Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đề tài khoa học: Nghiên cứu hoàn thiện thống kê dịch vụ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.49 KB, 21 trang )

Đề tài khoa học
Số: 03-2003

Nghiên cứu hoàn thiện thống kê dịch vụ nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản
1. Cấp đề tài

: Tổng cục

2. Thời gian nghiên cứu : 2003
3. Đơn vị chủ trì

: Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản

4. Đơn vị quản lý

: Tổng cục Thống kê

5. Chủ nhiệm đề tài

: CN. Phạm Quang Vinh

6. Những ngời phối hợp nghiên cứu:
CN. Nguyễn Văn Toàn
PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc
CN. Lu Văn Vĩnh
CN. Nguyễn Hoà Bình
TS. Phùng Chí Hiền
CN. Lơng Phan Lâm
7. Kết quả bảo vệ: loại khá


65


I. Khái niệm, nội dung các hoạt động dịch vụ nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản
1. Qui định chung về nội dung, phạm vi các hoạt động dịch vụ nông, lâm
nghiệp và thủy sản ở Việt Nam
Dịch vụ nói chung là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất
định của số đông, có tổ chức và đợc trả công. Qua nghiên cứu các tài liệu quốc
tế (ISIC, hớng dẫn của FAO và thực tế thống kê ở một số nớc) cho thấy quá
trình phát triển của các ngành dịch vụ trong nền kinh tế thị trờng nói chung và
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nói riêng đợc hình thành và
ngày càng phát triển mạnh khi tổ chức phân công lao động xã hội chuyên môn
hoá ngày càng cao, sản xuất hàng hoá kể cả hàng hoá sức lao động có giá trị và
giá trị sử dụng, quan hệ thuê mớn t bản trở thành phổ biến thì dịch vụ xã hội
trở thành một trong những yếu tố gắn liền và hỗ trợ cho các ngành sản xuất phát
triển. Nh vậy dịch vụ của bất kỳ một ngành sản xuất nào cũng đợc hiểu là bất
kể một khâu nào gắn bó với quá trình sản xuất, trớc kia do chủ cơ sở tự làm
nhng nay thuê một cơ sở bên ngoài làm và đợc thanh toán.
Đối với hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, Quyết định
143/TCTK/PPCĐ ngày 22 12 1993 của Tổng cục trởng Tổng cục Thống kê
(về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế cấp II, cấp III và cấp IV) đã quy định
các hoạt động dịch vụ có liên quan là một bộ phận cấu thành của sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản. Các vấn đề khái niệm, nội dung, phạm vi của hoạt động
dịch vụ cũng đã đợc đề cập đối với từng ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn
nuôi), lâm nghiệp và thủy sản. Nội dung, phạm vi hoạt động dịch vụ của từng
ngành đợc qui định cụ thể trong Quyết định của Tổng cục nh sau:
1.1. Dịch vụ nông nghiệp gồm các hoạt động đợc chuyên môn hoá trên cơ sở
thuê mớn hoặc hợp đồng phần lớn đợc thực hiện ở trang trại, bao gồm các
hoạt động:

+ Cho thuê máy nông nghiệp, có cả ngời điều khiển.
+ Kích thích tăng trởng, chống sâu bệnh cho mùa màng.
+ Tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động có liên quan nh làm sạch, phân
loại, sơ chế, phơi sấy, cân đong, đóng kiện.
66


+ Ra hạt bông, lúa, bóc vỏ hạt.
+ Hoạt động thầu khoán công việc nông nghiệp.
+ Hoạt động thủy lợi.
+ Hoạt động bảo vệ thực vật, động vật.
+ Thụ tinh nhân tạo, kiểm dịch, chăn dắt, thiến hoạn, rửa chuồng,...
+ Phân loại và lau sạch trứng gia cầm và các hoạt động có liên quan.
+ Các hoạt động của các nhà điều hành một số trang trại đặc biệt.
+ Các hoạt động dịch vụ khuyến khích săn bắt và đánh bẫy thú để bán.
Nh vậy, dịch vụ trồng trọt bao gồm gần nh toàn bộ các khâu công việc
gắn chặt với quá trình sản xuất trồng trọt từ lúc làm đất đến khi thu hoạch sản
phẩm (nh: làm đất, làm giống, tới tiêu nớc, bảo vệ thực vật, thu hoạch, phơi
sấy,) nếu không do các thành viên trong trang trại, trong gia đình làm mà thuê
bên ngoài làm đều tính vào dịch vụ trồng trọt.
1.2. Các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp gồm:
+ Bảo vệ rừng, đánh giá ớc lợng cây trồng, sản lợng cây trồng, phòng
cháy và quản lý lâm nghiệp bao gồm nuôi trồng và tái sinh rừng.
+ Vận chuyển gỗ trong rừng đến bãi II, kết hợp khai thác gỗ và sơ chế gỗ
trong rừng.
1.3. Hoạt động dịch vụ thủy sản gồm: Các hoạt động dịch vụ có liên quan
đến đánh bắt thủy sản, hải sản, nuôi trồng và chế biến thủy, hải sản, ơm giồng
thủy sản.
2. Qui định của Tổ chức nông nghiệp và lơng thực của Liên hợp Quốc
(FAO)

FAO đa ra danh mục các hoạt động sản xuất nông nghiệp và qui định khá
chi tiết về nội dung, phạm vi các hoạt động dịch vụ. Các hoạt động dịch vụ dựa
trên cơ sở hợp đồng hoặc trả thù lao trong lĩnh vực nông nghiệp đợc chia ra 5
nhóm sau:

67


2.1. Dịch vụ cho sản xuất trồng trọt bao gồm:
- Các hoạt động phát hoang và chuẩn bị mặt bằng (loại trừ hoạt động xây
dựng cơ bản): đốn cây, san ủi, đào gốc, thu dọn đá, sỏi, thoát nớc, ...
- Làm đất, bốc xếp phân bón (bao gồm cả vận chuyển), cày bừa, đào hố,
rắc phân, vạch ranh giới, đắp luống, vận hành hệ thống tới tiêu; gieo hạt (sạ
hoặc gieo thành hàng, luống),
- Cuốc xới, vun luống, tỉa tha, nhổ cỏ, trụ chống cho cây,
- Phòng trừ sâu bệnh, xử lý phấn hoa, phun thuốc, rắc bụi phấn, diệt các tổ
sâu bớm; diệt trừ các vật hại nh chuột, châu chấu,
- Thu hoạch sản phẩm, bao gồm cả thu gom, chất đống, ngắt bông; tuốt,
đập, quạt sạch, bóc vỏ; tỉa hạt bông,
- Vận chuyển, bảo quản nội đồng
- Phơi, sấy khô các loại sản phẩm, giầm đay, đập lanh các loại cây đay,
cói; ép, nén một số sản phẩm,
- Các công việc phục vụ cho việc chuẩn bị tiêu thụ sản phẩm
- Các dịch vụ cho các nghề làm vờn đặc biệt nh chống, làm trụ, che cho
cây, hoa, cây cảnh; tỉa xén, tạo dáng các loại cây cảnh,
2.2. Dịch vụ cho sản xuất và sản phẩm chăn nuôi bao gồm:
- Gây giống, thụ tinh nhân tạo, lai giống, phối giống, sản xuất trứng kén,
lót ván chuồng trại, và các dịch vụ duy trì nòi giống, ...
- Các hoạt động về chăm sóc và nuôi dỡng các loại súc vật nhỏ, ca sừng,
thiến, rải ổ, lò ấp trứng, nuôi kén tằm, ...

- Các hoạt động cho ăn, uống bao gồm cả chuẩn bị thức ăn nh xay, băm
nhỏ, nghiền các loại ngũ cốc, pha trộn, nấu thức ăn, ...
- Quản lý, chăm sóc, vệ sinh chuồng trại: quét dọn chuồng trại, bãi quây
súc vật, duy trì nhiệt độ ở các lò ấp trứng, quản lý trại nuôi, ...
- Chăm sóc sức khoẻ vật nuôi, hoạt động của các trung tâm chăm sóc vật
nuôi, vệ sinh, kiểm soát dịch bệnh, tiêm chủng, kiểm tra giun sán, ...

68


- Huấn luyện súc vật cho mục đích nông nghiệp nh hãm ngựa, huấn
luyện nhóm súc vật kéo, huấn luyện chó, voi, ...
- Thu hoạch sản phẩm chăn nuôi: vắt sữa, xén lông cừu, ...
- Các công việc phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra vật nuôi và các
sản phẩm chăn nuôi, phân loại, các dịch vụ đóng gói, đóng hàng.
2.3. Duy trì và bảo tồn nguồn lợi tự nhiên
- Các hoạt động duy trì chất đất, đắp cao nền, xây dựng hàng rào, đập
ngăn nớc,... chăm sóc và phục hồi những diện tích cằn cỗi, ...
- Duy trì, bảo dỡng và vận hành hệ thống thủy lợi (tới, tiêu) các cấp
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, duy trì các kênh tạo nguồn nớc,
- Duy trì các vành đai chống gió, các loại cây phòng hộ cho sản xuất nông
nghiệp, các tờng rào và sửa sang, tạo dáng các phong cảnh,
2.4. Cho thuê máy móc, phơng tiện (kèm ngời điều khiển) để duy trì và cải
thiện đất nh cho thuê máy ủi đất, máy xúc, các phơng tiện nạo vét, máy
kéo, máy liên hợp, các loại máy móc dùng để thu hoạch nông sản
2.5. Các loại hoạt động dịch vụ khác trên cơ sở trả thù lao hoặc hợp đồng
Nh vậy, theo hớng dẫn của FAO thì các hoạt động dịch vụ nông nghiệp là
các hoạt động phát sinh trên cơ sở có trả thù lao hoặc hợp đồng. Các hoạt động này
không hạn chế ở những loại công việc nhất định mà có thể nảy sinh ở mọi khâu
công việc. Nội dung, phạm vi hoạt động dịch vụ nông nghiệp trong hớng dẫn của

FAO đợc đề cập toàn diện và cụ thể hơn so với qui định hiện nay ở Việt Nam.
Qua những qui định của Việt Nam và FAO, chúng ta có thể rút ra khái
niệm để sử dụng thống nhất nh sau: Hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và
thủy sản là hoạt động kinh tế đồng thời đáp ứng đợc hai điều kiện:
Thứ nhất, Đó phải là hoạt động kinh tế thuộc ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản;
Thứ hai, đợc thực hiện trên cơ sở trả thù lao hoặc hợp đồng.
Khái niệm này sẽ đảm bảo không trùng lắp giữa hoạt động dịch vụ nông,
lâm nghiệp và thủy sản với hoạt động thuộc các ngành khác (công nghiệp,
69


thơng mại,) đồng thời cũng giới hạn rõ về phạm vi của các hoạt động dịch vụ
này. Về bản chất đây là các hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản mà các đơn
vị, cá nhân không tự làm phải thuê hoặc hợp đồng để các cá nhân, đơn vị khác
làm. Đó có thể là các cá nhân, đơn vị chuyên hoặc kiêm hoạt động dịch vụ.
II. Thực trạng thống kê dịch vụ nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản ở Việt Nam
1. Hệ thống chỉ tiêu dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Hệ thống chỉ tiêu dịch vụ nông nghiệp hiện nay bao gồm:
- Giá trị các hoạt động dịch vụ nông nghiệp: Giá trị dịch vụ nông nghiệp
đợc thu thập và tính toán cho từng loại hình kinh tế theo giá cố định (1994) và
giá thực tế của các khâu công việc: Làm đất; Tới, tiêu nớc; Phòng trừ sâu
bệnh; Giống cây trồng, gia súc; Ra hạt, sơ chế sản phẩm; Vận chuyển vật t sản
phẩm; Dịch vụ khác.
- Số lợng hộ, lao động nông nghiệp chuyên làm thuê năm 2001;
- Diện tích đất trồng cây hàng năm đợc tới tiêu từng vụ và cả năm;
- Số hợp tác xã nông nghiệp chia theo số khâu thực hiện dịch vụ;
- Số HTX nông nghiệp chia theo nội dung dịch vụ;
- Số xã viên, lao động, vốn, máy móc thiết bị chủ yếu, các khâu hoạt động

dịch vụ và kết quả sản xuất kinh doanh (tổng thu, lỗ, lãi) năm 2000 của các HTX
nông nghiệp mới thành lập và đã chuyển đổi.
- Số lao động thuê ngoài thờng xuyên và thời vụ năm 2000 của trang trại
trồng trọt và chăn nuôi.
- Số lợng, công suất và năng lực thiết kế của các công trình thủy lợi;
- Kết quả hoạt động dịch vụ thủy nông của các doanh nghiệp nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản năm 2000 (diện tích tới và tiêu nớc từng vụ).
1.2. Hệ thống chỉ tiêu dịch vụ Lâm nghiệp:
Trớc năm 1996, các chỉ tiêu về dịch vụ lâm nghiệp cha đợc đề cập
trong chế độ báo cáo và điều tra.

70


Từ năm 1996 đến năm 2000: Chế độ báo cáo thống kê nông lâm, thuỷ sản
ban hành cho cục thống kê các tỉnh, thành phố theo quyết định số 300 TCTK thì
chỉ tiêu dịch vụ lâm nghiệp đợc chính thức đa vào chế độ báo cáo. Tuy vậy
cho đến lúc này khái niệm thế nào là những hoạt động đợc coi là dịch vụ vẫn
cha rõ ràng, cha xác định rõ dịch vụ lâm nghiệp gồm những nội dung gì.
Trong biểu báo cáo về giá trị sản xuất lâm nghiệp, phần các chỉ tiêu dịch vụ nh
sau (trích trong biểu mẫu báo cáo):
IV Các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp
1- .
2- .
3- .
Nội dung chỉ tiêu và tính toán nh thế nào hoàn toàn do ngời làm báo cáo
tự quyết định.
Mới đây, chế độ báo cáo thống kê định kỳ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
của Tổng cục thống kê ban hành theo quyết định số 657/2002/QĐ-TCTK ngày
2/10/2002 cho Cục Thống Kê tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng đã có qui

định cụ thể hơn. Phần dịch vụ lâm nghiệp gồm 3 nội dung lớn sau đây:
1- Chi phí quản lý bảo vệ rừng
2- Chi phí điều tra qui hoạch rừng
3- Chi phí quản lý lâm nghiệp.
So với các chế độ báo cáo trớc, chế độ báo cáo hiện hành đã nêu ra những
nội dung chính của dịch vụ lâm nghiệp.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu dịch vụ Thuỷ sản:
Từ nhiều năm qua trong công tác thống kê thuỷ sản đã tập trung chú trọng
nhiều vào việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê điều kiện sản xuất, quá trình
sản xuất và kết quả sản xuất nuôi trồng, và khai thác thuỷ sản. Tuy nhiên, nhận
thức về vai trò, tác dụng của dịch vụ thuỷ sản trong việc thúc đẩy phát triển sản
xuất thuỷ sản cũng nh xây dựng hệ thống chỉ tiêu dịch vụ thuỷ sản rất sơ sài,
cha đồng bộ, cân đối. Có thể nhận thấy: từ năm 1996 đến nay, trong Chế độ báo
cáo và điều tra thống kê nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ban hành theo Quyết định
71


số: 300 TCTK/NLTS ngày 19/7/1996 và Chế độ báo cáo thống kê cải tiến mới
đây ban hành theo Quyết định số: 657/QĐ-TCTK ngày 2/10/2002 của Tổng cục
trởng TCTK dịch vụ thuỷ sản chỉ sơ sài với chỉ tiêu: Giá trị dịch vụ thuỷ sản;
trong đó sản xuất giống thuỷ sản, coi đây là một trong 3 nội dung cấu thành chỉ
tiêu giá trị sản xuất trong ngành thuỷ sản. Thậm chí trong chế độ báo cáo thống
kê định kỳ doanh nghiệp nhà nớc ban hành theo quyết định số: 62/2003/BKH
ngày 27/1/2003 của Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t và Quyết định số:
156/2003/QĐ-TCTK ngày 13/3/2003 của Tổng cục trởng TCTK chỉ tiêu giá trị
dịch vụ thuỷ sản không đợc xây dựng trong chế độ báo cáo này.
2. Phơng pháp thu thập số liệu dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản:
2.1. Phơng pháp thu thập số liệu dịch vụ nông nghiệp:
- Đối với các doanh nghiệp: dựa vào thông tin từ Tổng điều tra nông
nghiệp. Trong phiếu điều tra doanh nghiệp có một số chỉ tiêu về hoạt động dịch

vụ nh diện tích tới tiêu và cày bừa do doanh nghiệp thực hiện.
Những năm không tổ chức Tổng điều tra các cục Thống kê phải dựa vào
báo cáo tài chính và các nguồn thông tin khác để tổng hợp và báo cáo các chỉ
tiêu giá trị các hoạt động dịch vụ của các doanh nghiệp.
- Đối với các HTX:
+ Thu thập thông tin từ Tổng điều tra nông nghiệp: Một loại phiếu điều tra
riêng đã đợc thiết kế để thu thập thông tin chi tiết của các HTX, bao gồm các
chỉ tiêu nh số xã viên, lao động, nội dung hoạt động dịch vụ, vốn, máy móc
thiết bị, kết quả sản xuất kinh doanh (doanh thu, tình hình công nợ, lỗ lãi), trình
độ văn hoá và chuyên môn của một số chức danh chính HTX.
+ Điều tra định kỳ: tiến hành 2-3 năm 1 lần với nội dung đơn giản và gọn
nhẹ hơn so với Tổng điều tra. Cuộc điều tra này tiến hành thu thập thông tin của
các HTX nông nghiệp chuyển đổi và mới thành lập, bao gồm một số chỉ tiêu cơ
bản về hợp tác xã và một số nội dung dịch vụ nh thuỷ nông, dịch vụ bảo vệ thực
vật, dịch vụ giống, dịch vụ làm đất.
+ Đối với những năm không tiến hành Tổng điều tra và điều tra định kỳ
thì cơ quan thống kê cấp huyện và tỉnh phải dựa vào kết quả của những năm điều
tra và các nguồn thông tin khác từ các cơ quan liên quan để lập báo cáo về Tổng
72


cục Thống kê. Nội dung báo cáo tập trung vào số lợng HTX và các khâu dịch
vụ mà HTX thực hiện.
- Đối với khu vực hộ:
+ Cho đến nay cha có thông tin về hoạt động dịch vụ của khu vực hộ từ
các cuộc điều tra thờng xuyên. Một số địa phơng có báo cáo là dựa vào đánh
giá chủ quan để ớc tính phần giá trị dịch vụ nông nghiệp của các hộ.
+ Tổng điều tra nông nghiệp: đã thu thập một số thông tin về hoạt động
dịch vụ của hộ, nhng mới giới hạn ở các chỉ tiêu về số hộ và lao động chuyên
làm thuê trong nông nghiệp (thực chất là số hộ và lao động làm dịch vụ nông

nghiệp).
2.2. Phơng pháp thu thập số liệu dịch vụ lâm nghiệp và thủy sản:
Cho đến nay, ngành Thống kê cha có một hớng dẫn cụ thể nào về phơng
pháp thu thập và tính toán chỉ tiêu dịch vụ lâm nghiệp và thủy sản. Trên thực tế,
không có cuộc điều tra, tổng điều tra và các chế độ báo cáo nào đề cập đến các chỉ
tiêu và phơng pháp thu thập số liệu dịch vụ lâm nghiệp và thủy sản. Do vậy, các
địa phơng chủ yếu dựa vào phơng pháp chuyên gia để ớc tính hoặc tự khai thác
thêm thông tin từ các ngành liên quan để tính toán và lập báo cáo.
3. Ưu điểm và tồn tại trong hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp thu thập số
liệu dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản
3.1. Ưu điểm:
- Đã hình thành đợc những chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất các
hoạt động dịch vụ (thông qua các chỉ tiêu giá trị) đồng thời cũng đã tập trung vào
một số vấn đề cơ bản về điều kiện thực hiện dịch vụ của các doanh nghiệp (công
trình thủy lợi) cũng nh số lợng các hợp tác xã thực hiện dịch vụ theo từng
khâu công việc chính. Đã bổ sung thêm những nội dung cơ bản về hoạt động
dịch vụ đối với một số ngành nh trồng trọt, lâm nghiệp. Do vậy đã bớc đầu
tính toán và đa ra những thông tin đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ của toàn
khu vực cũng nh từng ngành.
- Về thu thập số liệu, đã kết hợp, bổ sung giữa các nguồn thông tin khác
nhau (tổng điều tra, điều tra thờng xuyên và các nguồn thông tin khác). Việc tổ
chức điều tra đơn giản dễ làm và ít tốn kém.
73


3.2. Hạn chế, tồn tại:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và phơng pháp thu thập số liệu dịch vụ nông,
lâm nghiệp và thủy sản cũng bộc lộ những nhợc điểm tồn tại sau:
(1). Nội dung các chỉ tiêu còn đơn giản, sơ sài, phạm vi cha đầy đủ, chủ
yếu tập chung vào một số chỉ tiêu giá trị. Ngay bản thân các chỉ tiêu giá trị cũng

cha phản ánh hết kết quả của hoạt động dịch vụ do chỉ giới hạn trong một khâu
công việc nhất định. Nhiều hoạt động dịch vụ khá phổ biến hiện nay cha đợc
đề cập đến nh: dịch vụ làm đất bằng máy thuê ngoài, dịch vụ hạt giống, cây
trồng, túi bầu, thuốc trừ sâu, vận chuyển gỗ khai thác đến bãi II (đối với lâm
nghiệp); dịch vụ gieo sạ, thu hoạch, vắt sữa, (đối với nông nghiệp); dịch vụ
thăm dò, đánh giá trữ lợng thuỷ sản, (đối với thủy sản).
(2). Nhiều chỉ tiêu còn chung chung, nhất là đối với dịch vụ thủy sản, cha
tách bóc kết quả của từng tiểu ngành (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh
bắt), do vậy cha đa ra đợc kết quả cụ thể của từng ngành và từng khâu công
việc của từng ngành là bao nhiêu.
(3). Phơng pháp thu thập và tính toán phần lớn các chỉ tiêu cha cụ thể.
Nhiều lĩnh vực nh thủy sản, lâm nghiệp, mới đa vào chế độ báo cáo tổng
hợp một số chỉ tiêu giá trị nhng không có hớng dẫn để thu thập hoặc tính toán
các chỉ tiêu đó nh thế nào. Trong chế độ báo cáo cơ sở các chỉ tiêu dịch vụ
nông, lâm nghiệp và thủy sản cha đợc đề cập đến. Chỉ đạo điều tra, tính toán
không thống nhất, thiếu chặt chẽ, khoa học nên cho đến nay, giữa Tổng cục với
các Cục Thống kê, giữa các tỉnh với nhau vẫn cha có sự thống nhất cả về nội
dung và kỹ thuật tính toán cụ thể. Không có thông tin để đánh giá kết quả và vai
trò hoạt động dịch vụ của từng loại hình kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, trang trại và hộ). Phơng pháp sử dụng hiện nay chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của các chuyên gia, tham khảo các tài liệu có liên quan để từ đó ớc
lợng giá trị từng hoạt động dịch vụ chủ yếu cho cả địa bàn và từng loại hình
kinh tế.
Từ những tồn tại, hạn chế trên nên độ tin cậy của số liệu dịch vụ nông, lâm
nghiệp và thủy sản cả Tổng cục và các Cục Thống kê tỉnh, thành phố, Phòng
Thống kê các huyện, thị xã vẫn còn rất thấp và hạn chế về nhiều mặt. Kết quả
tính toán cha phản ánh hết kết quả hoạt động dịch vụ trên phạm vi cả nớc,
74



từng vùng và từng địa phơng. Cùng một nội dung hoạt động nh nhau nhng
kết quả tính toán giữa các địa phơng vẫn còn khác nhau. Số liệu thu thập và tính
toán của các Cục Thống kê cũng chỉ là tài liệu tham khảo đối với Tổng cục trong
tính toán chỉ tiêu này. Kết quả tính toán của các Cục Thống kê địa phơng ở các
vùng cho thấy tỷ trọng giá trị các hoạt động dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi nói
chung và trồng trọt nói riêng trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp và trồng trọt
còn có sự chênh lệch rất lớn giữa vùng này với vùng khác cũng nh giữa các tỉnh
trong cùng một vùng. Trong khi có tỉnh tỷ lệ này 0% nh Sóc Trăng, lại có tỉnh
lên tới 10% (nông nghiệp). Ngành thủy sản cũng tơng tự nh vậy, nhiều tỉnh
không thu thập và báo cáo đợc chỉ tiêu giá trị dịch vụ thuỷ sản, dù ở đó hoạt
động nuôi trồng thủy sản phát triển rất mạnh (nh: tỉnh Phú Yên, Long An, Kiên
Giang, Đà Nẵng, Sóc Trăng). Những tỉnh khác tuy có tính đợc nhng mức
chênh lệch giữa các tỉnh rất lớn, ví dụ: tỷ lệ dịch vụ thuỷ sản trên tổng giá trị sản
xuất thủy sản năm 2002 giữa của một số tỉnh nh sau: Bến Tre 0,01%, Đồng
Tháp 10,6%, An Giang 2,8%, Ninh Thuận 15,4%, Khánh Hoà 5,52%, Rõ
ràng sự chênh lệch còn quá lớn và cha hợp lý.
III. Đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp
thu thập số liệu dịch vụ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1. Hệ thống chỉ tiêu:
1.1. Nguyên tắc:
Thống kê dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản không chỉ dừng lại ở việc
thu thập những thông tin đánh giá kết quả, vai trò của hoạt động dịch vụ mà cần
có hàng loạt các thông tin khác phản ánh đầy đủ điều kiện cơ bản (số đơn vị, hộ,
lao động, thiết bị máy móc, phạm vi hoạt động, ) làm căn cứ cho xây dựng
chính sách, kế hoạch phát triển toàn diện và đúng định hớng các hoạt động dịch
vụ. Vì vậy, cần tập trung rà soát, sắp xếp hệ thống lại hệ thống chỉ tiêu hiện hành
và bổ sung thêm những phân tổ, chỉ tiêu cơ bản nhất có khả năng thu thập đợc.
Với quan điểm nh vậy, nguyên tắc hoàn thiện, bổ sung trong thời gian tới là:
(1). Tách các hoạt động dịch vụ cho từng tiểu ngành: Các hoạt động dịch
vụ nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), dịch vụ thuỷ sản (nuôi trồng và đánh

bắt) nên chia thành các tiểu ngành riêng biệt, không để chung nh hiện nay. Điều

75


đó sẽ rất thuận lợi cho việc phân định ranh giới hoạt động dịch vụ cho từng
ngành, từ đó làm cơ sở cho quá trình hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê tơng
ứng. Đối với công tác tính toán và phân tích thống kê, phân loại dịch vụ cụ thể
cho từng ngành vừa thuận lợi cho thu thập thông tin, hạn chế trùng, sót, vừa tạo
điều kiện để phân tích sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong từng ngành và vai
trò của hoạt động dịch vụ đối với phát triển sản xuất và tăng trởng kinh tế của
ngành và của khu vực nói chung.
(2). Bổ sung, cụ thể hoá những phân tổ chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu
thống kê về qui mô và kết quả hoạt động dịch vụ trong từng ngành, tiểu ngành
theo từng loại hình kinh tế nh bổ sung thêm chỉ tiêu chi phí trung gian và giá trị
tăng thêm của các hoạt động dịch vụ; bổ sung thêm các công việc dịch vụ trồng
trọt hiện đang phổ biến (gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch); bổ sung hệ thống chỉ
tiêu dịch vụ chăn nuôi (sản xuất giống, chăm sóc, vắt sữa, phân loại sản phẩm);
đối với lâm nghiệp, bổ sung vào nội dung dịch vụ mỗi nhóm các hoạt động dịch
vụ đã quy định trong Nghị định 75/CP và những dịch vụ mới phát sinh những
năm gần đây nhng cha có trong quyết định 657/2002/QĐ-TCTK (đánh giá trữ
lợng cây trồng, vận chuyển gỗ từ rừng ra bãi II, tiêu thụ gỗ và lâm sản, sơ chế
gỗ rừng, dịch vụ giống cây trồng, làm đất) và các dịch vụ khác tơng ứng nh
nông nghiệp; bổ sung, cụ thể hoá các hoạt động dịch vụ phổ biến trong thuỷ sản
nh dịch vụ giống, phong trừ dịch bệnh thủy sản, nạo vét tu bổ ao/vuông nuôi
tôm, cấp, thoát nớc,..; bổ sung các chỉ tiêu về số lợng, lao động và doanh thu
của các đơn vị hoạt động dịch vụ nh của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân), của tổ hợp tác, của trang trại.
1.2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu:
Căn cứ vào mục đích và nguyên tắc hoàn thiện nêu trên, hệ thống chỉ tiêu

thống kê dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản cần bao gồm các nhóm chỉ tiêu
sau:
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô, phạm vi và điều kiện hoạt động dịch vụ
của các loại hình kinh tế, bao gồm:
- Số lợng các đơn vị tham gia hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và
thủy sản (chia theo số đơn vị chuyên và đơn vị có hoạt động) của từng loại hình

76


hoạt động nh: Doanh nghiệp, hợp tác xã (theo số khâu hoạt động dịch vụ và
theo nội dung dịch vụ), tổ hợp tác, trang trại, hộ, các đơn vị, tổ chức khác.
- Lao động tham gia hoạt động dịch vụ (trực tiếp và gián tiếp) theo loại
hình kinh tế, ngành, tiểu ngành, giới tính và trình độ chuyên môn.
- Số lợng và công suất máy móc, thiết bị sử dụng cho các hoạt động dịch
vụ theo loại hình kinh tế và ngành hoạt động.
- Số lợng, công suất và năng lực thiết kế các công trình thủy lợi.
- Phạm vi hoạt động dịch vụ của các đơn vị (trong phạm vi xã, huyện, tỉnh
và ngoài tỉnh).
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả hoạt động dịch vụ:
a. Các chỉ tiêu giá trị (chung và từng loại hình kinh tế):
a1. Giá trị sản xuất các hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản:
- Giá trị dịch vụ trồng trọt gồm:
+ Cung cấp dịch vụ làm đất bằng máy có ngời điều khiển.
+ Bảo vệ thực vật.
+ Kích thích sự tăng trởng cây trồng.
+ Tới tiêu nớc.
+ Dịch vụ gieo/sạ, thu hoạch.
+ Các dịch vụ sau thu hoạch nh ra hạt, làm sạch, vận chuyển, phơi sấy,
phân loại, cân đong, đóng kiện, bảo quản, tiếp thị.

- Giá trị dịch vụ chăn nuôi gồm:
+ Giống
+ Kiểm dịch vật nuôi
+ Dịch vụ chăn dắt, cho ăn, vỗ béo
+ Thiến hoạn gia súc, gia cầm
+ Thu, lau sạch, phân loại, bảo quản trứng gia cầm
+ Vắt sữa, vận chuyển, bảo quản sữa
77


- Giá trị dịch vụ lâm nghiệp:
+ Làm đất bằng máy (có ngời điều khiển);
+ Sản xuất cây con, hạt giống lâm nghiệp.
+ Chi phí quản lý, bảo vệ rừng (Chi phí cho hoạt động của kiểm lâm, Chi
phí khoanh nuôi bảo vệ rừng).
+ Chi phí điều tra qui hoạch rừng;
+ Chi phí quản lý lâm nghiệp;
+ Vận chuyển gỗ, lâm sản từ rừng ra bãi II và kết hợp sơ chế gỗ;
+ Dịch vụ quản lý khai thác gỗ;
+ Dịch vụ lâm nghiệp khác.
- Giá trị dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các
nội dung:
+ Số lợng và giá trị cá bột, cá giống, tôm bột, tôm giống, giống các loại
thủy sản khác (nghêu, sò, trai, ốc, cua) đã sản xuất và cung ứng cho thị trờng.
+ Giá trị các hoạt động (kể cả thiết bị, công cụ) nạo vét ao, xử lý hoá chất,
làm sạch vuông tôm.
+ Hoạt động điều hành hệ thống dẫn, tháo nớc mặn, ngọt, lợ (thuỷ nông)
phục vụ nuôi tôm, cá, thuỷ sản khác.
+ Hoạt động của công tác dự phòng, dự báo, chống dịch bệnh thủy sản, t
vấn khoa học công nghệ mới trong các cơ sở sản xuất thuỷ sản.

+ Dịch vụ bảo vệ, quản lý ao, hồ, đầm, nuôi trồng thuỷ sản.
+ Dịch vụ thông tin, dự báo thị trờng thuỷ sản trong và ngoài nớc.
+ Dịch vụ phục vụ nuôi cá lồng bè và các dịch vụ khác có liên quan.
- Dịch vụ đánh bắt thủy sản bao gồm:
+ Dịch vụ tổ chức quản lý, bảo vệ bến cảng, kho bãi, bảo quản, ớp lạnh,
phân loại tôm, cá, thuỷ sản khác
+ Dịch vụ thông tin liên lạc, dẫn độ, thăm dò xác định đàn cá, thu gom, sơ
chế thủy hải sản,...
78


+ Dịch vụ điều tra đánh giá trữ lợng cá, thông tin dự báo thị trờng.
a2. Chi phí trung gian của dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản:
- Chi phí trung gian dịch vụ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi).
- Chi phí trung gian dịch vụ lâm nghiệp
- Chi phí trung gian dịch vụ thủy sản (nuôi trồng, đánh bắt)
a3. Giá trị tăng thêm của dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản:
- Giá trị tăng thêm dịch vụ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
- Giá trị tăng thêm dịch vụ lâm nghiệp
- Giá trị tăng thêm dịch vụ thủy sản (nuôi trồng, đánh bắt)
a4. Đơn giá thực hiện dịch vụ của một số hoạt động dịch vụ chính.
a5. Thu và thu nhập của lao động dịch vụ
b. Các chỉ tiêu khối lợng dịch vụ thực hiện:
- Khối lợng công việc dịch vụ thực hiện theo từng loại công việc cụ thể
của từng loại hình kinh tế nh:
+ Diện tích (hoặc số lợng) cây, con giống;
+ Diện tích làm đất;
+ Diện tích tới, diện tích tiêu nớc cho các loại cây trồng;
+ Diện tích phòng trừ dịch bệnh;
+ Diện tích thu hoạch;

+ Khối lợng sản phẩm phân loại, phơi sấy,
+ Sản lợng sữa vắt,
- Tỷ lệ đảm nhận dịch vụ từng khâu công việc của từng loại hình kinh tế
trên từng địa bàn hoạt động.
2. Phơng pháp thu thập số liệu
Phơng hớng hoàn thiện là trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu mới, phản ánh
toàn diện các hoạt động dịch vụ đang diễn ra trong khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản, xác định rõ nội dung, phạm vi của từng loại dịch vụ cụ thể, từ đó cải
79


tiến phơng pháp thu thập thông tin sao cho phù hợp. Do tính đa dạng và phức
tạp của các hoạt động dịch vụ nên phơng hớng cơ bản của hoàn thiện là sử
dụng rộng rãi phơng pháp điều tra chọn mẫu, điều tra chuyên đề, điều tra trọng
điểm để thu thập thông tin dịch vụ tơng ứng của từng ngành và tiểu ngành cụ
thể, ngoài ra cũng nên nghiên cứu để khai thác thu thập thông tin dịch vụ nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản, từ
chế độ báo cáo cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nớc và các nguồn thông
tin từ các cơ quan liên quan từ trung ơng đến địa phơng.
Về nguyên tắc, cần phải thống kê toàn bộ hoạt động dịch vụ của các đơn
vị chuyên dịch vụ và các đơn vị có hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, do thực trạng
hệ thống thống kê và nguồn thông tin hiện nay cha thể đáp ứng đợc yêu cầu
đó nên trong thời gian trớc mắt việc thu thập thông tin đầy đủ chỉ nên tập trung
vào các đơn vị chuyên hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản và một số
loại hình kiêm hoạt động dịch vụ có giá trị thực hiện lớn với số đơn vị tham gia
không nhiều nh: doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, trang trại. Đối với những
hộ, cá nhân kiêm hoạt động dịch vụ chỉ thu thập thông tin về giá trị thu từ hoạt
động dịch vụ.
(1). Tổng điều tra:
- Điều tra toàn bộ các doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc hoạt động

dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản. Thu thập thông tin về điều kiện, qui mô,
phạm vi và kết quả hoạt động dịch vụ.
- Điều tra toàn bộ các hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động dịch vụ nông, lâm
nghiệp và thủy sản. Nội dung điều tra tơng tự nh với doanh nghiệp.
- Điều tra toàn bộ các đơn vị, tổ chức khác có hoạt động dịch vụ nông, lâm
nghiệp và thủy sản để thu thập các thông tin về kết quả hoạt động dịch vụ.
- Điều tra toàn bộ các trang trại hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và
thủy sản. Nội dung điều tra gồm các thông tin về tình hình cơ bản của trang trại,
số lao động và giá trị các hoạt động dịch vụ của trang trại.
- Điều tra toàn bộ các hộ để khai thác thông tin về số hộ và lao động hoạt
động dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản.

80


- Điều tra mẫu để thu thập thông tin về tổng thu, thu nhập của các hộ nói
chung và hộ dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản nói riêng. Nội dung tập trung
vào các chỉ tiêu về thu, chi phí các hoạt động dịch vụ của từng ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
(2). Điều tra định kỳ
- Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nớc: Bổ sung các chỉ tiêu, biểu mẫu về
hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản trong điều tra doanh nghiệp
đợc tổ chức hàng năm của Tổng cục. Nội dung tập trung vào các chỉ tiêu về lao
động và kết quả hoạt động dịch vụ (bao gồm khối lợng và giá trị thực hiện).
- Đối với hợp tác xã, tổ hợp tác: tổ chức điều tra toàn diện 2-3 năm 1 lần
(vào những năm không Tổng điều tra nông nghiệp). Nội dung điều tra là nắm số
lợng đơn vị hoạt động dịch vụ, số lao động, ngành hoạt động chính, các khâu
hoạt động dịch vụ chủ yếu và doanh thu từ các hoạt động dịch vụ (đề xuất về
phiếu điều tra xem phụ lục 2).
- Đối với trang trại: tổ chức điều tra toàn diện 2-3 năm 1 lần, lồng vào

cuộc điều tra trang trại (vào những năm không Tổng điều tra nông nghiệp). Nội
dung điều tra là nắm số lợng trang trại hoạt động dịch vụ, số lao động, ngành
hoạt động chính, hoạt động dịch vụ chủ yếu và doanh thu từ các hoạt động dịch
vụ (đề xuất về phiếu điều tra xem phụ lục 3).
- Đối với hộ: tổ chức điều tra mẫu 2-3 năm 1 lần (vào những năm không tổ
chức Tổng điều tra nông nghiệp). Không tổ chức riêng cuộc điều tra này mà nên
kết hợp vào vào một cuộc điều tra về Kết quả sản xuất, vốn đầu t phát triển và
tích luỹ của hộ. Đơn vị điều tra là các hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản. áp
dụng chọn mẫu 4 cấp (huyện, xã, thôn và hộ). Sử dụng kết quả và tỷ lệ thu, tỷ lệ
chi phí trung gian từ các hoạt động dịch vụ của các hộ mẫu để suy rộng cho từng
tỉnh.
- Riêng đối với lâm nghiệp, do có những đặc điểm đặc thù riêng của các
hoạt động dịch vụ lâm nghiệp, nên ngoài các thông tin thu thập từ các cuộc điều
tra nêu trên, cần tổ chức tiến hành điều tra mẫu riêng đối với một số tỉnh đại diện
của từng vùng để khai thác thêm các thông tin đặc thù. Đơn vị điều tra gồm: Các
cơ sở, trung tâm sản xuất lai tạo giống lâm nghiệp; các ban quản lý rừng phòng
81


hộ; ban quản lý các vờn quốc gia; ban quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; các
lâm trờng công ích, lâm trờng vừa công ích vừa kinh doanh; các đoàn, đội điều
tra qui hoạch rừng; chi cục phát triển lâm nghiệp tỉnh; chi cục kiểm lâm tỉnh; tổ
chức khuyến lâm các huyện.
(3). Chế độ báo cáo cơ sở: Bổ sung thêm chỉ tiêu về hoạt động dịch vụ
nông, lâm nghiệp và thủy sản trong chế độ báo cáo cơ sở áp dụng cho các doanh
nghiệp nhà nớc để nắm thêm các thông tin về số lợng các doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ từng ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản), số lao động dịch
vụ theo ngành, khối lợng một số hoạt động dịch vụ chính (tới tiêu, giống, làm
đất) và doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của từng ngành.
(4). Cải tiến chế độ báo cáo đối với các cục thống kê: dựa vào những thông

tin thu thập từ các cuộc điều tra và các nguồn thông tin khác, chế độ báo cáo áp
dụng cho các tỉnh cần phải đợc cải tiến và hoàn thiện lại, cụ thể:
- Biểu số 01/NLTS-T (Một số chỉ tiêu cơ bản về HTX): Bổ sung một số chỉ
tiêu: Số tổ hợp tác chuyên hoạt động dịch vụ; Số lao động của các tổ hợp tác
chuyên hoạt động dịch vụ; Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của HTX; Doanh
thu từ hoạt động dịch vụ của các tổ hợp tác.
- Biểu số 02/NLTS-T (Một số chỉ tiêu chủ yếu của trang trại): Bổ sung các
nội dung: Số trang trại chuyên hoạt động dịch vụ NLNTS; Giá trị các hoạt động
dịch vụ NLTS thực hiện (chia theo từng ngành).
- Biểu số 04/NLTS-T (Danh mục nhà nớc nông, lâm nghiệp, thuỷ sản):
Bổ sung các chỉ tiêu ở phần chủ từ: Doanh nghiệp dịch vụ nông nghiệp; Doanh
nghiệp dịch vụ lâm nghiệp; Doanh nghiệp dịch vụ thủy sản.
Bổ sung thêm phần tân từ các phân tổ:
+ Khối lợng một số công việc dịch vụ thực hiện: Diện tích cày, bừa; Diện
tích tới tiêu.
+ Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ NLTS, chi tiết thêm về: Thu từ cày,
bừa; Thu từ tới tiêu.
- Biểu số 11 NN-T (Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp): Bổ sung thêm
phần III - Dịch vụ nông nghiệp: Tách riêng dịch vụ trồng trọt và dịch vụ chăn

82


nuôi. Các chỉ tiêu tơng tự nh đã nêu trong phần đề xuất hệ thống chỉ tiêu (đối
với trồng trọt và chăn nuôi).
- Biểu số 15 LN-T (Giá trị sản xuất lâm nghiệp), Phần IV các hoạt động
dịch vụ lâm nghiệp, bổ sung thêm các nội dung sau: Dịch vụ làm đất; dịch vụ
giống, cây con lâm nghiệp; Vận chuyển gỗ đến bãi II; Dịch vụ lâm nghiệp khác.
Ngoài ra, bổ sung thêm các phân tổ chi tiết trong từng nội dung dịch vụ nh sau:
Mục 1. Chi phí quản lý bảo vệ rừng chia ra 2 nội dung chính là: Chi phí

cho hoạt động của kiểm lâm và chi phí khoanh nuôi bảo vệ rừng.
Mục 2. Điều tra qui hoạch rừng, bổ sung thêm các chỉ tiêu: Thiết kế trồng
rừng; Điều tra xác định diện tích, trữ lợng rừng; Tiền lơng, phụ cấp và các chi
phí khác có liên quan đến điều tra qui hoạch rừng.
- Biểu số 19 TS-T (Giá trị sản xuất thủy sản), Phần III Giá trị dịch vụ
thủy sản: nội dung các hoạt động dịch vụ nuôi trồng và đánh bắt thủy sản theo 2
nhóm:
(1). Dịch vụ nuôi trồng thủy sản gồm: Dịch vụ giống; Phòng trừ dịch
bệnh; Cấp, thoát nớc; Nạo vét, làm sạch vuông tôm; Dịch vụ nuôi trồng thủy
sản khác.
(2). Dịch vụ đánh bắt thủy sản gồm: Dịch vụ phân loại tôm, cá, thuỷ sản
khác; Dịch vụ dẫn độ, thăm dò xác định đàn cá, thu gom, sơ chế thủy hải sản;
Các dịch vụ điều tra đánh giá trữ lợng cá; Dịch vụ khác liên quan đến đánh bắt
thủy sản.
3. Tổ chức và phân công thu thập số liệu
Hệ thống chỉ tiêu đề xuất khá rộng bao trùm cả quá trình và kết quả của
các hoạt động dịch vụ của các loại hình kinh tế, phơng pháp thu thập số liệu
khá linh hoạt tuỳ theo từng năm và từng loại hình kinh tế. Do vậy, để thu thập,
tổng hợp đợc số liệu theo các nội dung đề xuất cần có kế hoạch tổ chức thực
hiện và phân công chặt chẽ từ trung ơng đến các địa phơng.
Về nguyên tắc, phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị đồng
thời cũng phải xem xét đến điều kiện, kinh nghiệm của từng đơn vị đối với từng
loại thông tin cụ thể để có sự phân công phù hợp và cụ thể. Với nguyên tắc nh
vậy, Ban chủ nhiệm đề tài đề xuất việc phân công, tổ chức nh sau:
83


(1). Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản phối hợp với các đơn vị
liên quan trong Tổng cục nh: Vụ Phơng pháp Chế độ thống kê, Vụ Hệ thống
tài khoản quốc gia, Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng, Vụ Thống kê Xã

hội và Môi trờng và các bộ ngành (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Thủy sản) cải tiến các chế độ báo cáo, xây dựng, hoàn thiện các hớng dẫn và
phơng án điều tra theo các nội dung đề xuất.
(2). Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và thủy sản chủ trì, phối hợp với
thống kê các bộ ngành chỉ đạo điều tra, thu thập các thông tin về qui mô, điều
kiện, khối lợng và giá trị dịch vụ thực hiện.
(3). Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng phối hợp với Vụ Thống kê
Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản chỉ đạo điều tra, tổng hợp thông tin về hoạt động
của các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc.
(4). Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia phối hợp với Vụ Thống kê Nông,
Lâm nghiệp và Thủy sản chỉ đạo điều tra và thu thập thông tin về chi phí trung
gian, giá trị tăng thêm các hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
(5). Vụ Thống kê Xã hội và Môi trờng phối hợp với Vụ Thống kê Nông,
Lâm nghiệp và Thủy sản chỉ đạo điều tra và thu thập thông tin về thu, thu nhập
của lao động hoạt động dịch vụ.
(6). Bố trí cán bộ chuyên theo dõi hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và
thủy sản ở Tổng cục (Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và thủy sản) và ở các cục
thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng.
Tài liệu tham khảo
A. Tài liệu tham khảo:
1. Chế độ báo cáo và điều tra thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản số
300 TCTK/NLTS ngày 19/7/1996 của Tổng cục Thống kê.
2. Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản số
657/2002/QĐ-TCTK ngày 2/10/2002 của Tổng cục trởng Tổng cục Thống kê.
3. Hợp tác xã và các văn bản hớng dẫn thi hành (Nhà xuất bản Nông
nghiệp năm 1998).

84



4. Báo cáo tổng kết kinh tế hợp tác và hợp tác xã của Ban chấp hành Trung
ơng Đảng, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn 2001
5. Một số ý kiến về tính tất yếu của kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp
và nông thôn của PGS TS Nguyễn Văn Đặng (Ban Kinh tế Trung ơng).
6. Những nội dung và điều kiện chủ yếu để đổi mới các hợp tác xã nông
nghiệp theo mô hình tập thể hoá của PGS TS Nguyễn Sinh Cúc (Tổng cục
Thống kê).
7. Báo cáo tổng kết kinh tế hợp tác xã của tỉnh Kiên Giang.
8. Hệ thống ngành kinh tế quốc dân Nhà xuất bản Thống kê - 1994.
9. Phân ngành quốc tế các hoạt động kinh tế (ISIC).
10. Hớng dẫn biên soạn các tài khoản kinh tế trong nông nghiệp của
FAO xuất bản năm 2002.
11. Tài liệu tổng điều tra nông nghiệp của Nhật Bản.
12. Tài liệu về các cuộc điều tra hàng năm của Nhật Bản.
13. Tài liệu hớng dẫn tổng điều tra nông nghiệp, thủy sản của Thái Lan,
Indonesia, philippine.
B. Khảo sát thực tế:
1. Hợp tác xã khai thác hải sản T Thu huyện An Biên (Kiên Giang).
2. Hợp tác xã nông nghiệp Phono CamPol huyện Mỹ Xuyên (Sóc Trăng).
3. Hợp tác xã nông nghiệp Hiệp Hoà huyện Châu Thành (Tiền Giang).
4. Hợp tác xã nông nghiệp Bình Tây huyện Gò Công Tây (Tiền Giang).
5. Hợp tác xã nông nghiệp Hoà Tiến huyện Vị Thanh (Cần Thơ).

85



×