Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ HẢI LÝ

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP
TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ HẢI LÝ

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP
TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HỮU TRÁNG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc
sĩ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp
tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả

Đặng Thị Hải Lý


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ....................................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản ................ 8
1.2. Mục đích phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản ....................................12
1.3. Các chủ thể thực hiện phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản .................13
1.4. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản .........17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM
CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2014 -2018............................................................................................................27
2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung phòng
ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2014 - 2018...........................................................................................................27
2.2. Thực trạng áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018 ....................................30
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH

HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ .....................................................................................................................60
3.1. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung
phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .....60
3.2. Tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế .............................................................................................................62
KẾT LUẬN .........................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật Tố tụng hình sự

PNTP

: Phòng ngừa tội phạm

THTP

: Tình hình tội phạm

TAND

: Tòa án nhân dân


TCTS

: Trộm cắp tài sản

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Bảng

Trang

Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội trộm cắp tài
2.1

sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm

PL

2014 - 2018
Tỷ lệ tội phạm trộm cắp tài sản thực hiện trong tình hình
2.2


tội phạm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ

PL

năm 2014 - 2018
Mức độ tổng quan tình hình các tội xâm phạm sở hữu và
2.3

tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

PL

Huế (2014 - 2018)
2.4

Động thái của tình hình của tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018

PL

Động thái (diễn biến) của tội trộm cắp tài sản trên địa
2.5

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018

PL

trong so sánh liên kế
2.6
2.7


Cơ cấu theo phương thức, thủ đoạn phạm tội
Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo loại và mức hình
phạt đã được áp dụng

PL
PL

2.8

Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo loại tội phạm

PL

2.9

Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo hình thức phạm tội

PL

2.10

Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo địa điểm phạm tội

PL

2.11

Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo thời gian phạm tội


PL

2.12

Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo tài sản bị chiếm đoạt

PL

2.13

Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của người phạm tội trộm
cắp tài sản

PL


Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng
2.14

Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 xét theo trình độ

PL


học vấn của người phạm tội
2.15

Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân

PL


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc trung Bộ Việt Nam,
Thừa Thiên Huế giáp tỉnh Quảng Trị về phía bắc, biển Đông về phía đông, thành
phố Đà Nẵng về phía đông nam, tỉnh Quảng Nam về phía nam, dãy Trường Sơn
và các tỉnh Saravane và Sekong của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về phía tây.
Tỉnh có 1 thành phố, 2 thị xã và 06 huyện với diện tích tự nhiên 5.053.99km2, dân
số trung bình năm 2010 ước là 1.105,5 nghìn người, chiếm 1,5% về diện tích và
1,5% về dân số so với cả nước.
Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát
triển nhất nước ta, là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của
hai miền Nam - Bắc. Những năm qua, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện nhiều khu
công nghiệp, cụ thể như khu công nghiệp Phú Bài, Phú Thứ, tạo tiền đề mạnh mẽ
thúc đẩy nền kinh tế trong toàn tỉnh phát triển mạnh, sự hình thành các cụm kinh
tế mở Chân Mây - Lăng Cô đã và đang tạo nên một thế phát triển mạnh mẽ, thu
hút nhiều người lao động đến tỉnh làm việc và sinh sống, các trường học cũng thu
hút số lượng lớn học sinh, sinh viên đến học tập, nghiên cứu, công nghiệpphát
triển dẫn đến số lượng người lao động từ các vùng khác đến làm việc, sinh sống,
cộng với lượng khách tham quan, du lịch tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình an ninh trật tự trên phạm vi toàn, là môi trường thuận lợi cho các đối
tượng hình sự ở các nơi khác đến hoạt động.

Quá trình đô thị hóa ngày càng diễn ra nhanh, đất nông nghiệp dùng cho
sản xuất ngày càng hẹp dần, nông dân không có ruộng để sản xuất, canh tác...sự
nhàn rỗi, không có việc làm cũng làm phát sinh tội phạm trong đó có tội phạm
TCTS.
Công nghệ internet phát triển, nhiều trò chơi mới hình thành, thu hút nhiều

1


thanh thiếu niên tham gia chơi game, cha, mẹ chủ yếu kiếm tiền, ít quan tâm đến
con cái…sự thiếu thốn trong sinh hoạt, bị các đối tượng xấu lôi kéo, dụ dỗ nên
các em rất dễ đi vào con đường phạm tội, trong đó có tội TCTS.
Sự chủ quan, lơ là, mất cảnh giác của chủ tài sản hoặc của người được
giao nhiệm vụ trông coi tài sản nên các đối tượng dễ dàng lợi dụng để thực hiện
hành vi phạm tội của mình.
Số vụ trộm cắp tài sản không có dấu hiệu ngày càng tăng cao mà không
giảm xuống, có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó
có nguyên nhân công tác tổng kết, đánh giá chưa hiệu quả và phát huy được vai
trò, tầm quan trọng của công tác phòng ngừa trộm cắp tài sản. Mặt khác, công
tác xây dựng lực lượng, trang thiết bị, phương tiện... chưa được đầu tư đúng
mức. Việc sơ kết, tổng kết đánh giá chưa được chú trọng và có trọng tâm. Bên
cạnh đó, việc vận động nhân dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc trong đấu
tranh phòng chống các loại tội phạm nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng
chưa thực sự có trọng tâm, còn chung chung, chưa cụ thể, nên hiệu quả chưa rõ
rệt, còn tồn tại nhiều sai sót.
Do nhu cầu của thực tiễn, phải nghiên cứu lý luận phòng ngừa tình hình tội
trộm cắp tài sản, thực trạng nhận thức, thực trạng áp dụng các biện pháp phòng
ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trong thời gian qua, để xây dựng được các giải
pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội TCTS toàn diện, hệ thống, hiệu quả cao
trong thời gian tới, góp phần phục vụ thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Mặt khác, hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
đưa ra các giải pháp phòng ngừa một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện về
phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản ở thời điểm hiện nay tại tỉnh Thừa Thiên
Huế. Đó là lý do mà tác giả chọn đề tài: “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn Thạc sĩ luật học là đáp
ứng yêu cầu hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu

2


a. Các công trình nghiên cứu về lý luận chung của tội phạm học
Từ trước đến nay, liên quan đến đề tài Luận văn, đã có các công trình
khoa học sau đây nghiên cứu về lý luận chung của Tội phạm học:
- “Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện
Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2000;
- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an
nhân dân, tái bản năm 2013;
- Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb.Công
an nhân dân, 2002, 2013;
- Giáo trình “Tội phạm học” của khoa Luật của Trường Đại học quốc gia
Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 1999;
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công
an nhân dân, 2012;
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Chính
trị quốc gia, 1994;
Các công trình đã nêu sẽ là những tài liệu tham khảo không thể thiếu trong
việc thực hiện đề tài luận văn. Các công trình này cung cấp lý luận tội phạm học
và giúp tác giả xác định đúng phương pháp nghiên cứu cho toàn bộ luận văn của
mình.

b. Tình hình nghiên cứu cụ thể
Liên quan trực tiếp và ở mức độ cụ thể đối với đề tài Luận văn, tác giả đã
nghiên cứu ở những công trình sau:
- Đặng Văn Chinh (2018) “Phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm
sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sỹ
luật học, Học viện Khoa học xã hội;
- Đỗ Lường Thiện (2017) “Hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự về
tội trộm cắp tài sản”, Nghề luật, số 04, tr. 71 - 73;
- Đỗ Văn, Trần Thị Thanh Thủy (2013) “Có căn cứ xác định Vương Văn

3


T. phạm tội trộm cắp tài sản”, Tòa án nhân dân, số 14, tr.30-32
- Hoàng Thị Hoa (2016), “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội;
- Lê Quang Thành (2012) “Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng,
chống tội trộm cắp tài sản do người nước ngoài thực hiện, Nhà nước và Pháp
luật, số 02, tr.75 - 78,84;
- Lê Văn Định (2017) “Một số đặc điểm về nhân thân người phạm tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên”, Kiểm sát, số 05, tr.45 - 50;
- Nguyễn Đỗ Tuấn Long (2018) “Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội;
- Nguyễn Minh Tuấn (2018) “Kiểm sát hoạt động nghiên cứu dấu vết hình
sự trong khám nghiệm hiện trường các vụ trộm cắp tài sản, Kiểm sát, số 15, tr.41
- 46;
- Nguyễn Thị Xuân (2015) “Hoàn thiện quy định cấu thành tội trộm cắp
tài sản theo Điều 138 Bộ luật Hình sự, Nghiên cứu lập pháp, số 21, tr.37 - 40;
- Phạm Xuân Thụy (2015) “Đỗ Ngọc B, Hoàng Đình T và Trần Văn Q
không phạm tội “trộm cắp tài sản””, Tòa án nhân dân, số 08, tr.41 - 43;

- Trần Quỳnh Phượng (2011) “Nguyễn Văn Thông cùng đồng bọn phạm
tội “trộm cắp tài sản”, Kiểm sát, số 13, tr.55;
- Vũ Thị Thùy Dung (2013) “Tội trộm cắp tài sản - So sánh giữa Bộ luật
Hồng Đức và Bộ luật Hình sự Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học
Luật Hà Nội.
Trên cơ sở nguồn lý luận chung đã được nghiên cứu và thực hiện trong
những năm gần đây, tác giả xin kế thừa và tham khảo để thực hiện đề tài “Phòng
ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng đến là xây dựng được các biện

4


pháp tăng cường phòng ngừa một cách hữu hiệu với tình hình tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ sau, nhằm đạt được mục đích đã
nêu ở trên:
- Nghiên cứu tài liệu: Gồm có các tài liệu văn bản của Đảng ở Trung ương
và địa phương, tài liệu về pháp luật và tài liệu chuyên ngành tội phạm học.
- Nghiên cứu thực tế: Gồm có số liệu thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết
năm của các cơ quan tư pháp, thu thập hồ sơ, bản án cụ thể.
- Nghiên cứu sáng tạo, gồm có những việc như sau:
+ Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tình hình tội phạm
nói chung, tội trộm cắp tài sản nói riêng.
+ Thực trạng hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Làm rõ những tồn tại, nguyên nhân trong hoạt động phòng ngừa tình

hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng
ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài gồm: những vấn đề lý luận, thực trạng
và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tình hình tội
trộm cắp tài sản trong phạm vi khoa học Tội phạm học thuộc ngành Tội phạm
học và phòng ngừa tội phạm.

5


- Về tội danh, đề tài luận văn đề cập đến tội trộm cắp tài sản, được quy
định ở điều 138 - Bộ luật hình sự năm 1999 (Sửa đổi bổ sung năm 2009), có cập
nhật những Điều luật tương ứng trong BLHS hiện hành (Điều 173 Bộ luật hình
sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017);
- Về thời gian, luận văn sử dụng chất liệu nghiên cứu trong phạm vi 5
năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
- Về không gian, luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tình hình tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng
duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng các quy luật, các cặp phạm trù phù
hợp để luận giải những vấn đề trong tinh hình tội phạm, nguyên nhân và điều

kiện của tình hình tội phạm và phòng ngừa tội phạm. Luận văn cũng dựa trên tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phòng ngừa tội
phạm nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp suy luận Lô-gich; phương pháp hệ thống; phương pháp
thống kê; phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh,
quy nạp, diễn dịch; phương pháp mô tả bằng bảng, biểu; phương pháp nghiên
cứu trường hợp điển hình... nhằm giải quyết những yêu cầu đặt ra đối với luận
văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Dưới góc độ tội phạm học Việt Nam, luận văn là công trình khoa học
nghiên cứu tình hình tội trộm cắp tài sản một cách toàn diện, hệ thống và nhất
quán trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể

6


sử dụng để làm tài liệu tham khảo tại Học viện khoa học xã hội, trong các trường
Luật, các trường Công an.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của luận
văn để làm tài liệu tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho người
dân và vận dụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, mặt khác góp phần nâng
cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình
tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
Các cơ sở đào tạo luật trên cả nước có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của
luận văn để làm tài liệu tham khảo.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 2. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018
Chương 3. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI
TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
1.1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
1.1.1.1. Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Trộm cắp tài sản (TCTS) là một trong những tội xảy ra phổ biến trong
nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu. Tội TCTS được quy định tại Điều 173,
chương XVI, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Sau đây gọi
tắt là BLHS năm 2015) - Là một tội phạm cụ thể, tội TCTS trước hết có các dấu
hiệu của tội phạm nói chung đã được ghi nhận ở khoản 1 Điều 8 BLHS năm
2015. Theo đó, tội TCTS được hiểu khái quát là hành vi nguy hiểm cho xã hội
do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật hình sự qui định
thực hiện một cách cố ý xâm hại đến quan hệ sở hữu được BLHS quy định.
Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có chủ. Như
các tội phạm khác, tội TCTS cũng có các đặc điểm là hành vi có tính nguy hiểm
đáng kể cho xã hội, có tính trái pháp luật hình sự, có tính có lỗi và có tính phải
chịu hình phạt [47, tr.50-59].

Tội phạm là một thể thống nhất giữa các yếu tố chủ quan và khách quan
không tách rời nhau bao gồm khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội
phạm, chủ thể của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm. Do đó, đối với tội
TCTS cũng cần thiết phải nhận thức đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng cho bốn yếu
tố trên.
- Khách thể của tội trộm cắp tài sản
Tội TCTS đã xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân. Quan hệ sở hữu là khách thể của tội
TCTS. Đối tượng của quan hệ sở hữu là tài sản và đây cũng là đối tượng tác

8


động của hành vi TCTS.
Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng cách lén lút chính là hành
vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại về tài sản cho người bị trộm cắp.
Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi
chống trả để giữ bằng được tài sản vừa chiếm đoạt được thì tội trộm cắp chuyển
hóa thành tội cướp tài sản.
- Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản
Hành vi khách quan của tội TCTS là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của
người khác khi tài sản đó đang có chủ quản lý. “Lén lút” chiếm đoạt tài sản trong
tội TCTS là hành vi của một người cố ý thực hiện một việc vụng trộm, giấu diếm
không để cho người khác biết nhằm chiếm đoạt tài sản, nó có đặc điểm khách
quan là “lén lút” và ý thức chủ quan của người phạm tội cũng là “lén lút”. Hành
vi chiếm đoạt được coi là “lén lút” nếu được thực hiện bằng hình thức có khả
năng không cho phép chủ tài sản biết khi hành vi này xảy ra [46, tr.134].
- Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản
Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của nó bao gồm lỗi, mục đích
phạm tội, động cơ phạm tội [47, tr.134]. Lỗi của người phạm tội TCTS là lỗi cố ý

trực tiếp nhằm mục đích vụ lợi. Người phạm tội khi thực hiện hành vi nhận thức
được hành vi đó nguy hiểm cho xã hội, trái với quy định của pháp luật, thấy được
hậu quả tất yếu sẽ xảy ra và mong muốn hậu quả xảy ra. Chiếm đoạt được tài sản
là mục đích mà người phạm tội hướng đến.
- Chủ thể của tội trộm cắp tài sản
Theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay, tội TCTS có chủ thể là thể
nhân, con người cụ thể. Chủ thể đó phải đủ độ tuổi luật hình sự quy định để có
thể chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm
2017) và phải có năng lực trách nhiệm hình sự (nhận thức qua Điều 13 BLHS
năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017). Chủ thể của tội TCTS theo quy định của
BLHS năm 2015 là chủ thể đủ những điều kiện đã khái quát như trên.

9


Trong quá trình điều tra, xét xử vụ án, nghiên cứu khái niệm và những yếu
tố cấu thành tội TCTS giúp xác định đúng tội danh, tránh được sự nhầm lẫn giữa
các tội danh, đúng pháp luật để từ đó có phương pháp phòng ngừa thích hợp và
đạt kết quả cao đối với tội này.
1.1.1.2. Tình hình tội trộm cắp tài sản dưới góc độ tội phạm học
Tình hình tội phạm (THTP) nói chung và tình hình tội TCTS nói riêng thể
hiện đặc điểm định lượng và định tính ở mỗi thời kỳ, mỗi vùng, lãnh thổ hành
chính nhất định, tình hình tội TCTS được thể hiện thông qua mức độ, cơ cấu,
động thái và tính chất của THTP.
Tình hình tội TCTS xảy ra ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, trong một thời
gian nhất định, thì tội phạm học nhìn nhận đó là một hiện tượng xã hội tiêu cực
phản ánh quy luật của sự phạm tội của tội TCTS thông qua những bản chất nhất
định. Vì vậy mà tội phạm học khách quan khẳng định quan điểm rằng “Tình
hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt
lịch sử, mang tính giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm

thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định trong một thời gian nhất định”
[56, tr.61]. Khái niệm THTP hiện được xác định là một hiện tượng tâm - sinh lý xã hội tiêu cực, vừa mang tính lịch sử và lịch sử cụ thể, vừa mang tính pháp lý
hình sự với hạt nhân là tính giai cấp, được biểu hiện thông qua tổng thể các
hành vi phạm tội cùng với các chủ thể đã thực hiện các hành vi đó trong một
đơn vị thời gian và không gian nhất định [55, tr10].
Tình hình tội TCTS là một trường hợp cụ thể của THTP, vì vậy cũng có
những thuộc tính, dấu hiệu của THTP. Ngoài ra, tình hình tội TCTS trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2014 - 2018 cũng có những đặc điểm đặc thù
sẽ được làm rõ ở phần sau của luận văn.
1.1.1.3. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
Tại Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu có hai quan điểm về phòng
ngừa THTP. Đối với quan điểm thứ nhất, phòng ngừa THTP bao gồm cả hoạt

10


động phòng và chống tội phạm. Về quan điểm thứ hai, phòng ngừa THTP chỉ
bao gồm hoạt động tác động và nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nhằm
ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra. Theo quan điểm của GS.TS. Võ
Khánh Vinh thì: “Phòng ngừa THTP là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp
mang tính chất Nhà nước - xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện
của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng, bằng cách đó làm
giảm và dần dần loại bỏ THTP. Trong đấu tranh với THTP có hai phương
hướng liên kết chặt chẽ với nhau, đó là phòng ngừa và phát hiện điều tra, truy
tố, xét xử các tội phạm, đảm bảo người phạm tội phải chịu các hình phạt thích
đáng, tương xứng với hành vi phạm tội của mình và được giáo dục, cải tạo để
trở thành một công dân có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Các
biện pháp pháp lý- hình sự của cuộc đấu tranh với THTP có vị trí, vai trò quan
trọng trong những trường hợp chuẩn bị và thực hiện các tội phạm cụ thể. Theo
nghĩa đen, phòng ngừa là việc khắc phục hoặc vô hiệu hóa các nguyên nhân và

điều kiện của các tội phạm trước khi nó gây ra việc thực hiện tội phạm” [55,
tr.154-155].
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân công dân là chủ thể
chính của hoạt động phòng ngừa THTP [15, tr.10]. Phòng ngừa THTP là hoạt
động khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có sự quan tâm thực hiện của tất cả các
cấp chính quyền một cách khoa học, chính xác mới có thể phát huy hiệu quả.
Trên cơ sở nhận thức chung về phòng ngừa THTP, và từ quan điểm của
các nhà nghiên cứu, có thể đưa ra khái niệm PNTH tội TCTS trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế như sau: “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã
hội và mọi công dân thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục, kìm hãm hay loại
trừ các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế và bằng cách đó làm giảm dần và kiểm soát được tình hình
trộm cắp tài sản, từng bước loại trừ tội trộm cắp tài sản ra khỏi đời sống xã hội

11


trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
Hiện nay, tình hình TCTS đang gây ra nhiều thiệt hại cho người dân và xã
hội, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình TTATXH. Trong hoạt động đấu tranh
phòng chống tội phạm, nghiên cứu cácbiện pháp phòng ngừa tình hình tội TCTS
có ý nghĩa rất quan trọng.
Theo từ điển Tiếng Việt năm 2010 của Viện Ngôn ngữ học thì: “Ý nghĩa
là giá trị, tác dụng” [54, tr.117].
- Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội TCTS trong luận văn này: Phòng
ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội TCTS nói riêng đem lại nhiều
lợi ích trong thực tiễn như kinh tế, văn hóa xã hội... Trước hết, giúp hạn chế áp
dụng việc trừng phạt, thay vào đó làm tội phạm không có khả năng xảy ra, từ đó

không có người phạm tội, không phải chịu trách nhiệm hình sự, chịu hình phạt
của pháp luật... Điều đó cũng làm giảm nguy cơ trở thành nạn nhân của tội phạm
TCTS, làm cho nhiều người không phải chịu hậu quả của hành vi phạm tội
TCTS gây ra. Mặt khác, phòng ngừa THTP góp phần gìn giữa an ninh quốc gia,
TTATXH, bảo vệ tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người
dân. Bên cạnh đó, giúp tiết kiệm được kinh phí cho việc điều tra, xét xử, thi hành
án hàng năm, giảm tải áp lực công việc cho các cơ quan thực thi pháp luật.
1.2. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài
sản
1.2.1. Mục đích phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
Mục đích phòng ngừa THTP được đặt ra tùy thuộc vào điều kiện của mỗi
quốc gia, mỗi thời kỳ và theo từng giai đoạn cụ thể. Để chỉ đạo cuộc đấu tranh
phòng chống tội phạm ở nước ta hiện nay, Đảng đã ban hành Chỉ thị số
48/CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới” trong đó
đã chỉ rõ: “Trong thời gian tới công tác phòng chống tội phạm phải kiềm chế,

12


làm giảm các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm
mới, tạo môi trường lành mạnh phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội, bảo vệ cuộc sống hạnh phúc và bình yên của nhân dân”. Từ nhận thức,
con người sinh ra vốn có bản chất hướng thiện và đều có thể trở thành công dân
có ích. Những việc làm sai trái xuất phát do những nguyên nhân và điều kiện xã
hội nhất định, vì vậy con người sẽ không bị sa vào thế giới của tội phạm nếu loại
trừ được những nguyên nhân và điều kiện xã hội đó. Không những vậy, người
phạm tội hoàn toàn có thể cải tạo, rèn luyện trở thành người lương thiện nếu
được sống trong môi trường có các điều kiện xã hội lành mạnh [28, tr.209].
Phòng ngừa THTP cụ thể, trong đó có phòng ngừa tình hình tội TCTS chỉ

là một trường hợp cụ thể của phòng ngừa THTP nói chung, vì vậy mục đích của
nó cũng được quy định bởi mục đích của “Cái chung”, nghĩa là ngăn chặn và
từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội [6], gọi tắt là ngăn chặn và đẩy
lùi tội TCTS. Mục đích của phòng ngừa tình hình tội TCTS cũng được quy định
bởi mục đích chung của hoạt động PNTP nói chung tức là ngăn chặn, từng bước
hạn chế, làm giảm dần, tiến tới loại bỏ tội trộm cắp khỏi đời sống xã hội.
1.3. Các chủ thể thực hiện phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể khác nhau trong hoạt
động phòng ngừa tình hình tội TCTS, do đây là hoạt động xã hội phức tạp. Chủ
thể phòng ngừa tình hình tội TCTS gồm có:
1.3.1. Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp
tài sản
Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lư

ợng lãnh đạo xã hội

nói chung và hoạt động PNTH tội TCTS nói riêng. Tại Khoản 1 Điều 4 Hiến
pháp: “Đảng Cộng sản Việt Nam…là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện qua việc định hướng phòng chống THTP nói
chung, trong đó có tội phạm về TCTS nói riêng ở từng giai đoạn, định hướng
hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan đấu tranh phòng chống tội phạm thông

13


qua các nghị quyết của Đảng.
Ngoài ra, sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện ở vai trò nòng cốt, tiên
phong, gương mẫu của mỗi cán bộ Đảng viên trong hoạt động phòng ngừa tình
hình tội TCTS.
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, vai trò lãnh đạo của Đảng trong phòng,

chống tội phạm nói chung, tội TCTS nói riêng thuộc về Tỉnh ủy và cấp ủy của
các địa phương trong toàn tỉnh.
1.3.2. Chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp
tài sản
- Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp tiến hành PNTP ở các phương diện
sau:
Ban hành các đạo luật, nghị quyết, các văn bản pháp lý về phòng chống tội
phạm, hoàn thiện pháp luật nhằm làm cơ sở để các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã
hội, mỗi công dân làm tốt công tác phòng chống tội phạm:
Thành lập các ủy ban, các tiểu ban giúp cho Quốc hội soạn thảo ban hành
các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh chống tội phạm nói
chung (ủy ban sửa đổi Hiến pháp, pháp luật, ủy ban quốc phòng an ninh).
Giám sát các cơ quan chức năng, các tổ chức xã hội việc tuân thủ pháp luật
trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
Hội đồng nhân dân địa phương ra các Nghị quyết về phòng chống tội phạm
ở địa phương mình.
- Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp
Chức năng chính của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phòng
chống tội phạm là quản lý, điều hành, phối hợp, đảm bảo các điều kiện cần thiết,
thể hiện:
Cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết của Đảng thành những văn bản pháp qui
nhằm hướng dẫn, tổ chức các lực lượng phòng chống tội phạm.

14


Sử dụng các cơ quan chuyên trách của Chính phủ tiến hành hoạt động
phòng chống tội phạm.
Phối hợp tiến hành đồng bộ hoạt động giữa các chủ thể khác nhau thuộc

cấp mình quản lý theo kế hoạch thống nhất.
Đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động phòng chống tội phạm: ngân
sách, phương tiện, điều kiện làm việc.
Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát, phối hợp điều chỉnh hoạt động
phòng chống tội phạm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia hoạt động phòng chống tội
phạm thông qua nhiều biện pháp khác nhau.
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, vai trò quản lý, điều hành, phối hợp,
đảm bảo các điều kiện cần thiết trong PNTP nói chung, tội TCTS nói riêng thuộc
về UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và UBND các cấp của tỉnh.
- Các cơ quan quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục, dịch vụ, du lịch trong
phạm vi tổ chức hoạt động chuyên môn
Phát hiện những nguyên nhân, điều kiện làm hình thành, phát triển tội
phạm thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Ban hành các quy định thích hợp, kịp thời tham mưu cho Nhà nước ban
hành các chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm góp phần khắc phục những
nguyên nhân, điều kiện của tội phạm.
Xây dựng và tổ chức thực hiện những phương án PNTP trong phạm vi cơ
quan có hiệu quả.
Phối hợp với chính quyền các cấp trong công tác phòng chống ở nội bộ,
ngoài xã hội theo chương trình chung của Chính phủ.
- Các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tự quản
Phối hợp, hỗ trợ soạn thảo, tham gia kế hoạch PNTP với chính quyền địa
phương và các cơ quan chuyên môn .
Nâng cao ý thức cảnh giác của hội viên thông qua công tác tuyên truyền

15


tính chất, thủ đoạn hoạt động của tội phạm.

Huy động các hội viên tham gia chương trình phòng chống tội phạm của
Chính phủ trong phạm vi địa phương, nội bộ hiệp hội của mình.
- Các cơ quan bảo vệ pháp luật: Công an, Toà án, Viện kiểm sát
Nghiên cứu, phân tích tình hình phạm tội, xác định chính xác những
nguyên nhân, điều kiện của tội phạm để từ đó đề xuất các giải pháp phòng chống
mang lại hiệu quả cao.
Trực tiếp tiến hành các hoạt động PNTP thông qua sử dụng các biện pháp
theo quy định của pháp luật và các biện pháp nghiệp vụ chuyên môn theo chức
năng của mình.
Lực lượng Công an nhân dân: Phải trực tiếp tổ chức, triển khai các hoạt
động PNTP theo hai hướng: Tham gia phòng ngừa xã hội (phòng ngừa chung) và
trực tiếp tiến hành toàn diện hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ, điều tra tội
phạm.
Viện kiểm sát: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với những hoạt động
điều tra, xét xử, thi hành án, giam giữ, giáo dục, cải tạo phạm nhân, giữ quyền
công tố.
Toà án các cấp: Phát hiện những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm để
Chính Phủ, các ngành, các cấp kịp thời có biện pháp ngăn chặn, loại trừ thông
qua hoạt động xét xử các vụ án theo đúng quy định của pháp luật; .
Bộ Tư pháp: Tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên
quan đến công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, khắc phục những mặt hạn
chế là nguyên nhân, điều kiện của tội phạm.
- Công dân
Tích cực tham gia PNTP, thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ của công dân
được quy định trong Hiến pháp, .
Chủ động phát hiện mọi hoạt động của tội phạm, thông báo cho các cơ
quan chức năng.

16



Tại cộng đồng dân cư, tham gia công tác giáo dục, cảm hoá các đối tượng
có liên quan đến hoạt động phạm .
Tham gia giúp đỡ các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội thực hiện tốt
chương trình “Quốc gia phòng chống tội phạm”. Thực hiện tốt các phong trào:
"Toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, tố giác tội phạm, cảm hoá giáo dục
người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư”, giúp đỡ người phạm tội tái
hòa nhập với cộng đồng khi trở về địa phương.
Trong gia đình mình, trực tiếp làm tốt công tác PNTP.
1.4. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài
sản
1.4.1. Nội dung phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
Thứ nhất, phòng ngừa tình hình tình hình tội TCTS là việc áp dụng các
biện pháp mang tính xã hội tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
nhằm ngăn ngừa trước, không cho tội phạm xảy ra. Các biện pháp mang tính xã
hội gồm có: những biện pháp về kinh tế - xã hội, văn hóa xã hội, tâm lý xã
hội…nhằm bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho con người để từ đó không
thực hiện hành vi phạm tội do thiếu thốn vật chất hay do hạn chế trong nhận
thức. Các biện pháp phòng ngừa xã hội này có thể được xây dựng, triển khai bởi
nhiều chủ thể khác nhau. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội TCTS chủ yếu
tác động đến các quan hệ xã hội, làm vô hiệu hóa khả năng làm phát sinh các tội
phạm về sở hữu. Ngoài ra, để phòng ngừa tình hình tội TCTS cần kết hợp giáo
dục, giúp đỡ các thành viên trong cộng đồng, hướng họ đến một cuộc sống đầy
đủ về vật chất và lành mạnh về tinh thần, từ đó ngăn ngừa hành vi phạm tội.
- Thứ hai, phòng ngừa tình hình tội TCTS còn là việc áp dụng các biện
pháp mang tính nhà nước (còn được gọi là biện pháp mang tính cưỡng chế nhà
nước, các biện pháp mang tính bắt buộc), kịp thời phát hiện, xử lý sau khi tội
phạm xảy ra nhằm tiếp tục PNTP. Các biện pháp này được các chủ thể là các cơ
quan tiến hành tố tụng thực hiện. Trong thực tiễn không phải lúc nào việc áp


17


dụng các biện pháp phòng ngừa xã hội cũng mang hiệu quả như mong muốn và
biểu hiện cụ thể là vẫn có tội phạm xảy ra. Vì vậy, trong trường hợp có loại tội
phạm xảy ra thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự là rất cần thiết. Khi áp dụng
trách nhiệm hình sự mà cụ thể là hình phạt thì sự tổn thất mà người phạm tội
phải gánh chịu sẽ lớn hơn so với những gì có được từ việc phạm tội và đây là
một cách thức nhằm kiểm soát tội phạm. Mặc dù hình phạt không phải là biện
pháp xử lý duy nhất đối với các tội phạm về sở hữu, tuy nhiên đây là biện pháp
cần thiết nhằm bảo đảm cho hiệu quả phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở
hữu.
1.4.2. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
1.4.2.1. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm năng
Các biện pháp này được hiểu là những biện pháp kiểm soát xã hội, quản lý
xã hội đối với điều kiện tồn tại của hành vi phạm tội tiềm tàng, người phạm tội
tiềm tàng và nạn nhân tiềm tàng của tội phạm nhằm làm tê liệt quá trình chuẩn bị
và thực hiện tội phạm. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm năng gồm có
các biện pháp sau:
- Biện pháp về chính trị:
Biện pháp chính trị là những biện pháp có tính chất chính trị - tư tưởng,
tác động chủ yếu đến lĩnh vực chính trị. Chính quyền địa phương cần thực hiện
có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW, Nghị quyết 37/2012/QH13 của Quốc hội,
Quyết định 623/QĐ-TTg và thực hiện nghiêm túc các kế hoạch phòng chống tội
phạm. Trong đó nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị, của người
đảng viên, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Các biện
pháp chính trị về cơ bản vẫn phải tập trung vào phát huy sức mạnh tập thể của
các ban ngành, các tổ chức đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
- Biện pháp về kinh tế - xã hội:
Các biện pháp về kinh tế tập trung vào công tác xóa đói, giảm nghèo,

nâng cao mức sống của người dân, tiến tới thu hẹp khoảng cách chênh lệch kinh

18


×