Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Điều tra thành phần thiên địch bắt mồi trên cây chè tại ngọc thanh, phúc yên,vĩnh phúc năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 45 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
----------------------------

TRỊNH THỊ HIỀN

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI
TRÊN CÂY CHÈ TẠI NGỌC THANH, PHÚC YÊN,
VĨNH PHÚC NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh học Ứng dụng

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
----------------------------

TRỊNH THỊ HIỀN

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI
TRÊN CÂY CHÈ TẠI NGỌC THANH, PHÚC YÊN,
VĨNH PHÚC NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh học Ứng dụng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THƢƠNG


HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sâu
sắc tới:
Giáo viên hƣớng dẫn – TS. Vũ Thị Thƣơng là ngƣời đã tận tình giúp
đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN, Ban
lãnh đạo nhà trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em trong suốt thời gian em thực hiện đề tài.
- Em cũng xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thị Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan tất cả những số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học và
chƣa sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Em xin“cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đƣợc ghi
rõ nguồn gốc.”
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện


Trịnh Thị Hiền


MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 4
2.2.1. Những nghiên cứu về thiên địch trên cây chè ......................................... 4
2.2.2. Hướng sử dụng thiên địch ....................................................................... 5
2.2.3. Một số kết quả đạt được .......................................................................... 7
2.3. Những nghiên cứu trong nƣớc ................................................................... 8
2.3.1. Những nghiên cứu về thiên địch bắt mồi trên cây chè. .......................... 8
2.3.2.“Những nghiên cứu về bọ rùa đỏ” ........................................................ 10
2.3.3. Những nghiên cứu về tập hợp nhện lớn BMAT..................................... 12
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 14
3.1. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng, dụng cụ nghiên cứu ............................... 14
3.1.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 14
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 14
3.1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 14
3.1.4. Dụng cụ nghiên cứu .............................................................................. 14
3.1.5. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 14
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.2.1.“Điều tra thành phần các loài thiên địch của chúng trên cây”chè..... 15



3.2.2. Điều“tra biến động số lượng các loài thiên địch trên cây”chè. ........ 16
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 16
3.4. Phƣơng pháp tính toán và xử lí số liệu ................................................... 17
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 18
4.1. Đặc“điểm sản xuất chè tại Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh”Phúc ............. 18
4.2. Thành phần“thiên địch trên cây chè vụ Xuân tại Ngọc Thanh, Phúc
Yên, Vĩnh”Phúc .............................................................................................. 19
4.3.“Phổ vật mồi của một số thiên địch sâu hại trên cây chè tại Ngọc
Thanh, Phúc Yên, Vĩnh phúc” ........................................................................ 21
4.4. Tần xuất“xuất hiện các loài thiên địch của sâu hại trên cây chè tại
Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc vụ Xuân”năm 2019................................ 23
4.5. Cây“ký chủ của một số loài thiên địch trên cây chè tại Ngọc Thanh,
Phúc Yên, Vĩnh Phúc vụ Xuân năm 2019”..................................................... 24
4.6.“Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên chè vụ Xuân năm 2019 tại Ngọc
Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc” ........................................................................ 26
4.7. Mối tƣơng quan giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh ............................................ 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 31
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 34


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

ctv

Cộng tác viên


NBM

Nhện bắt mồi

BMAT

Bắt mồi ăn thịt

ĐH

Đại học

BVTV

Bảo vệ thực vật

KTNN

Kỹ thuật nông nghiệp


DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên chè tháng 2, 3 năm 2019 tại Ngọc
Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc............................................................ 27
Hình 2. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh trên cây chè tháng 2,3 tại
Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. ................................................. 29



DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1.“Thành phần thiên địch trên chè vụ Xuân 2019 tại Ngọc Thanh,
Phúc yên, Vĩnh phúc. ...................................................................... 19
Bảng 4.2. Phổ vật mồi của thiên địch trên cây chè tại Ngọc Thanh, Phúc
Yên, Vĩnh Phúc vụ Xuân năm 2019. .............................................. 22
Bảng 4.3. Thời gian xuất hiện của một số thiên địch trên cây chè vụ
Xuân năm 2019 tại Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. ............... 23
Bảng 4.4. Cây ký chủ của một số loài thiên địch trên cây chè vụ Xuân
năm 2019 tại Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. ......................... 25
Bảng 4.5. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên chè tháng 2, 3 năm 2019 tại
Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc ................................................ 26
Bảng 4.6. Mối tƣơng quan giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh trên cây trên cây
chè tháng 2, 3 năm 2019 tại”Ngọc Thanh,“Phúc Yên,”Vĩnh
Phúc ................................................................................................. 28


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây chè là một loại cây trồng có khả năng“sinh trƣởng và phát triển
trong điều kiện nóng ẩm. Tuy nhiên, ngày nay cùng với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật cây chè còn đƣợc trồng ở những nơi mà ban đầu chúng không
hoặc sinh trƣởng và phát triển kém. Cây chè là loại cây công nghiệp lâu năm,
đƣợc trồng ở rất nhiều nơi”điển hình nhƣ ở Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Việt
Nam…
Việt Nam“là một nƣớc có điều kiện tự nhiên tốt tạo điều kiện cho cây
chè sinh trƣởng và phát triển. Cây chè đã đƣợc trồng từ rất lâu, ngày nay các
nhà khoa học trên thế giới đã xác nhận: “Cây chè có nguồn gốc từ một vùng
sinh thái hình cái quạt, giữa các ngọn đồi Naga, Manipuri và Lushai, dọc theo

đƣờng biên giới giữa Assam và Mianma ở phía Tây, ngang qua Trung Quốc ở
phía Đông, và theo hƣớng Nam chạy qua các ngọn đồi của Mianma và Thái
Lan vào Việt Nam, trục Tây Đông từ kinh độ 95o đến 120o Đông, trục Bắc
Nam từ vĩ độ 29o đến 11o Bắc. Với điều kiện khí hậu địa lí, đất đai của
Việt Nam phù hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây chè nên cây
chè đƣợc trồng nhiều ở đây đặc biệt là các tỉnh Trung Du và miền núi
phía Bắc và cây chè”trở thành “cây làm giàu của hai vùng này”. Diện
tích trồng chè khu vực trung du và miền núi phía bắc chiếm 80% cả
nƣớc, 20% còn lại nằm ở một số nơi nhƣ Tây Nguyên, Đắc Lắc, Lâm
đồng. Theo số liệu của cục thống kê năm 2015 tổng diện tích chè ƣớc
tính đạt 134,7 nghìn ha, tăng 1,6% so với năm 2014, sản lƣợng chè búp
đạt 1 triệu tấn, tăng 1,9% so với năm 2014. Việt Nam hiện đang ở Top 5
nƣớc xuất khẩu chè lớn nhất thế giới cùng với Ấn Độ, Trung Quốc,
Srilanka và Kenya, sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt tại 61 quốc
gia trên thế giới”, Hiệp hội chè Việt Nam (2000).
Cây chè là loại cây trồng cho năng suất và chất lƣợng ổn định, có giá trị
kinh tế cao, tạo điều kiện cho ngƣời dân có việc làm cũng nhƣ tăng thu nhập
hàng năm đặc biệt là đối với các tỉnh miền núi và trung du.Ngoài ra trồng chè

1


còn có tác dụng phủ đất trống, đồi trọc, chống xói mòn và điều hòa khí hậu.
Cây chè đƣợc xem là loại cây trồng mũi nhọn và là một lợi thế của các khu
vực trung du miền núi vì nó là cây trồng dễ khai thác và các sản phẩm từ cây
chè thì có giá trị lớn về xuất khẩu cũng nhƣ trong nƣớc.
Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc“là một xã chủ yếu sản xuất nông,
lâm nghiệp. Bên cạnh một số cây lƣơng thực, thực phẩm nhƣ đậu tƣơng, ngô,
lạc, thì cây chè là một trong những cây đƣợc xã quan tâm, chú trọng phát
triển, sản phẩm chè là loại đồ uống thông dụng và rất tốt cho sức khoẻ. Qua

kết quả đánh giá cho thấy cây chè cho thu nhập cao và ổn định hơn tất cả các
cây trồng khác…”
Trong quá trình mở rộng diện tích đất trồng chè, canh tác và chăm sóc
cây chè ngƣời dân đã gián tiếp làm mất cân bằng sinh học, sâu bệnh hại chè
gia tăng và mức độ gây hại ngày càng cao do đa số nông dân chỉ sử dụng biện
pháp phun thuốc bảo vệ thực vật hóa học và phun nhiều lần trong vụ làm ảnh
hƣởng đến chất lƣợng chè. Vì thế để đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời tiêu dùng ,
cũng nhƣ tăng năng suất và chất lƣợng sản phẩm chè thì phải chú ý đến việc
kiểm soát sâu hại chè nhƣng hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hóa học từ đó phát
triển nghành công nghiệp chè một cách bền vững.
Từ những yêu cầu về khoa học và thực tiễn đã đặt ra nhƣ trên, thì việc
nghiên“cứu về thành phần côn trùng bắt mồi trên cây chè, để đề xuất các biện
pháp phòng trừ sâu hại chè mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao, không ảnh
hƣởng tới chất lƣợng sinh thái và môi trƣờng sống đang là một thách thức lớn
đặt ra cho nghành chè Việt Nam. Để góp phần giải quyết những khó khăn”đó
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Điều tra thành phần thiên địch bắt mồi trên cây chè tại Ngọc Thanh,
Phúc Yên,Vĩnh Phúc năm 2019”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định đƣợc thành phần sâu hại và“côn trùng bắt mồi trên cây chè,
tần xuất xuất hiện, phổ vật mồi cũng nhƣ một số cây ký chủ của một số loài
côn trùng bắt mồi trên”cây chè. Từ đó đƣa ra các biện pháp để sử dụng mối
2


quan hệ khống chế sinh học giữa “vật bắt mồi – con mồi” nhằm hạn chế tối đa
việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học.
2.2. Yêu cầu
-“Xác định thành phần, phổ vật mồi, tần xuất xuất hiện của côn trùng

bắt mồi trên cây chè tại Ngọc Thanh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc.”
-“Xác định đƣợc sự phát sinh, phát triển theo thời gian trong một năm
của một loài côn trùng bắt mồi cụ thể trên chè tại Ngọc Thanh, Phúc Yên
Vĩnh Phúc.”
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Điều tra và thống kê một cách có hệ thống thành phần, tần xuất xuất
hiện và phổ vật mồi của côn trùng bắt mồi trên cây chè tại Ngọc Thanh - Phúc
Yên - Vĩnh Phúc để đánh giá một cách đầy đủ và chi tiết về vai trò của một số
loài thiên địch bắt mồi phổ biến từ đó làm cơ sở để xây dựng biện pháp sinh
học trong hệ thống quản lý cây chè tổng hợp đảm bảo quy trình Viet GAP.
Các dẫn liệu thu đƣợc là cơ sở để tiến hành các biện pháp bảo vệ, duy
trì và nhân thả các loài côn trùng bắt mồi, quản lý tốt nƣơng chè theo tiêu
chuẩn của Viet GAP.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc ứng dụng biện pháp sinh học trong
quản lý sâu hại chè.
- Cung cấp dẫn liệu khoa học giúp cán bộ khuyến nông địa phƣơng và
nông dân đánh giá đúng vai trò quan trọng của côn trùng bắt mồi, dễ dàng
nhận biết, bảo vệ và lợi dụng các loài côn trùng bắt mồi quan trọng trong quản
lý sâu hại chè, tạo ra sản phẩm chè an toàn và chất lƣợng phục vụ cho tiêu
dùng và xuất khẩu.

3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Việt Nam“là một nƣớc rất thuận lợi cho cây chè sinh trƣởng và phát

triển do có lƣợng mƣa trung bình cao đặc biệt là các tỉnh Trung du và miền
núi. Bên cạnh đó diện tích đồi núi chiếm tỉ lệ cao, chiếm 2/3 diện tích cả
nƣớc. Đây là những điều kiện thuận lợi để có thể canh tác và mở rộng diện
tích đất trồng chè.”
Tuy nhiên cây chè lại là cây đƣợc trồng tại những nơi cao và xa nguồn
nƣớc đã gây“khó khăn cho việc chăm bón nhất là tƣới nƣớc. Cây chè cũng là
thức ăn ƣa thích của nhiều sâu hại, điều đó đặt ra thách thức lớn cho ngƣời
dân trong việc chăm sóc chè. Vì thế để giảm thiểu chi phí, sức lực của ngƣời
dân cũng nhƣ chạy theo lợi nhuận kinh tế thì ngƣời dân ƣu tiên cho việc sử
dụng thuốc “càng độc càng tốt” , miễn là số lƣợng ít và việc vận chuyển đƣợc
dễ dàng mà không quan tâm đến chất lƣợng môi trƣờng, điều kiện sinh thái bị
ảnh hƣởng và cả sự phát triển của nƣơng chè. Hậu quả của việc lạm dụng
thuốc trừ sâu hóa học đã gây ra không ít những vấn đề nghiêm trọng nhƣ ảnh
hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm chè, ô nhiễm môi trƣờng, nhiều loài sâu hại
bị biến tính khả năng gây hại cao hơn bình thƣờng và những loài côn trùng
bắt mồi thì bị biến mất hoặc bị giảm thiểu về số lƣợng, nơi cƣ trú và nguồn
cung cấp thức ăn cũng bị suy giảm. Để khắc phục các hiệu quả tiêu cực trên
thì trong quá trình”canh tác, chăm bón chè thì phải có biện pháp để bảo vệ và
phát triển các loài côn trùng bắt mồi trên cây chè. Đây là lí do tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Những nghiên cứu về thiên địch trên cây chè
Thành phần và số lƣợng các loài côn trùng bắt mồi là vô giá. Dƣới
những điều kiện cho phép chúng luôn luôn có vai trò hạn chế tối đa số lƣợng
sâu hại. Bảo vệ phát triển và lợi dụng chúng trên cơ sở điều hòa sinh quần
đồng ruộng còn lớn hơn rất nhiều lần những loài đƣợc nhân và thả ra từ các
nhà máy, phòng thí nghiệm sinh học (Nguyễn Văn Cảm 1994).

4



Các loài côn trùng“bắt mồi có vai trò vô cùng quan trọng, trong đó đặc
biệt là các loài thuộc nhóm bọ xít bắt mồi, bọ rùa, ruồi ăn rệp. Cụ thể là đã
xác định có 21 loài thiên địch bắt mồi trên cây chè đƣợc ghi nhận, trong đó có
nhiều loài có khả năng sử dụng trong phòng trừ sâu hại cao nhƣ bọ xít bắt mồi
Oriorus sp.. Và bọ mắt vàng Chrysoperla sp.”
Lane Greer (2000) đã xác định có“7 loài côn trùng bắt mồi quan trọng
trên cây chè gồm Chrysoperla carnea, Chrysopa spp., C. rufilabris, bọ rùa
bắt mồi Hippodamia convergens và ruồi ăn rệp”Aphidoletes aphidimyza.
Zang và Wang (1992) [21] đã nghiên cứu về sự sinh trƣởng và phát
triển của một số loài“côn trùng bắt mồi nhƣ bọ rùa Hippodamia convergens,
Harmonia axyridis và bọ mắt vàng Chrysoperla sp., ruồi ăn rệp Aphidoletes
aphidimyza. Ngƣời ta tiến hành biện pháp phòng trừ sinh học bằng cách thả
bọ rùa Hippodamia convergens, Harmonia axyridis và ruồi ăn rệp
Aphidoletes aphidimyza vào trong nhà kính để phòng trừ rệp bông Aphis
gossypii, rệp Macrosiphum euphorbiaend, Myzus persicae và Aulacorthum
solani. Các loài côn trùng bắt mồi này có tác dụng quan trọng và hiệu quả
trong việc phòng trừ rệp. Khi nghiên cứu về thành phần loài các loài côn
trùng bắt mồi trên chè ngƣời ta”đã nghiên cứu về một số đặc điểm nhƣ mô tả,
phân loại và xây dựng khoá“định cũng nhƣ xác định những loài mới, nghiên
cứu về hình thái, sinh học và sinh thái học đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế
giới nghiên cứu và đề cập. Theo Giacchi J. et al. (1983) loài Oncocephalus
quadrivittatus ở Nicaragua đã đƣợc mô tả, minh họa và so sánh với những
loài trong cùng nhóm phân loại.”
2.2.2. Hướng sử dụng thiên địch
Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái về thiên
địch nói chung đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Miller (1956) [23] đã“mô tả về thiếu trùng tuổi 1, tuổi 4, của 7 loài bọ
xít thuộc họ Reduviidae và đặc điểm hình thái trứng của 24 loài thuộc họ bọ
xít này. Cấu trúc trứng, tập tính đẻ trứng và cấu tạo noãn trứng loài bọ xít bắt

mồi” Hydrometra stagnorum (Hydrometridae), Nabisrugosus và Nabis
flavomaginatus, Empicoris vagabundus, Rhinicoris annulatus, Rhinicoris

5


niger, Rhinicoris sp.. Và loài Reduvius personatus đã đƣợc Hinton (1981) [20]
ghi nhận.
Singh et al. (1989) [24] cho biết nhóm côn trùng ăn“sâu hại đậu tƣơng
Rivula sp. đó là bọ xít viền trắng Andrallus spinidens (Fabr.) có một vài đặc
điểm sinh học đó là nhiệt độ 24 - 30oC, độ ẩm 75 - 85% A.sipinidens có vòng
đời 32 - 40 ngày.”
Loài bọ xít nâu viền trắng A.Sipinidens“đã đƣợc Bakti D. (2000) [18]
đã nghiên cứu trong phòng thí nghiệm từ tháng 4 năm 1999 đến tháng 10 năm
1999 ở Indonesia về đặc điểm sinh học trong mối quan hệ với vật mồi đó là
sâu khoang hại đậu tƣơng Spodoptera litura (F.). Qua nghiên cứu cho thấy
con cái đẻ trứng”sau 6 – 10 ngày phát dục, đẻ 379 quả trứng/1 con cái, trứng
nở đạt 70,79%, thời gian phát dục của trứng trung bình là 6,86 ngày.“Thiếu
trùng có 5 tuổi, thời gian phát dục là 14 - 19 ngày, đạt tỷ lệ sống sót 68,77 72,81%, con trƣởng thành sống trung bình 34 – 44 ngày.”
Tỷ lệ nở của trứng“O.sauteri Popius đã đƣợc các tác giả Tomatsu Murai,
Ytaka Narai, Naoto Sugiura nghiên cứu (2001) ở 2,50C, 7,50C, 12,50C kết quả
nghiên cứu cho thấy khi nhiệt độ bảo quản giảm, thời gian bảo quản tăng thì tỷ
lệ trứng nở giảm. Nhóm tác giả cũng xác định đƣợc thời gian sống của con
trƣởng thành đẻ trứng là 41,5 ± 15,9 ngày, con trƣởng thành không đẻ trứng có
thời gian sống là 56,0 ± 26,2 ngày, thời gian sống lớn nhất có thể đạt đƣợc là
90 ngày, con cái đẻ 108,7 ± 55,6 quả trứng/con, lớn nhất đạt 224 quả trứng.”
Khi nghiên cứu“về đặc tính sinh học của loài bị xít O.sauteri trên vật
mồi T.palmi. ở 250C của Nagai (1989), ở giai đoạn trứng của O.sauteri trung
bình là 4,55 ngày, trứng đến khi trƣởng thành là 12,03 ngày. Con cái trƣởng
thành sống 13,93 ngày (con cái đã đƣợc giao phối), con đực trƣởng thành

sống 11,50 ngày. Trung bình mỗi con cái có thể đẻ 68,40 trứng trong một đời
và khoảng 4,50 trứng/ngày, chúng có thể ăn khoảng 20 con sâu non bọ trĩ/1
ngày và hơn 200 con sâu non bọ trĩ/pha.”
Nhân“nuôi loài bọ rùa đỏ Micraspis discolor (F.), sử dụng loài bọ rùa
đỏ này ở pha ấu trùng (1 – 4 tuổi) và trƣởng thành ở Thái Lan đã đem lại hiệu
quả cao trong phòng trừ rệp đậu tƣơng trong nhà kính.”

6


Ở Trung Quốc ngƣời ta tiến hành nuôi một“số loài bọ rùa (Propylaea
japonica, Harmonia axyridis, Scymnus hoffmanni), loài bọ mắt vàng
(Chrysopa pallens, Chrysopa formosa) ở giai đoạn trƣởng thành và ấu trùng
nhằm sử dụng để phòng trừ một số loài rầy trắng nhƣ (Homoptera:
Aleyrodidae) đã thu đƣợc những kết quả khả quan. Kết quả nghiên cứu cho
thấy cứ 50% nguồn thức ăn từ rệp muội và 50% thức ăn là rầy trắng thu ở
ngoài đồng thì các loài côn trùng bắt mồi trên có khả năng sinh trƣởng và phát
triển cao (Zhang et al., 2000)”[26].
2.2.3. Một số kết quả đạt được
Trên thế giới, có“rất nhiều những nghiên cứu về các loài bọ xít bắt mồi
trong đó phải kể đến những công trình nghiên cứu về thành phần loài có liên
quan đến khu hệ bọ xít bắt mồi ở vùng Đông Phƣơng, Ấn Độ và một số nƣớc
lân cận với Việt Nam đặc biệt phải kể đến nghiên cứu của tác giả Ấn Độ là
Distan (1904, 1910) đã tiến hành phân loại, mô tả hình thái 422”loài.
Livinhstone và ctv (1991, 1992, 1995, 1998) [22] xây dựng cho khóa phân
loại 168 loài thuộc 11 phân họ bọ xít ăn sâu Reduviidae và đã ghi nhận loài
Plateus bhavanii là loài mới cho khoa học.
Ở“Đông Dƣơng, Vitalis (1919) [25] cũng đã công bố họ Nabidae có 1
loài, họ Pentatomidae có 2 loài thuộc giống Caziza và Dalpada và 14 loài bọ
xít bắt mồi gồm”HojnReduviidae có 11 loài thuộc 9 giống.

Khi“nghiên cứu về độc tính của 7 loại thuốc có ảnh hƣởng nhƣ thế nào
đối với nhện đỏ hại chè O.coffeae và NBM thuộc giống Amblyseius”tại Ấn
Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy“giống Agistemus ở vùng Tây Bengan chỉ ra
rằng Fenzaquin là thuốc an toàn nhất đối với các loài thiên địch (Sah và Ctv,
1999), (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2005) .”
Trung Quốc (2000), trong cuốn “Công bố về hệ thống và ứng dụng
ngành nhện” có bài viết “Tiềm năng của loài Amblyseius cucumeris
(Phytoseiidae) một tác nhân khống chế sinh học chống lại nhện
SchizoTetranychus nanjingensis (Acari: Tetranychidae) tại Fujian, Trung
Quốc” của tác giả“Lin Jian Zhen, Yan X.Z, Zhi - Qiang Zhang, JiE Ji thuộc
Viện nghiên cứu Bảo vệ thực vật, Phúc Kiến, Trung Quốc.”

7


Mitunda and Calilung (1989)“(dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2005), đã
nghiên cứu về NBM Amblyseius ăn bọ trĩ. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhện
trƣởng thành có thể ăn 2 - 7 con/ngày, ở nhiệt độ 2500C NBM Amblyseius có
thể hoàn thành vòng đời của mình trong vòng 1 tuần và mật độ tăng nhanh
hơn rất nhiều so với loài Orius spp. (một loài thiên địch khác của bọ trĩ). Tại
Nhật Bản NBM Amblyseius Mackenzie và A.Okinawanus ăn bọ trĩ trên dƣa
chuột khi thả 100 con trƣởng thành/cây, 3 tuần/lần, mật độ bọ trĩ giảm”1/3 1/5 so với mật độ ban đầu.
2.3. Những nghiên cứu trong nƣớc
2.3.1. Những nghiên cứu về thiên địch bắt mồi trên cây chè.
Cho đến nay ở Việt Nam một số tác giả đã đƣa ra một số công bố về
thành phần loài cũng nhƣ đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài thiên địch
sâu hại cây chè nhƣ sau:
Nguyễn Văn Thiệp năm 1998 [13] đã chỉ ra côn trùng bắt mồi trên cây
chè có 1 loài kiến đen nhỏ, 1 loài bọ xít và 5 loài nhện.
Lê“Thị Nhung năm 2001 [10] đã xác định đƣợc 63 loài thiên địch đối

với sâu hại chè trong đó có 25 loài nhện, 19 loài côn trùng, 12 loài nấm ký
sinh. Tác giả cũng đã thống kê đƣợc có 99 loài thiên địch của sâu hại chè
trong đó có 10 loài thiên địch của bọ trĩ.”
Khi nuôi A.spinidens ở nhiệt độ từ 28,5 – 300C, độ ẩm 79 – 82% vật
mồi của chúng là sâu“khoang Spodiptera litura, sâu xanh Helicoverpa
armigera, sâu đo Plusia sp., vòng đời là 32 – 36 ngày mỗi con sinh sản là
365 – 459 quả/đời, trứng nở đạt trung bình 94,31 ± 3,34% (85,51 – 97,65%).
Loài bọ xít A.spinidens có khả năng bắt mồi tăng dần theo các độ tuổi và đạt
lớn nhất ở trƣởng thành 8,13 ± 1,08 sâu khoang đối với tuổi 1 – 2/ngày, 6,27
± 1,04 sâu khoang đối với tuổi 3/ngày, 10,89 ± 1,12 sâu đo xanh đối với tuổi
2 – 3/ngày”(Trƣơng Xuân Lam 2002 [6]).
Loài“bọ xít A.spinidens trứng của chúng bị ký sinh với tỷ lệ trung bình
từ 20,83 – 38,39%, đã xác định đƣợc 3 loài ký sinh trứng gồm: Trisolcus
conidioles Korlov et Le, Telenomus citmes Korlovet Le, Trissolcus rudus Le

8


thuộc họ ong ký sinh Scelionidae theo Vũ Quang Côn và Trƣơng Xuân”Lam
năm 2002[2].
Một số“nhóm bọ xít bắt mồi loài Andrallus spinidens, Sycanus fallen,
Sycanus croceovittatus (họ Reduviidae), Orius sauteri (họ Anthocoridae),
Nabis punctatus (họ Nabidae), Cantheconidae furcellata (họ Pentatomidae),
Cyrtorhinus livipennis (họ Miridae) là thiên địch của nhiều loài côn trùng gây
hại trên một số loài cây nông nghiệp nhƣ: dƣa chuột, bông, đậu tƣơng, ngô,
khoai tây, cà tím, bầu, bí xanh, đậu đỗ và cây chè. Tuy nhiên những nghiên
cứu về thiên địch đối với sâu hại chè đƣợc biết còn rất hạn chế và mới”chỉ là
bƣớc đầu.“Ủy ban khoa học Nhà nƣớc (1981) [15] đã tiến hành điều tra cơ
bản động vật miền Bắc Việt Nam năm 1981 và cũng đã xác định đƣợc có 26
loài thiên địch thuộc 3 bộ, 6 họ trên cây chè trong đó có 12 loài đã xác định

đƣợc tên, 14 loài chƣa xác định đƣợc tên.”
Ngoài những nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh học thì
còn có nhiều nghiên cứu về các mối quan hệ khác loài cũng là yếu tố rất quan
trọng. Tất cả các mối quan hệ khác loài đó đều có ảnh hƣởng hai chiều.“Khi
nghiên cứu về mối quan hệ”giữa vật bắt mồi và con mồi thì đƣợc tiến hành
nghiên cứu trên 2 nhóm đó là : nghiên cứu loài bọ xít ngỗng cổ đen Sycanus
croceovittatus và Sycanus croceovittatus và loài sâu hại (vật mồi) đồng thời
nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng, Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài“bọ xít
bắt mồi Coranus spiniscutis Reuter (Heteroptera: Reduviidae) với sâu hại của
nó ở vùng Hà Nội (Trƣơng Xuân Lam và ctv, 2000, 2002) [6, 7]. Đây là
những công bố thể hiện mối quan hệ giữa vật bắt mồi và con mồi điển hình là
một số loài bọ xít bắt mồi (vật bắt mồi) với các loài sâu hại (con mồi) đƣợc
thể hiện qua mối tƣơng quan (hệ số tƣơng quan) giữa số lƣợng của vật bắt
mồi với số lƣợng vật mồi ở các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau của cây trồng
và mối tƣơng quan này không thể hiện giống nhau trong suốt thời gian mà các
loài bọ xít bắt mồi xuất hiện. Quan hệ giữa vật bắt mồi và con mồi đƣợc thể
hiện thông qua 3 mức độ đó là: tƣơng quan không chặt, tƣơng quan chặt và
tƣơng quan yếu. Trong nhiều giai đoạn nghiên cứu thì thời gian hình thành
mối tƣơng quan chặt cũng rất ngắn (Trƣơng Xuân Lam và Vũ Quang Côn,
2004)”[8].

9


Nhận“xét chung: Ở Việt Nam những nghiên cứu về côn trùng bắt mồi,
vật mồi và mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với sâu hại chè và việc sử
dụng thiên địch trong kiểm soát sâu hại chè và các biện pháp trong quy trình
quản lý tổng hợp dịch hại chè còn rất hạn chế chƣa đƣợc quan tâm một cách
có hệ thống. Việc phòng trừ sâu hại chè chủ yếu bằng thuốc hóa học và”việc
lạm dụng quá mức các loại thuốc hóa học này đã gây ra không ít những vấn

đề về sức khỏe, ảnh hƣởng tới môi trƣờng, năng suất tiêu thụ giảm, làm xuất
hiện các chủng chống thuốc và là mất đi nơi ở, nguồn thức ăn cũng nhƣ giảm
số lƣợng các loài thiên địch có lợi…Để tiến hành phòng trừ sâu hại chè một
cách“có hiệu quả các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu theo hƣớng xây
dựng và áp dụng hệ thống tổng hợp các biện pháp phòng trừ dịch hại chè nhƣ:
Nguyễn Văn Thiệp năm 2000 đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại
chè gồm các kỹ thuật về sinh học và nông học.”
2.3.2.“Những nghiên cứu về bọ rùa đỏ”
Họ“Bọ rùa (Coccinellidae) thuộc bộ (Coleoptera) và lớp (Insecta) có
một lịch sử phát triển lâu dài. Theo Iablokoff – Khazorian thì họ bọ rùa này
đƣợc hình thành từ khu vực nào đấy ở vùng nhiệt đới và hiện nay nó đã phát
triển vô cùng phong phú và đa dạng (Hoàng Đức Nhuận, 1982)”[11].
Phổ vật mồi của bọ rùa ăn thịt là rất nhiều loài“côn trùng gây hại cây
trồng đặc biệt là nhóm rệp hại cây trồng. Theo nghiên cứu thì có 118 trƣờng
hợp thành công trong việc sử dụng biện pháp đấu tranh sinh học, trong đó thì
có 29 trƣờng hợp sử dụng bọ rùa đỏ trong đấu tranh sinh học trong đó có tới
21 trƣờng hợp hoàn toàn chỉ sử dụng bọ rùa (De Bach, 1974) [19]. Hoàng
Đức Nhuận [11] các nhà sinh học Liên Xô đã sử dụng thành công loài bọ rùa
Ấn Độ.”
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu về sự phối hợp giữa côn trùng bắt
mồi bản xứ với côn trùng bắt mồi nhập nội để diệt trừ sâu hại.Trong đó có tất
cả 225 trƣờng hợp nhập nội côn trùng bắt mồi sâu hại trên thế giới thì có 51
trƣờng hợp sử dụng bọ rùa (DeBach, 1964) [19].
Ở“Việt Nam những nghiên cứu về biện pháp sinh học trong phòng
chống rệp muội,”các tác giả đã xác định đƣợc Scymnus hoffmanni là thiên

10


địch của rệp (Hoàng Đức Nhuận, 1982) [11]; (Nguyễn Thị Hạnh, 2008) [5];

(Phạm Văn Lầm, 2005) [9]. Loài Scymnus hoffmanni chƣa có một nghiên nào
về đăhc điểm hình thái, sinh lý, sinh thái vì vậy những nghiên cứu về vòng
đời, sức tiêu thụ, sức sinh sản giúp bảo vệ và phát triển loài Scymnus
hoffmanni trong tự nhiên góp phần phòng chống các loài rệp muội.
Một số loài bọ rùa tiêu biểu đƣợc nghiên cứu về vòng đời, đặc điểm
sinh vật học của một số tác giả đã đạt đƣợc kết quả sau:
Khi nghiên cứu về bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus, loài bọ rùa
này có vật mồi là rệp cải, có vòng đời 28,8 ± 0,9 ngày, độ ẩm trung bình là
81,6%, nhiệt độ trung bình là 18,90C, khả năng đẻ trứng 272,5 – 328 quả/đời
(Hồ“Thị Thu Giang, 1996) [4]. Loài bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus ở
giai đoạn sâu non có 4 tuổi, từ tuổi 1 đến trƣởng thành sức ăn rệp cải tăng dần.
cao nhất là sức ăn rệp cải của sâu non tuổi 1 đạt 9,8 ± 0,99 con/ngày ở nhiệt độ
trung bình 75,6% còn đối với giai đoạn trƣởng thành đạt 81,1 ± 0,99 con/ngày
ở điều kiện nhiệt độ trung bình là 93,1%”(Đặng Thị Khánh Phƣợng) [12].
Một nghiên cứu khác về bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus cho
biết bọ rùa này có vòng đời 25,31 ± 2,61 ngày ở độ ẩm 81,7 – 90,3% và nhiệt
độ 25,90C – 29,0oC. Ở giai đoạn trƣởng thành con cái đẻ trứng“219,4 quả/đời,
ăn 87,6 con rệp đậu tƣơng/ngày. Ngoài ra chúng có khả năng ăn nhiều loài rệp
khác nhau nhƣ: rệp chè, rệp ngô, rệp đậu tƣơng nhƣng thích ăn nhất là
rệp”chè, Trần Đình Chiến (2002) [1].
Hồ“Thị Thu Giang, Trần Đình Chiến (2005) [3] nghiên cứu về loài bọ
rùa đỏ thì phổ vật mồi của loài này là rệp đậu,”rệp chè, rệp cải. Khi nghiên
cứu cụ thể loài bọ rùa đỏ với vật mồi là rệp đậu tƣơng (Aphis glycines) kết
quả cho thấy bọ rùa đỏ có vòng đời là 26,54 ± 1,25 ngày, độ ẩm 83,5%, nhiệt
độ trung bình 29,8oC. Ở nhiệt độ trung bình là 25,6oC thì“vòng đời của bọ rùa
đỏ là 36,56 ± 1,7 ngày. Từ tuổi 1 đến tuổi trƣởng thành sức ăn của bọ rùa tăng
dần, ở giai đoạn trƣởng thành bọ rùa đỏ ăn hết 808,56 ± 23,39 rệp. Mỗi con
trƣởng thành đẻTổng số trứng đẻ 182,7 quả ở nhiệt độ 23,5oC và độ ẩm”87% .
Việt Nam là một nƣớc có diện tích không lớn, nhƣng lại có triển vọng
lớn trong việc“sử dụng bọ rùa đỏ trong phòng chống sâu hại cây trồng vì ở


11


Việt Nam có nhiều loài bọ rùa có ích đồng thời phát triển. Mặc dù loài bọ rùa
có ích ở Việt Nam”có số lƣợng lớn nhƣng vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu một
cách chi tiết và có hệ thống. Các nghiên cứu của các tác giả hầu nhƣ chỉ chú
trọng vào một loài bọ rùa nào đó chứ chƣa tiến hành nghiên cứu tổng quát các
họ một cách chi tiết về đa dạng sinh học, vai trò của chúng trong bảo vệ môi
trƣờng và vai trò trong nền kinh tế. Vì thế“đề tài nghiên cứu về đa dạng loài
của họ Bọ rùa (Coccinellidae) và họ Bọ ngựa (Mantidae) tại vƣờn quốc gia
Bạch Mã là cơ sở để đề xuất giải pháp phòng trừ sâu hại cây rừng bằng biện
pháp sinh học là một đề tài có ý nghĩa”vô cùng“quan trọng trong việc cung
cấp thêm nguồn dẫn liệu khoa học đồng thời góp phần vào việc bảo vệ môi
trƣờng, phát triển kinh tế thông qua những lợi ích mang lại từ việc nghiên cứu
và sử dụng những loài côn trùng”này.
2.3.3. Những nghiên cứu về tập hợp nhện lớn BMAT
Ở nƣớc ta việc nghiên cứu thành phần thiên địch bắt mồi trên cây chè
vẫn chƣa đƣợc chú trọng. Hầu hết kết quả“nghiên cứu về côn trùng bắt mồi
trên cây chè chè ở nƣớc ta thƣờng đƣợc công bố cùng với các kết quả nghiên
cứu về sâu hại chè. Trong các nghiên cứu về côn trùng bắt mồi trên chè thì
các loài côn trùng bắt mồi nhiều nhất là bộ nhện lớn bắt mồi có 67 loài, bộ
cánh cứng có 16 loài. Các bộ còn lại”mỗi bộ xác định đƣợc tên khoa học cho
1 đến 6 loài trong 56 loài và“có ít nhất 10 loài (không kể các loài mới xác
định đến giống) đƣợc bổ sung cho danh mục thiên địch của sâu hại cây chè ở
nƣớc ta. Các loài côn trùng bắt mồi”nhƣ Chilocorus circumdatus (Gyll.)
(Coccinellidae),“Callide chloptera Dej., Chlaenius xanthopleurus Chaud.
(Carabidae), đã đƣợc ghi nhận trên cây chè ở vùng Thái Nguyên năm 1967
– 1968 (Viện Bảo vệ thực vật, 1976)”[17].
Hầu nhƣ các loài côn trùng bắt mồi trên cây chè có kích thƣớc quần thể

nhỏ vì thế chúng thƣờng hiện diện ở mức thấp và rất thấp. Tuy nhiên vẫn có
loài hiện diện từ mức thấp tới trung bình đó là loài nhện lớn bắt mồi
Argyrodes sp.
Trong các nƣơng chè, tập hợp nhện lớn bắt mồi gồm nhiều loài nhƣ
nhện xám, nhện khoang, nhện nâu vần trắng, nhện đen đuôi nhọn chúng đều

12


có phổ“vật mồi chính đó là rầy. Trong đó có 3 loài có khả năng tiêu diệt rầy
xanh là tốt nhất:”
+“Nhện nâu vằn trắng Oxyopes sp. (họ Oxyopidae).”
+“Nhện xám Clubiona sp.”( họ Clubionidae).
+“Nhện khoang xanh đen Phydippus. (họ Saltidae).”
Nhóm bọ đuôi kìm bắt mồi loài Euborellia annulipes,“Chelisoches
variegatus, Chelisoches morio thuộc bộ Dermaptera với thức ăn là rệp, nấm
trồng và các loài sâu non hại trên cây chè.”Rệp trên cây chè bị tiêu diệt bởi
hai loài thiên địch đó“là ruồi ăn rệp Ischiodon scutellaris (họ Syrphidae) và
loài bọ mắt vàng Chrysopa sp. (họ Chrysopidae) (Nguyễn Công Thuật,
1995)”[14].

13


PHẦN III
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng, dụng cụ nghiên cứu
3.1.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ tháng 09/2018 - 04/2019.
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu

- Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Phòng thí nghiệm khoa Sinh - Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2.
3.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các loài côn trùng bắt mồi trên cây chè.
3.1.4. Dụng cụ nghiên cứu
- Dụng cụ thu bắt mẫu trong điều tra các loại bẫy côn trùng nhƣ:
+ Khay điều tra
+ Khung lấy mẫu
+ Túi nilon, hộp nhựa
+ Hoá chất khác...
- Dụng cụ quan sát và bảo quản mẫu:
+ Các loại kính lúp
+ Hộp petri
+ Ống“nghiệm, hộp gỗ đựng mẫu”
+ Cồn 700, tủ sấy, tủ lạnh...
- Dụng“cụ khác: sổ nhật ký thực nghiệm, sổ ghi”chép.
3.1.5. Vật liệu nghiên cứu
- Chè lai LDP1“lai giữa PH1 và Đại bạch trà, 10 – 15”tuổi.
- Giống chè TH3 thứ chè Trung Quốc lá to.

14


- Giống“trung du xanh, thứ chè Trung Quốc lá”nhỏ.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài, tần xuất xuất hiện, phổ vật mồi, các cây
ký chủ phụ của các“loài thiên địch của sâu hại trên chè tại Ngọc Thanh –
Phúc Yên – Vĩnh Phúc.”
- Xác định đƣợc“sự phát sinh, phát triển theo thời gian trong năm của
bọ rùa đỏ (Micraspis discolor Fabr.) và mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ và rầy

xanh trên chè tại Ngọc Thanh – Phúc Yên”–VĩnhPhúc.
3.2.1.“Điều tra thành phần các loài thiên địch của chúng trên cây”chè.
Tại các“địa điểm nghiên cứu, tiến hành điều tra thu bắt côn trùng bắt
mồi và sâu hại chè ngẫu nhiên theo hàng. Tiến hành vợt ngẫu nhiên bằng vợt
côn trùng (D = 45cm), vợt dọc theo chiều dọc của hàng chè, cứ 10 hàng lại
vợt ngẫu nhiên 1 hàng.Trên mỗi hàng chè nghiên cứu,”tiến hành điều tra
trên các điểm“(điểm sau cách điểm trƣớc 5m), tiến hành thu bắt côn trùng
bằng cách sử dụng vợt côn trùng (D = 45cm) đối với những loài có khả năng
di chuyển ở trên ngọn, sau đó sử dụng tay hoặc ống hút để thu bắt côn trùng
lần lƣợt từ gốc chè lên ngọn chè. Sau đó ghi chép, chụp ảnh vật mồi và côn
trùng bắt mồi trên”cây chè.
Mức“độ bắt gặp một loài đƣợc tính bằng phần trăm số lần phát hiện
thấy loài đó trên tổng số lần điều tra và đƣợc xét ở các mức”độ sau :
Mức độ bắt gặp của loài A:
Số lần bắt gặp mẫu loài A
Tổng số lần điều tra

x100

+: Ít phổ biến khi mức độ xuất hiện nhỏ hơn 25%.
++: Phổ biến khi mức độ xuất hiện từ 25 đến nhỏ hơn 50%.
+++: Rất phổ biến khi mức độ xuất hiện từ 50% trở lên.

15


3.2.2. Điều“tra biến động số lượng các loài thiên địch trên cây”chè.
Tại địa điểm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu“bằng phƣơng pháp
chéo góc cụ thể là nghiên cứu trên 5 điểm chéo góc, mỗi điểm chéo góc có
diện tích là 1m2. Quá trình nghiên cứu diễn ra theo định kỳ 7 ngày”1 lần.

Dụng“cụ nghiên cứu có vợt côn trùng, tay hoặc ống hút để thu bắt côn trùng
bắt mồi và sâu hại chè. Ngoài ra còn sử dụng phƣơng pháp thu bắt theo khay
đối với côn trùng bắt mồi trên tán chè (ví dụ bọ rùa đỏ)”và phƣơng“pháp
điều tra theo búp đối với côn trùng bắt mồi cƣ trú trên búp chè (ví dụ nhện
đỏ). Mỗi lần tiến hành điều tra thực hiện trên 25 đến 30 điểm, số lƣợng điểm
phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển khác”nhau của cây chè.
Tiến hành nghiên cứu phổ vật mồi của một số loài côn trùng bắt mồi
phổ biến, tiến hành xác định mật độ sự phát sinh và phát triển của cả con
mồi và vật bắt mồi đồng thời sử dụng mối tƣơng quan và phƣơng trình hồi
quy để nghiên cứu mối quan hệ giữa con mồi và vật bắt mồi. Mật độ của
chúng đƣợc tính bằng đơn vị (con/m2).
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu để điều tra thành phần kiến bắt mồi.
Phƣơng pháp đƣợc tiến hành tại các đồi chè tại Ngọc Thanh – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc. Với mỗi địa điểm ta tiến hành điều tra thành phần kiến bắt
mồi trên các hố bẫy đã đƣợc chuẩn bị trƣớc, trong đó mỗi địa điểm đặt bẫy
tiến hành với 5 lần lặp lại với các khoảng cách nhất định. Sau mỗi tuần ta sẽ
thu đƣợc kết quả và tiến hành nghiên cứu các bƣớc tiếp theo.
* Phương pháp bẫy tổ để điều tra thành phần ong bắt mồi
Phƣơng pháp đƣợc tiến hành trên ống nứa téc đã chuẩn bị sẵn, sau đó
buộc các cụm ống nứa téc trên các địa điểm thích hợp (cây, nơi gần nhà
dân…), sau 15 ngày ta sẽ thu kết quả và tiến hành nghiên cứu bƣớc tiếp theo.
* Phương pháp xử lí và bảo quản mẫu điều tra
+ Tìm kiếm địa điểm nghiên cứu : Quan sát và phỏng vấn ngƣời dân
xung quanh địa điểm nghiên cứu.
+ Tìm kiếm theo giai đoạn phát triển của cây chè.
16



×