Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện quy trình giám sát chất lượng công trình xây dựng tại công ty cổ phần texo tư vấn và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Văn Duệ

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo PGS-TS Dương Đức Tiến và những ý kiến về chuyên môn
quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình – Trường Đại học Thủy lợi cũng
như sự giúp đỡ của Công ty Cổ phần Texo Tư vấn và Đầu tư. Tác giả xin chân thành
cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo hướng dẫn khoa học
tận tình và cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành
luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii


MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .....................................................................................3
6. Kết quả đạt được ......................................................................................................3
7. Nội dung của luận văn .............................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁM
SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG .......................................................................................4
1.1 Tổng quan công tác quản lý chất lượng và giám sát thi công xây dựng ...............4
1.1.1 Giới thiệu chung về chất lượng và giám sát thi công xây dựng .....................4
1.1.2 Khái niệm về chất lượng, chất lượng công trình xây dựng và giám sát thi
công xây dựng .........................................................................................................5
1.1.3 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng và giám sát thi công
xây dựng ..................................................................................................................8
1.1.4 Công tác quản lý chất lượng xây dựng ở các nước và Việt Nam .................13
1.2 Tổng quan công tác quản lý chất lượng và giám sát thi công xây dựng công trình
xây dựng dân dụng hiện nay ......................................................................................21
1.2.1 Tổng quan công tác QLCL trong thi công móng cọc ...................................21
1.2.2 Tổng quan công tác QLCL trong thi công móng và phần thô......................22
1.2.3 Tổng quan công tác QLCL trong thi công hoàn thiện và lắp đặt thiết bị công
trình xây dựng dân dụng ........................................................................................22
1.3 Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng và giám sát thi
công xây dựng ...........................................................................................................23
1.3.1 Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ......................23
1.3.2 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng và giám sát
thi công xây dựng ..................................................................................................24

iii



1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLCL khảo sát .................................. 25
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLCL thiết kế ................................... 26
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLCL thi công công trình .................. 26
1.4 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG ........... 28
2.1 Cơ sở khoa học công tác quản lý chất lượng và giám sát thi công xây dựng ..... 28
2.2 Cơ sở pháp lý công tác quản lý chất lượng và giám sát thi công xây dựng ........ 31
2.2.1 Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình ................................................ 31
2.2.2 Mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng ........................................ 33
2.2.3 Luật xây dựng............................................................................................... 34
2.2.4 Nghị định, thông tư về QLCL công trình xây dựng ..................................... 35
2.3 Cơ sở thực tiễn công tác quản lý chất lượng và giám sát thi công xây dựng...... 35
2.3.1 Đối với cơ quan Quản lý nhà nước .............................................................. 35
2.3.2 Đối với Chủ đầu tư ....................................................................................... 37
2.3.3 Đối với đơn vị khảo sát, thiết kế .................................................................. 38
2.3.4 Đối với đơn vị Tư vấn giám sát.................................................................... 38
2.3.5 Đối với Nhà thầu thi công ............................................................................ 39
2.4 Quy trình và nội dung công tác quản lý chất lượng và giám sát thi công xây
dựng ........................................................................................................................... 40
2.4.1 Giới thiệu chung về hệ thống quản lý chất lượng trong xây dựng và giám sát
thi công xây dựng .................................................................................................. 40
2.4.2 Quy trình trong quản lý chất lượng và giám sát thi công xây dựng............. 42
2.4.3 Nội dung công tác quản lý chất lượng ......................................................... 45
2.5 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 49
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TEXO TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ ............................................................ 50

3.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Texo Tư vấn và Đầu tư ..................................... 50
3.1.1 Thông tin chung ........................................................................................... 50
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 50
3.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty ............................................... 51
3.1.4 Chính sách chất lượng .................................................................................. 51
iv


3.1.5 Sơ đồ tổ chức của đơn vị ..............................................................................53
3.2 Thực trạng công tác QLCL và giám sát thi công xây dựng tại Công ty Cổ phần
Texo Tư vấn và Đầu tư ..............................................................................................54
3.2.1 Về tổ chức hoạt động giám sát và quy trình quản lý chất lượng công trình
của Công ty ............................................................................................................54
3.2.2 Về nguồn nhân lực........................................................................................59
3.2.3 Về hệ thống hồ sơ, tài liệu quản lý chất lượng .............................................61
3.2.4 Về quy trình kiểm soát chất lượng tại dự án ................................................63
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng và giám sát thi công xây dựng
tại công ty Cổ phần Texo Tư vấn và đầu tư ..............................................................64
3.3.1 Xây dựng quy trình và nội dung công tác quản lý chất lượng và giám sát thi
công xây dựng .......................................................................................................64
3.3.2 Hoàn thiện nguồn nhân lực cho hệ thống quản lý ........................................82
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống quản lý hồ sơ, tài liệu ..................................................83
3.3.4 Áp dụng công nghệ tiên tiến trong việc Quản lý chất lượng và Giám sát thi
công xây dựng .......................................................................................................84
3.4 Kết luận chương 3 ...............................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................88

v



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp ............................................ 4
Hình 1.2 Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình......................................................... 7
Hình 1.3 Quy trình QLCLCTXD theo NĐ 46/2015/NĐ-CP .......................................... 9
Hình 1.4 Nứt dầm thép tại cầu Vàm Cống và sập giáo chống tại Mỗ Lao ................... 19
Hình 2.1 Sơ đồ Mô hình QLCLCT xây dựng ở Việt Nam ........................................... 34
Hình 2.2 Đặc điểm áp dụng ISO 9001 trong xây dựng ................................................. 42
Hình 2.3 Lưu đồ mẫu quy trình quản lý ........................................................................ 43
Hình 3.1 Logo Công ty Cổ phần Texo Tư vấn và Đầu tư ............................................. 50
Hình 3.2 Chứng nhận ISO 9001:2008 ........................................................................... 52
Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức của Công ty ............................................................................. 53
Hình 3.4 Hệ thống tổ chức hoạt động giám sát chất lượng công trình ......................... 55
Hình 3.5 Kiểm tra điều kiện khởi công ......................................................................... 65
Hình 3.6 Kiểm tra nhân lực thi công ............................................................................. 66
Hình 3.7 Kiểm tra biện pháp thi công ........................................................................... 67
Hình 3.8 Kiểm tra phòng thí nghiệm............................................................................. 69
Hình 3.9 Kiểm tra trạm trộn bê tông ............................................................................. 72
Hình 3.10 Kiểm tra tổng mặt bằng thi công .................................................................. 74
Hình 3.11 Kiểm tra thiết bị thi công.............................................................................. 75
Hình 3.12 Kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng trên công trường 76
Hình 3.13 Công tác nghiệm thu bê tông trước khi đưa vào sử dụng ............................ 77
Hình 3.14 Công tác nghiệm thu các loại vật liệu khác trước khi đưa vào sử dụng ...... 78
Hình 3.15 Công tác nghiệm thu công việc .................................................................... 79
Hình 3.16 Công tác nghiệm thu bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng ...... 80
Hình 3.17 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng
đưa vào sử dụng............................................................................................................. 81

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng so sánh nhân sự năm 2017 với năm 2016 .............................................54

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐT

: Chủ đầu tư

CLCT

: Chất lượng công trình

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

HTQLCL

: Hệ thống quản lý chất lượng

NTTC

: Nhà thầu thi công

QLCL


: Quản lý chất lượng

QLNN

: Quản lý nhà nước

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TVGS

: Tư vấn giám sát

TVTK

: Tư vấn thiết kế

XDCT

: Xây dựng công trình

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác Quản lý chất lượng công trình hiện nay đã có những chuyển biến tích cực, phù
hợp với đòi hỏi của thực thực tế trong đổi mỗi quản lý xây dựng hiện hành. Tuy nhiên
những quy định chưa được hiểu rõ nên khi thực hiện còn chưa phù hợp, còn nhiều vấn

đề quan trọng chưa được quy định đòi hỏi phải soát xét một cách toàn diện, đảm bảo
phù hợp với Luật xây dựng. Mặt khác, trong công tác xây dựng ngày càng chuyên môn
hóa, hiện đại hóa thì việc đảm bảo công tác quản lý Chất lượng công trình là vô cùng
cấp thiết. Các văn bản, nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và giám sát
thi công xây dựng đã dần cụ thể hóa vai trò của từng đơn vị trong công tác Quản lý chất
lượng công trình. Công tác quản lý chất lượng với từng đối tượng cũng khác nhau:
Với chủ đầu tư bao gồm việc: Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên
cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đảm
bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khi cần
thiết. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết
kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng. Kiểm tra và
trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định
của pháp luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước.
Với đơn vị nhà thầu khảo sát bao gồm việc: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi có
yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo
sát xây dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng. Bố trí đủ cán bộ có
kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện
năng lực theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự
giám sát trong quá trình khảo sát. Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp ứng yêu
cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát
bổ sung khi báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên
nơi xây dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.

1


Với đơn vị tư vấn thiết kế: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của
từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Kiểm tra sự phù hợp của số liệu
khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát

xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu. Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây
dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết
kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.
Với đơn vị tư vấn giám sát: Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong
quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến
giải pháp thiết kế. Giúp chủ đầu tư nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
Ta thấy trong công tác quản lý chất lượng công trình bao gồm nhiều thành phần tham
gia ở nhiều công đoạn với nhiều đơn vị tham gia. Trong đó nổi bật là vai trò của đơn vị
tư vấn giám sát. Với đặc thù trực tiếp giám sát việc thi công, đơn vị tư vấn giám sát có
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công trình thi công đúng và đảm bảo chất lượng.
Nhằm đánh giá thực trạng, phân tích mặt mạnh yếu, những ưu điểm, tồn tại và hạn chế
trong công tác quản lý chất lượng và đặc biệt là hoàn thiện quy trình giám sát nhằm
nâng cao chất lượng công trình xây dựng và đáp ứng công việc hiện tại của học viên,
học viên lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình giám sát chất lượng công
trình xây dựng tại Công ty cổ phần Texo Tư vấn và Đầu tư”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm mục đích:
- Nghiên cứu hệ thống các cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng các công trình
xây dựng;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát
chất lượng các công trình xây dựng và công trình xây dựng dân dụng.
- Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện nâng cao cơ sở lý luận về công tác quản lý chất
lượng nói chung, công tác giám sát thi công xây dựng nói riêng.

2


3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Nghiên cứu hệ thống các cơ sở lý luận, thực trạng và
đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát chất lượng các

công trình xây dựng và công trình xây dựng dân dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận về khoa học quản lý chất lượng và giám sát thi công xây dựng dựa trên những
quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung
nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế;
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quy trình giám sát chất lượng công trình xây dựng, có
áp dụng thực tiễn vào đơn vị cụ thể từ đó làm cơ sở áp dụng chung cho các dự án khác.
6. Kết quả đạt được
- Nghiên cứu hệ thống các cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng các công trình
xây dựng;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát
chất lượng các công trình xây dựng và công trình xây dựng dân dụng.
- Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện nâng cao cơ sở lý luận về công tác quản lý chất
lượng nói chung, công tác giám sát thi công xây dựng nói riêng.
7. Nội dung của luận văn
- Luận văn giải quyết các vấn đề về cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng các
công trình xây dựng;
- Luận văn giải quyết các vấn đề về nhằm nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát chất lượng các công trình xây dựng và công
trình xây dựng dân dụng.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
VÀ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG

1.1 Tổng quan công tác quản lý chất lượng và giám sát thi công xây dựng
1.1.1 Giới thiệu chung về chất lượng và giám sát thi công xây dựng
1.1.1.1 Chất lượng
Chất lượng của một sản phẩm luôn là một đề tài gây ra những tranh cãi phức tạp. Cội
nguồn của những tranh cãi này là do có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng của
một sản phẩm, cụ thể:
- Quan điểm theo hướng sản phẩm thì chất lượng sản phẩm là tổng thể các thuộc tính
sản phẩm quy định tính thích dụng sản phẩm để thảo mãn những nhu cầu phù hợp với
công dụng của nó.
- Quan điểm theo hướng nhà sản xuất thì chất lượng là tổng hợp những tính chất đặc
trưng của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn các yêu cầu định trước cho nó trong
điều kiện kinh tế xã hôi nhất định như sự phù hợp với thị trường, đảm bảo về mặt cạnh
tranh, đi kèm theo các chi phí giá cả.
- Quan điểm theo hướng thị trường thì theo A.Fêignbaum: ”Chất lượng là những đặc
điểm tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp
ứng được mong đợi của khách hàng”.

Hình 1.1 Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp
4


Có thể thấy, mặc dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên những cách tiếp
cận khác nhau nhưng quan điểm về chất lượng sản phẩm đều có một điểm chung duy
nhất đó là sự phù hợp với yêu cầu trên các phương diện như tính năng của sản phẩm
và dịch vụ đi kèm, giá cả phù hợp, thời gian, tính an toàn và độ tin cậy. Chúng ta có
thể mô hình hóa các yếu tố tạo nên chất lượng tổng hợp như Hình 1.1 [7].
1.1.1.2 Giám sát thi công xây dựng
Giám sát xây dựng là chỉ các công tác kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và đánh gía công việc
những người tham gia công trình. Nó lấy hoạt động của hạng mục công trình xây dựng
làm đối tượng; lấy pháp luật, quy định, chính sách và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan,

văn bản hợp đồng công trình làm chỗ dựa, lấy quy phạm thực hiện công việc, lấy nâng
cao hiệu quả xây dựng làm mục đích. Trong mọi hoạt động xây dựng bao gồm lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình,
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình đều cần có sự giám sát.
Giám sát thi công xây dựng là một trong các hoạt động giám sát xây dựng.
1.1.2 Khái niệm về chất lượng, chất lượng công trình xây dựng và giám sát thi công
xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm về chất lượng
Có khá nhiều định nghĩa nói về chất lượng. Theo tiêu chuẩn Nhà nước Liên Xô
(15467:70): ”Chất lượng sản phẩm là tổng thể những thuộc tính của nó quy định tính
thích dụng của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với công dụng của nó”,
hoặc một định nghĩa khác: ”Chất lượng là một hệ thống đặc trưng nội tại của sản phẩm
được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, những thông số
này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng của nó”. Theo quan niệm của các
nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm/ dịch vụ với
một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, qui cách đã được xác định trước chẳng hạn:
”Chất lượng là tổng hợp những tính chất đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa
mãn các yêu cầu định trước cho nó trong điều kiện kinh tế, xã hội nhất định”.

5


Tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu (European Organization for Quality Control) cho
rằng: ”Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu người tiêu dùng”.
Theo W.E.Deming: ”Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng đều và có thể
tin cậy được, tại mức chi phí thấp và được thị trường chấp nhận”.
Theo J.M.Juran: ”Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sử dụng”, khác với định
nghĩa thường dùng là ”phù hợp với quy cách đề ra”.

Theo A.Fêignbaum: ”Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ
khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng”.
Những năm gần đây, một khái niệm chất lượng được thống nhất sử dụng khá rộng rãi
là định nghĩa tiêu chuẩn quốc tế ISO 8402:1994 do Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
(ISO) đưa ra, đã được đông đảo các quốc gia chấp nhận (Việt Nam ban hành thành tiêu
chuẩn TCVN ISO 8402:1999): ”Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn”. Thỏa mãn nhu cầu là điều quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng
của bất cứ sả phẩm hoặc dịch vụ nào và chất lượng là phương diện quan trọng nhất của
sức cạnh tranh. Theo ISO 9000:2000:”Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc
tính vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thỏa mãn các yêu cầu của
khách hàng và các bên có liên quan”. Yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi đã được
công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc. Các bên có liên quan bao gồm khách hàng
nội bộ – các bộ nhân viên của tổ chức, những người thường xuyên cộng tác với tổ
chức, những người cung ứng nguyên vật liệu, luật pháp... [8]:
1.1.2.2 Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng
Chúng ta có thể kể ra những đặc điểm của sản phẩm xây dựng như sau:
- Sản phẩm xây dựng luôn được gắn liền với địa điểm xây dựng cụ thể do khách hàng (chủ
đầu tư) chỉ định. Vì vậy, ngay trên hiện trường, các hoạt động sản xuất đều phải được huy
dộng và tiến hành thực hiện. Các yếu tố như điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình tại nơi sản
xuất xây dựng công trình sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc thi công xây dựng công trình.
- Có nhiều các phương pháp sản xuất phức tạp khác nhau để tạo ra một sản phẩm xây
dựng trong một khoảng thời gian thi công kéo dài. Vị trí của sản phẩm xây dựng cũng
không ổn định, có tính chất lưu động cao.
6


- Các thành phần cấu tạo nên một sản phẩm xây dựng là các hạng mục, tiểu hạng mục
công trình. Do tính chất đặc thù mà nhiều hạng mục công trình sẽ bị che khuất ngay
sau khi thi công xong để triển khai các hạng mục tiếp theo như phần móng công trình.

Vì vậy việc kiểm tra giám sát chất lượng công trình phải được thực hiện theo trình tự
phù hợp với đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, được người mua (chủ đầu
tư) đặt trước và giá của sản phẩm cũng được hình thành trước khi sản xuất. Trong quá
trình sản xuất thực hiện luôn có sự giám sát chất lượng của chủ đầu tư và cũng thường
có những thay đổi về mẫu mã, hình thức cũng như chất lượng (thiết kế) của sản phẩm,
nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và đáp ứng được các yêu cầu thực tế đề ra. Vì
vậy, chất lượng sản phẩm xây dựng ngoài những đặc tính như đáp ứng mong đợi của
khách hàng – chủ đầu tư, thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hoặc còn tiềm ẩn
thì nó còn phải đáp ứng được các yêu cầu như:
+ Đáp ứng được các yêu cầu chất lượng hồ sơ của công trình đã quy định trong Luật
xây dựng và các văn bản dưới luật, cũng như các qui trình qui phạm hiện hành.
+ Yêu cầu phù hợp với qui hoạch xây dựng của khu vực, phù hợp với đặc điểm tự
nhiên xã hội tại địa điểm xây dựng.
+ Phải đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, đảm bảo vệ sinh tài nguyên môi
trường cho địa bàn thi công công trình.
Như vậy khái niệm về chất lượng công trình xây dựng có thể được hiểu:”Chất lượng
công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của
công trình phù hợp với Quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng” [8].

Hình 1.2 Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình
7


1.1.2.3 Khái niệm về giám sát thi công xây dựng công trình
Giám sát thi công xây dựng công trình là một trong hoạt động giám sát xây dựng để
theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ xây dựng, an toàn lao động và vệ
sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình theo đúng hợp đồng kinh tế, thiết
kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, các điều kiện kỹ thuật của công

trình. Giám sát thi công xây dựng giúp phòng ngừa các sai sót dẫn đến hư hỏng hay sự
cố. Giám sát thi công xây dựng công trình có nhiệm vụ theo dõi - kiểm tra - xử lý nghiệm thu - báo cáo các công việc liên quan tại công trường.
1.1.3 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng và giám sát thi công
xây dựng
1.1.3.1 Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng có thể được hiểu là tổng thể các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, hành
chính tác động lên toàn bộ quá trình hoạt động của một tổ chức hay một doanh nghiệp
để đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng với chi phí thấp nhất. Ngày nay, quản lý chất
lượng đã mở rộng tới tất cả hoạt động, từ sản xuất đến quản lý, dịch vụ trong toàn bộ
chu trình sản phẩm. Điều này được thể hiện qua một số định nghĩa như sau:
- “Quản lý chất lượng là xây dựng, bảo đảm và duy trì mức chất lượng tất yếu của
sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dung. Điều này được thực hiện bằng
cách kiểm tra chất lượng một cách hệ thống, cũng như những tác động hướng đích
tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm” (Tiêu chuẩn Liên
Xô – 1970).
- “Quản lý chất lượng là ứng dụng các phương pháp, thủ tục và kiến thức khoa học kỹ
thuật bảo đảm cho các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với thiết kế, với yêu
cầu trong hợp đồng bằng con đường hiệu quả nhất” (A.Robertson - Anh).
- “Đó là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau
trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai hững tham số chất lượng, duy trì và
nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu
của tiêu dùng” (A.Feigenbaum – Mỹ).
8


- “Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất
những sản phẩm hoặc những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng” (Kaoru Ishikawa – Nhật).
- Theo ISO 8402 : 1999: “Quản lý chất lượng là những hoạt động của chức năng quản
lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng và thực hiện thông qua các biện pháp

như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến
chất lượng trong hệ thống chất lượng”.
- Theo ISO 9000 : 2000: “Quản lý chất lượng là hoạt động phối hợp với nhau để diều
hành và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng”.[8]
1.1.3.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là một chuỗi các công việc và hành động được
hệ thống nhằm hướng dẫn, theo dõi và kiểm soát công trình xây dựng để mang tới hiệu
quả tốt nhất cho chất lượng công trình xây dựng.

Hình 1.3 Quy trình QLCLCTXD theo NĐ 46/2015/NĐ-CP
Rộng hơn chất lượng công trình xây dựng không chỉ từ gốc độ của bản thân sản phẩm
và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản
phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản đó là:
- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khâu hình thành ý tưởng
về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi
công,…đến giai đoạn khai thác sử dụng. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở
chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất
lượng khảo sát, chất lượng thiết kế,…

9


- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục
công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện
các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư
lao đang trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng

công trình mà cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư
xây dựng,…
- Vấn đề môi trường cần được chú ý không chỉ từ gốc độ tác động của dự án tới các
yếu tố môi trường mà còn cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các
yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.
1.1.3.3 Tổng quan về giám sát thi công xây dựng
Để công trình xây dựng được thi công một cách có hiệu quả, đảm bảo tiến độ về mặt
thời gian cũng như về chất lượng công trình, việc thi công phải được giám sát. Việc
giám sát thi công xây dựng công trình được quy định cụ thể trong các văn bản quy
định của pháp luật như Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Các nội dung cần lưu ý đối với giám sát thi
công xây dựng như sau:
- Chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình;
- Tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực được chủ đầu tư thuê giám sát thi công xây
dựng công trình;
- Đối với loại hợp đồng tổng thầu thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trong hợp
đồng có quy định về quyền giám sát của tổng thầu:
+ Tổng thầu thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình đối với phần việc do
mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện;
10


+ Nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực được tổng thầu thuê giám sát (với điều kiện
tổng thầu có quyền thực hiện giám sát);
+ Chủ đầu tư kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu bằng
cách cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển
bước thi công quan trọng của công trình với điều kiện có sự thỏa thuận trước với tổng
thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu.
- Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn

nhà nước ngoài ngân sách:
+ Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi
công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị sử dụng cho công trình;
+ Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng
công trình xây dựng do mình giám sát;
+ Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng
cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến
vật tư, thiết bị do mình cung cấp.
- Yêu cầu đối với việc giám sát:
+ Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian
thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
+ Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ
thuật và hợp đồng xây dựng;
+ Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
- Nội dung giám sát:
+ Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất
lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà
thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;
11


+ Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107
của Luật Xây dựng;
+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ
sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
xây dựng công trình;
+ Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công

đã được phê duyệt;
+ Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công
chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp
với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong
hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng
lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
+ Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình;
+ Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển
khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;
+ Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp
đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
+ Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;
+ Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về
thiết kế;
+ Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi
công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an
toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh

12


trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo
quy định của Nghị định này;
+ Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
+ Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình, công trình xây dựng;
+ Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai

đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối
lượng thi công xây dựng hoàn thành;
+ Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
+ Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
1.1.4 Công tác quản lý chất lượng xây dựng ở các nước và Việt Nam
1.1.4.1 Công tác quản lý chất lượng xây dựng ở các nước
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Chất
lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an
ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan
trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy, quản lý chất lượng công trình
xây dựng là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Pháp:
Nước Pháp đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối nghiêm ngặt và hoàn chỉnh
về quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. Ngày nay, nước Pháp
có hàng chục công ty kiểm tra chất lượng công trình rất mạnh, đứng độc lập ngoài các
tổ chức thi công xây dựng. Pháp luật của Cộng hòa Pháp quy định các công trình có
trên 300 người hoạt động, độ cao hơn 28 m, nhịp rộng hơn 40 m, kết cấu cổng sân
vườn ra trên 200 m và độ sâu của móng trên 30 m đều phải tiếp nhận việc kiểm tra
13


giám sát chất lượng có tính bắt buộc và phải thuê một công ty kiểm tra chất lượng
được Chính phủ công nhận để đảm đương phụ trách và kiểm tra chất lượng công trình.
Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng của nước Pháp là “ngăn ngừa là chính”. Do đó,
để quản lý chất lượng các công trình xây dựng, Pháp yêu cầu bảo hiểm bắt buộc đối
với các công trình này. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi công trình xây
dựng không có đánh giá về chất lượng của các công ty kiểm tra được công nhận. Họ

đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa các nguy cơ
có thể xảy ra chất lượng kém. Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng là 2% tổng giá
thành. Tất cả các chủ thể tham gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế,
thi công, kiểm tra chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua
bảo hiểm nếu không mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên
tham gia phải nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính
mình, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Hoa Kỳ:
Quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật Mỹ rất đơn giản
vì Mỹ dùng mô hình 3 bên để quản lý chất lượng công trình xây dựng. Bên thứ nhất là
các nhà thầu (thiết kế, thi công…) tự chứng nhận chất lượng sản phẩm của mình. Bên
thứ hai là khách hàng giám sát và chấp nhận về chất lượng sản phẩm có phù hợp với
tiêu chuẩn các yêu cầu đặt hàng hay không. Bên thứ ba là một tổ chức tiến hành đánh
giá độc lập nhằm định lượng các tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ cho việc bảo hiểm
hoặc giải quyết tranh chấp. Giám sát viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về mặt trình độ
chuyên môn, có bằng cấp chuyên ngành; chứng chỉ do Chính phủ cấp; kinh nghiệm
làm việc thực tế 03 năm trở lên; phải trong sạch về mặt đạo đức và không đồng thời là
công chức Chính phủ.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Nhật Bản
Nhật Bản có một hệ thống quy phạm pháp luật quy định chặt chẽ công tác giám sát thi
công và cơ cấu hệ thống kiểm tra, như Luật Thúc đẩy đấu thầu và hợp đồng hợp thức
đối với công trình công chính, Luật Tài chính công, Luật Thúc đẩy công tác đảm bảo
chất lượng công trình công chính...
14


Ở Nhật Bản, công tác quản lý thi công tại công trường góp phần quan trọng vào đảm
bảo chất lượng công trình xây dựng. Quản lý thi công tại công trường gồm giám sát thi
công và kiểm tra công tác thi công xây dựng, với những nội dung về sự phù hợp với
các điều kiện hợp đồng, tiến trình thi công, độ an toàn lao động. Việc kiểm tra được

thực hiện ở những hạng mục cụ thể, từ chất lượng, kích thước của các cấu kiện bê tông
đúc sẵn, lắp dựng cốt thép cho kết cấu bê tông cũng như kiểm tra kết quả thực hiện
công tác xử lý nền đất yếu, đường kính và chiều dài của các cọc sâu...
Công tác giám sát cũng như thi công công trình áp dụng rất nhiều các biện pháp khoa
hoc công nghệ tiên tiến, hiện đại để thi công và kiểm tra. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng và
lập kế hoạch cụ thể trước khi thực hiện giúp nâng cao tiến độ, chất lượng, an toàn
trong thi công xây dựng các công trình tại Nhật Bản.
Bên cạnh đó, ở đất nước mặt trời mọc, bảo trì được coi là một trong những khâu đặc
biệt quan trọng nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng như
giảm thiểu chi phí vận hành. Bảo trì được quy định chặt chẽ bằng hệ thống các Luật,
văn bản quy phạm pháp luật, bắt buộc chủ sở hữu và người sử dụng công trình có trách
nhiệm bảo trì và cập nhật thường xuyên cần phải tuần thủ về công trình. Khi một
khiếm khuyết về công trình được phát hiện thì chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) phải
khẩn trương sửa chữa và báo cáo kết quả với cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra.
Việc bảo trì định kỳ sẽ do người có trình độ chuyên môn thực hiện và đều được báo
cáo đầy đủ với cơ quan chức năng. Công tác bảo trì được thực hiện đối với tất cả các
hạng mục như phòng cháy chữa cháy, hệ thống cấp nước, điều hòa cũng như các thiết
bị điện... Người kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra chi tiết đến từng bộ phận cần bảo trì
và chịu trách nhiệm đối với kết quả công tác bảo trì đó.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Liên bang Nga
Luật xây dựng đô thị của Liên bang Nga quy định khá cụ thể về quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Theo đó, tại Điều 53 của Luật này, giám sát xây dựng được tiến
hành trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng cơ bản nhằm
kiểm tra sự phù hợp của các công việc được hoàn thành với hồ sơ thiết kế, với các quy

15


định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết quả khảo sát công trình và các quy định về sơ
đồ mặt bằng xây dựng của khu đất.

Giám sát xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ xây dựng hay bên
đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ thiết kế để kiểm tra sự phù
hợp các công việc đã hoàn thành với hồ sơ thiết kế. Bên thực hiện xây dựng có trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan giám sát xây dựng nhà nước về từng trường hợp
xuất hiện các sự cố trên công trình xây dựng.
Việc giám sát phải được tiến hành ngay trong quá trình xây dựng công trình, căn cứ
vào công nghệ kỹ thuật xây dựng và trên cơ sở đánh giá xem công trình đó có bảo đảm
an toàn hay không. Việc giám sát không thể diễn ra sau khi hoàn thành công trình. Khi
phát hiện thấy những sai phạm về công việc, kết cấu, các khu vực kỹ thuật công trình,
chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể yêu cầu giám sát lại sự an toàn các kết cấu và
các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật công trình sau khi loại bỏ những sai phạm đã
có. Các biên bản kiểm tra các công việc, kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ
thuật công trình được lập chỉ sau khi đã khắc phục được các sai phạm.
Việc giám sát xây dựng của cơ quan nhà nước được thực hiện khi xây dựng các công
trình xây dựng cơ bản mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó sẽ được các cơ quan nhà
nước thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mẫu; cải tạo, sửa chữa các công trình xây
dựng nếu hồ sơ thiết kế của công trình đó được cơ quan nhà nước thẩm định; xây dựng
các công trình quốc phòng theo sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga. Những người
có chức trách thực hiện giám sát xây dựng nhà nước có quyền tự do ra vào đi lại tại
các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian hiệu lực giám sát xây dựng nhà nước.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Trung Quốc
Trung Quốc bắt đầu thực hiện giám sát trong lĩnh vực xây dựng công trình từ những
năm 1988. Vấn đề quản lý chất lượng công trình được quy định trong Luật xây dựng
Trung Quốc. Phạm vi giám sát xây dựng các hạng mục công trình của Trung Quốc rất
rộng, thực hiện ở các giai đoạn, như: giai đoạn nghiên cứu tính khả thi thời kỳ trước
khi xây dựng, giai đoạn thiết kế công trình, thi công công trình và bảo hành công trình
- giám sát các công trình xây dựng, kiến trúc. Người phụ trách đơn vị giám sát và kỹ
16



sư giám sát đều không được kiêm nhiệm làm việc ở cơ quan nhà nước. Các đơn vị
thiết kế và thi công, đơn vị chế tạo thiết bị và cung cấp vật tư của công trình đều chịu
sự giám sát.
Quy định chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công công trình phải phù hợp với yêu cầu
của tiêu chuẩn Nhà nước. Nhà nước chứng nhận hệ thống chất lượng đối với đơn vị
hoạt động xây dựng. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng trước
chủ đầu tư. Đơn vị khảo sát, thiết kế, thi công chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình
thực hiện; chỉ được bàn giao công trình đưa vào sử dụng sau khi đã nghiệm thu. Quy
định về bảo hành, duy tu công trình, thời gian bảo hành do Chính phủ quy định.
Đối với hai chủ thể quan trọng nhất là Chính quyền và các tổ chức cá nhân làm ra sản
phẩm xây dựng, quan điểm của Trung Quốc thể hiện rất rõ trong các quy định của
Luật xây dựng là “Chính quyền không phải là cầu thủ và cũng không là chỉ đạo viên
của cuộc chơi. Chính quyền viết luật chơi, tạo sân chơi và giám sát cuộc chơi”.
- Quản lý chất lượng xây dựng ở Singapore
Chính quyền Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về quy hoạch xây
dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường thì mới được cơ quan
quản lý về xây dựng phê duyệt.
Ở Singapore không có đơn vị giám sát xây dựng hành nghề chuyên nghiệp. Giám sát
xây dựng công trình là do một kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành thực hiện. Họ nhận sự
ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện việc quản lý giám sát trong suốt quá trình thi công
xây dựng công trình. Theo quy định của Chính phủ thì đối với cả 02 trường hợp Nhà
nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư đều bắt buộc phải thực hiện việc giám sát. Do vậy,
các chủ đầu tư phải mời kỹ sư tư vấn giám sát để giám sát công trình xây dựng.
Đặc biệt, Singapore yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám sát. Họ nhất
thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký hành nghề ở các cơ
quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Chính phủ không cho phép các kiến trúc
sư và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng báo quảng cáo có tính thương mại, cũng không

17



×