng quy định
của pháp luật.
Thông qua giao đất và cho thuê đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của mình và lợi
ích chung của toàn xã hội vì giao đất và cho thuê đất là một hình thức phân phối đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

đai cho những người có nhu cầu sử dụng chính đáng. Do đó, giao đất và cho thuê
đất cũng góp phần tạo ra sự công bằng cho toàn xã hội.
Công tác giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được
tình trạng sử dụng đất manh mún, quản lý sử dụng đất theo quy hoạch. Đất đai được
giao hoặc cho thuê đối với các dự án đầu tư thường là đất chưa được đầu tư cơ sở hạ
tầng, quá trình thực hiện dự án góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các dự án
đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm, giải quyết lao động, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
- Đối với người sử dụng đất
Giao đất và cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước
mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở tạo ra
quyền sử dụng cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để từ đó người sử
dụng có thể khai thác các công năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai.
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng có
thể yên tâm đầu tư lâu dài trên mảnh đất đã được giao, được cho thuê và có các
quyền năng đối với mảnh đất của mình được quy định trong pháp luật như quyền
được bảo vệ khi bị xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
quyền được chuyển nhượng, thế chấp,…
- Đối với các tổ chức kinh tế
Đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư phát triển
nào cũng cần có đất để xây dựng, không có đất thì các dự án này không thể thực hiện
được. Khi thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, dù con số tài chính có thuyết phục
đến mấy mà bài toán đất đai không có lời giải thì dự án đó xem như phá sản. Một trong
các bước của quá trình thực hiện dự án đầu tư chính là lựa chọn địa điểm thực hiện dự
án. Giao đất và cho thuê đất chính là bước tạo lập cơ sở cho việc thực hiện dự án.
Để thực hiện một dự án đầu tư thì cần có vốn. Bất kì một dự án đầu tư nào
cũng đòi hỏi một số vốn rất lớn mà bản thân các chủ đầu tư bằng nguồn vốn tự có
của mình không chắc đã có đủ mà phải huy động từ các nguồn khác. Một trong các
nguồn huy động vốn là ngân hàng. Tuy nhiên tiếp cận được nguồn vốn này là không
dễ. Cơ sở pháp lý của giao và cho thuê đất là GCNQSDĐ tạo điều kiện cho các chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
đầu tư có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng cách thế chấp quyền sử dụng đất.
Nguồn vốn này cùng với các nguồn vốn từ kênh huy động khác là điều kiện để chủ
đầu tư có thể tiến hành đầu tư vào đất đai, thực hiện dự án.
*. Hình thức giao và cho thuê đất đối với các tổ chức
- Giao đất
Điều 33 và Điều 34 Luật Đất đai năm 2003 quy định về các hình thức giao đất.
Có hai hình thức giao đất đó là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có
thu tiền sử dụng đất, đối với các dự án đầu tư chủ yếu dùng hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
- Cho thuê đất
Điều 35 Luật Đất đai năm 2003 quy định các hình thức cho thuê đất. Có hai
hình thức cho thuê đất là cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm và cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. Hình thức cho thuê đất đối với các
dự án đầu tư được quy định như sau:
+ Đối với đối tượng thuê đất là Tổ chức kinh tế trong nước thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư được cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
+ Đối với đối tượng thuê đất là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư được lựa chọn hình thức thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê
*. Thời hạn giao và cho thuê đất đối với các tổ chức
Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 quy định thời hạn sử dụng của
các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo... là những loại đất
được giao sử dụng ổn định lâu dài.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án
đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê
đất nhưng không quá 50 năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn
chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn
giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại
đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên,
Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ
thời gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời hạn sử
dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp tục
khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyến khích họ đầu tư thêm vào đất.
*. Hồ sơ xin giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Hồ sơ xin giao đất hoặc cho thuê đất đối với các dự án được quy định tại
khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai năm 2003 như sau:
- Đối với tổ chức trong nước, hồ sơ xin giao đất, thuê đất bao gồm:
+ Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất;
+ Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
hồ sơ xin giao đất, thuê đất bao gồm:
+ Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất.

+ Bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng Nhà nước.
+ Dự án đầu tư.
Theo Luật định, tất cả các đối tượng này xin giao đất, thuê đất làm dự án đầu
tư nộp hai bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có đất.
*. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai năm
2003. Điều này quy định Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án
đầu tư.
*. Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng được giao và cho thuê đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×