Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Bước đầu nghiên cứu sâu đục quả Maruca vitata G. và thiên địch của chúng trên cây đậu trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.45 KB, 41 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
1
Chương 1
GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Giới Thiệu
1.1.1 Đặt Vấn Đề
Rau là cây thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hàng ngày của con
người. Đậu rau là cây trồng có vai trò quan trọng trong hệ thống luân canh làm tăng
thu nhập cho người nông dân, đồng thời cung cấp vitamin và chất khoáng cho con
người. Đậu rau là cây trồng thường bò nhiều loài sâu gây hại làm giảm năng suất,
phẩm chất như sâu đục quả, rầy xanh, bọ tró, sâu cuốn lá. Trong đó sâu đục quả
(Maruca vitrata G.) là loài sâu gây hại chính hiện nay. Để phòng trừ chúng nhằm
bảo vệ năng suất và sản lượng đậu rau thì biện pháp duy nhất hiện nay đối với nông
dân vẫn là dùng thuốc bảo vệ thực vật với chủng loại, số lượng và số lần dùng rất
cao trong mỗi vụ gieo trồng. Với việc sử dụng thuốc thường xuyên với cường độ
thuốc rất cao đã gây tác hại nghiêm trọng trên nhiều mặt như là: làm giảm chất
lượng sản phẩm, làm giảm quần thể thiên đòch và môi trường đồng ruộng; càng thúc
đẩy tính chống thuốc của sâu đục quả Maruca vitrata G. làm cho quần thể sâu hại
bùng phát, đồng thời gây ảnh hưởng tới sức khỏe người sản xuất và người sử dụng
sản phẩm, tăng chi phí Bảo Vệ Thực Vật và làm giảm hiệu quả kinh tế của quá
trình sản xuất.
Nhằm góp phần giải quyết những yêu cầu trên, được sự phân công của bộ
môn Bảo vệ Thực vật khoa Nông học trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
với sự hướng dẫn của th.s Trần Thò Thiên An, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:”
Bước đầu nghiên cứu sâu đục quả
Maruca vitata
G. và thiên đòch của chúng
trên cây đậu trắng”
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang


Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
2
1.1.2 Mục Đích – Yêu Cầu
- Mô tả đặc điểm hình thái và sinh học của sâu đục quả đậu trắng
Maruca vitrata

G.
- Xác đònh được mức độ gây hại của sâu đục quả Maruca vitrata G. trên cây đậu
trắng
- Xác đònh được thành phần ong ký sinh và tỷ lệ ký sinh sâu non của sâu đục quả
Maruca vitrata
G. trên cây đậu trắng

1.2 Tổng Quan Tài Liệu
1.2.1 Sơ lược về cây đậu trắng
Cây Đậu trắng có tên khoa học là
Vigna Unguiculata
(L)
Tiếng Anh :White Cowpea, Bush-Bean.
Đậu trắng là cây thân thảo hàng năm.
Nguồn gốc của cây đậu trắng ở Châu Phi và được trồng rộng rải ở Châu Mỹ
Latinh, Đông Nam Châu và miền nam nước Mỹ
Đậu trắng là cây đậu rau quan trọng ở vùng Nhiệt Đới và Nhiệt Đới của
Châu Phi, và nó cũng rất được coi trọng ở nhiều nước Châu . Đậu trắng cung cấp
một lượng protein thực vật khá lớn cho hàng triệu người trên thế giới. Đậu trắng
được sử dụng làm lương thực, thức ăn nuôi gia súc và làm rau. Hàm lượng protein
trong hạt khoảng 21-24%
Đậu trắng còn có tên là Bạch Biển Đậu, Bạch Đậu hoăc Đậu Biển, đó là cây
thân thảo, họ đậu, lá không lông, mảy. Hoa chùm mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, hoa
có màu trắng hoặc vàng. Quả dẹt, đầu có mũi nhọn cong. Cây trồng lấy hạt, để

làm rau ăn, làm thuốc.
nước ta chưa có tài liệu ghi nhận chi tiết về sự xuất hiện của cây Đậu
trắng, chỉ biết là thương gia truyền bá Đậu trắng đến nước ta từ hàng trăm năm qua.
nước ta cây Đậu trắng được trồng khắp các tỉnh đồng bằng, trung du và
miền núi. Đậu trắng được trồng từ lâu đời, từ một loài ban đầu nay đã phân hoá
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
3
thành nhiều chủng loại khác nhau; mục đích sử dụng cũng khác nhau: có giống được
trồng để ăn hạt như : nấu xôi ,chè, làm nhân bánh; có giống được trồng làm rau
xanh, ăn quả non, có giống dùng làm thức ăn cho chăn nuôi và làm phân xanh.

1.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu hại và thiên đòch trên cây họ đậu
1.2.2.1 Nghiên cứu chung về sâu hại trên cây họ đậu
Theo kết quả điều tra côn trùng và nhện gây hại trên cây trồng ở Miền Nam
Việt Nam đã xác đònh, ở trên cây đậu đỗ có 98 loài sâu hại trong đó 22 loài sâu hại
phổ biến. Có một số loại sâu hại có thể gây dòch thường xuyên trên cây đậu đỗ đó
là dòi đục thân cây đậu, sâu khoang, rầy mềm, bọ tró, sâu đục quả, sâu xanh da
láng, sâu đục ngọn, sâu cuốn lá. Phần lớn các loại sâu gây hại trên cây đậu đỗ
đều có tính ăn rộng. Có một số loài sâu đã quen thuốc rất khó phòng trừ (Trần Thò
Thiên An,1999).
Tuỳ theo tính chất gây hạicủa một số loài sâu hại trên cây đậu đỗ mà người
ta phân chia thành các nhóm sau:
-Nhóm sâu gây hại hạt giống và thân cây đậu đỗ
-Nhóm sâu gây hại lá đâu đỗ
-Nhóm sâu đục ngọn, đục quả cây đậu đỗ
-Nhóm sâu chích hút trên cây đậu đỗ
Ngoài ra còn có một số loài sâu hại là môi giới truyền bệnh virus cho cây
đậu đỗ như bọ tró truyền bệnh đốm vàng, rệp mềm truyền bệnh khảm, bệnh xoắn lá.
Theo kết quả nghiên cứu về xây dựng mô hình sản xuất đậu cô ve sạch tại

TP. Hồ Chí Minh của Viện khoa học kỹ thuật Miền Nam (1995), đã cho thấy có 9
loài sâu hại thuộc 6 bộ, trong đó có hai loài gây hại chủ yếu là sâu xanh ăn lá
(Lamprosema indicata), sâu đục quả (Maruca vitrata).
Theo Nguyễn Thò Cúc, trên đậu cô ve có 4 loài sâu hại chính : rầy mềm, sâu
đục quả, sâu đo xanh, ruồi đục lá. Trong đó loài gây hại chủ yếu là ruồi đục lá và
sâu đục quả.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
4
Theo R.K.Pandey, trên cây đậu trắng có 5 loài sâu hại chính là : Ophiomyia
Phaseoli, Empousca sp, Megalurothrips sp, Maruca vitrata và Aphis craccivora.
Kết quả nghiên cứu của Viện Bảo Vệ Thực Vật năm 2000, xác đònh sâu hại
chính trên cây đậu rau là : sâu đục quả (Maruca vitrata G.), bọ tró (Thrips sp), là
loài sâu hại chính trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.2 Thành phần thiên đòch (ăn mồi và ký sinh) trên ruộng đậu trắng
Trên cây đậu đỗ có một số loài côn trùng gây hại có số lượng thiên đòch khá
phong phú như rầy mềm có một số thiên đòch ăn mồi la bọ rùa (Coccinella-
Coleoptera), ruồi ăn rệp Ischiodon sp. (Syrphidae-Diptera), và các loài ong khác.
Theo Spencer (1973), đã cho biết ruồi đục lá có các loài thiên đòch kí sinh là:
Cloterocerus, Deterostenus, Chrysochris girauti, Deteson stenos punctipes,
Diplyphus begini, Diglyphus intermedius, Ganasphidium, Halticopterra patellana..
Năm 1990, Hara,A.H. và Matayoishi, S. cũng ghi nhận các loài ong Diglyphus
intermedius và loài Ganaspidium untilis là 2 loài ký sinh quan trọng nhất của loài
ruồi đục lá Liriomyza trifolii B.
Năm 1991 Beitia F. Garrido A. và Cartaner M. cũng ghi nhận ong Diglyphus iraece
W. là loài ký sinh trên giòi tuổi 3 của ruồi Liriomyza trifolii B.
Năm 1992, ở Italia, Priore R.và Tremblay E. phát hiện loài Opius sp. Ký sinh trên
ruồi đục lá Liriomyza bryoniac.
Ở Việt Nam, Phạm Văn Lầm, Viện Bảo Vệ Thực Vật (1999) đã xác đònh loài ký
sinh trên ruồi đục lá su hào là Orius sp.

Đối với Bọ tró Thrips sp., theo kết quả nghiên cứu của Yorn Try, Hà Quang Hùng
(2003) về thiên đòch của bọ tró
Thrips pamil
Keny. hại đậu rau cho biết : thiên
đòch của bọ tró T. palmi thuộc 4 bộ côn trùng ( Hemiptera, Thysanotera, Coleoptera
và Hymenoptera). Trong đó bộ cánh nửa cứng Hemiptera có hai họ, Anthocoridae
và Miridae. Họ Anthocoridae có 4 loài: Orius sauteri, Xylocoris sp., Lyctocoris
beneficus và
Amphiareus obscuriceps. Họ Miridae có 2 loài, Isometopus japonicus

Orthotylus
sp. Bộ cánh tơ Thysanoptera có 3 họ : Phlaeothripidae,
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
5
Aeolothripidae và Thripidae. Trong đó: họ Phlaeothripidae có 1 loài là Haplothrip
sp, họ Aeolothripidae có 2 loài là Frankliothrips vespiformis và Aeolothrip sp., họ
Thripidae có một loài là
Scolothrips sexmaculatus
. Bộ cánh cứng Coleoptera có 3
loài : Menochilus sexmaculatus, Micrapis discolor và Oenopia sauzati đều thuộc
họ Coccinellidae. Ong ký sinh sâu non Ceranissus sp. Thuộc họ Eulophidae bộ
cánh màng Hymenoptera.
Đối với sâu đục quả thì thành phần thiên đòch được ghi nhận còn hạn chế.
Thiên đòch ký sinh sâu đục quả tập trung ở 2 loài ong kén nhỏ (Braconidae-
Hymenoptera) và ruồi ký sinh (Tachinidae-Diptera). Kết quả nghiên cứu của Khuất
Đăng Long (1995 - 2003) đã cho thấy có 4 loài ong ký sinh pha sâu non của sâu đục
quả Maruca vitrata G. là: Beogana javana; Agathis fabiae, Agathis sp.A và Agathis
sp. B. Trong đó có 2 loài Agathis sp. A và Agathis sp. B xuất hiện rất ít nên tác giả
chưa đủ mẫu để phân tích.

Còn đối với thiên đòch ăn mồi, năm 1978 ở Nigeria, Usua và Singh. đã ghi nhận có
một số loài loài thiên đòch ăn mồi sâu đục quả là loài kiến, bọ ngựa và nhện.
Papua New Guinea, 1983 ,Greve và Ismay, đã tìm thấy loài ong vò vẽ là loài thiên
đòch bắt mồi của sâu non sâu đục quả Maruca vitrata G. trên đồng ruộng.

II .2. Một Số Kết Quả Nghiên Cứu Về Sâu Đục Quả
Maruca vitrata
G.
2.1 Nghiên Cứu Ngoài Nước
2.1.1 Nguồn Gốc Và Sự Phân B
Năm 1832, Geyer dựa vào mẫu thu được từ Bucnos Aines, Acgentina đã kết
luận: Nguồn gốc của Maruca vitrata G. chưa được xác đònh rõ nhưng chỉ biết chúng
phân bố nhiều ở vùng Đông n Độ; vùng trung tâm và miền nam nước Mỹ; vùng
Châu Phi (15
0
vó tuyến Nam) . Ở vùng Thái Bình Dương ; Anion (1975) đã xác minh
là Maruca vitrata G. đến từ Đông Nam Châu Uc; Gook Is; Hawaii; Marianas;
Marquesas; New Caledonia; Papua New Guinea; Samoa; Solomon Is; Tonga; Tubuai
Is(c) và Vanuate.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
6
Năm 1985, Maruca vitrata G. được tìm thấy ở Guam và Niue (Biological
cotrols-Pasific propects).
-Ngoài ra
Maruca vitrata
G. còn xuất hiện ở Trung Quốc (Ke; Fang,1977-1980);
Nigeria (Research highlights, 1983); Thái Lan (Chabra và ctv,1987); Kenya (Gethi và
Khaemba,1985); Queenslanh (Cameron,1986); Anh (Jackai và Singh,1986); Zambia
(Kannaiyan và ctv,1987); Assam ( Phookan và Saharia, 1987); Ghana (Cobbinah và

Osei-Owusu,1988); Taiwan (Chang và Cheng,1989); Brazil (Magathaes và ctv,1988);
Pháp (Studies of the insects market garden crops); Bangladesh (Ra masubram và
Babu,1988).
2.1.2đặc Điểm Hình Thái ,Tập Tính Sinh Học Và Khả Năng Gây Hại Của

Maruca
vitrata G.
a.Đặc điểm hình thái
Maruca vitrata
là tên mới của
Maruca testulalis
(Zhang 1994 )
Thành trùng của Maruca vitrata G. có sải cánh dài từ 16-27mm, cánh trước có
màu nâu với một vệt trắng mờ hình thon, cánh sau thì hơi trắng và nửa trong suốt trừ
rìa mép cánh là có màu nâu . trứng có màu trắng hơi lục, hình ovan, nhỏ, khoảng 0.6
mm. u trùng có màu kem hay màu xanh nhạt . Nhộng chIều dài khoảng 13 mm, thon
dài, lúc đầu có màu xanh, sau thì màu nâu và chúng được bao quanh trong kén, nhộng
hình thành trong lớp kén tơ, phủ đất xung quanh, nằm dưới mặt đất ( Singh, 1971).

b. Tập tính sinh học

*Vòng đời : Năm 1989, tại Đài Loan, Chang và Cheng đưa ra kết quả nghiên cứu
vòng đời
Maruca vitrata
G. trên cây họ đậu của 3 loài đậu côve
Phaseolus vulgaris
,
đậu đũa Vigna unguiculata, đậu nành Glycine soja ăn lá như sau:
-Giai đoạn trứng 4-5 ngày
-Giai đoạn ấu trùng 20—24 ngày

-Giai đoạn nhộng 4-7 ngày
-Giai đoạn trưởng thành 2-5 ngày
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
7
* Tập tính sinh sống và khả năng gây hại của Maruca vitrata G
- Ấu trùng bắt đầu họat động và lộ diện vào khoảng 18h-6h trong ngày, còn lại những
giờ khác thì chúng ẩn nấp trong trái và trong hoa (Hely và ctv, 1982; Singh và ctv,
1980a; Tayor,1978; Usua và Singh, 1975; Okeyo – Owuor và Ochieng, 1981).
Theo Ke và ctv.(1977 – 1980), Tayo (1989) cho rằng ấu trùng tuổi nhỏ thường gây hại
trên nụ và trên hoa đậu, ấu trùng tuổi lớn ăn phá trái mãi đến lúc hóa nhộng.
- Trưởng thành: ở Hangzho, Trung Quốc( 1977 – 198), Ke và ctv nghiên cứu tính sinh
vật học của Maruca Vitrata G đã nhận xét khi nuôi con trưởng thành bằng dung dòch
Glucose 25%, vào ngày thứ 3 – 4 sau khi giao phối trưởng thành cái bắt đầu đẻ trứng,
và ngày thứ 6 – 8 mức đẻ cao nhất. Theo Jackai và ctv (1982 – 1983), kết luận nếu
trưởng thành cái có 4 – 5 đêm giao phối thì tỉ lệ giao phối và tỉ lệ đẻ trứng sẽ cao nhất.
Hoạt động của trưởng thành mạnh nhất vào lúc 2 – 3 giờ sáng. Một con cái trung bình
đẻ 440 trứng.
Trưởng thành đực có một vài con có thể giao phối nhiều hơn một lần, nhưng ở
trưởng thành cái thì gần như đều chỉ giao phối độc lập. Theo Jackai ; Hely và ctvl
(1982); Singh và ctv (1978a); Tayor (1978); Singh (1975); Okeyo và Chieng (1981) kết
luận: trong ở điều kiện phòng thí nghiệm một con cái có thể đẻ 190 trứng. Trưởng
thành cái thường đẻ trứng thành từng nhóm 2 – 6 trứng/nhóm và sau 2 – 3 ngày thì
nở.(Singh, 1978)
2.2. Nghiên cứu Trong Nước
.
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, tập tính sinh học và khả năng gây hại của
Maruca vitrata
G.


2.2.2.1 Đặc điểm hình thái:
Theo Nguyễn Thò nh (1981) thành trùng sâu đục quả Maruca Vitrata G. Là
loài bướm nhỏ có chiều dài cơ thể 11 – 13 mm, chiều dài sải cánh 23 – 27 mm, mình
bao phủ vẩy màu đồng hun. Khi đậu cánh giang thẳng sang 2 bên, bụng cong lên phía
lưng. Cánh trước hình tam giác phủ vẩy màu đồng hun, có 3 khoảng sáng nhỏ không
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
8
phủ vẩy. Ở ngoài bở bên có điểm lông đen xám. Cánh sau rộng, ở bờ trước gần móc
cánh dài nhọn. Bụng bướm đực thon, nhỏ, dài hơn bướm cái, mặt lưng thấy được 9 đốt,
đốt thứ 9 hình tam giác, tận cùng có 3 túm lông đen kết lại hình dài nhọn, mặt bụng có
8 đốt. Bướm cái mặt lưng có 8 đốt, mặt bụng có 7 đốt. Có khác với Nguyễn Thò Chắt
là sải cánh của thành trùng là 24 – 26 mm; Phạm Thò Nhất là 25 – 26 mm.
* Trứng:
Trứng Maruca vitrata G thì kích thước là 0,5 x 0,6 mm, khi mới đẻ thì có màu phớt
xanh, sau chuyển thành màu vàng nhạt rồi đậm, vỏ mỏng trong suốt( Nguyễn Thò
nh, 1981; Phạm Thò Nhất, 1983; Trần Thò Thiên An, 1996; Nguyễn Thò Chắt, 1998)
* Sâu Non:
Sâu non Maruca vitrata G có 5 tuổi với 4 lần lột xác, hình trụ khi mới nở,
chiều dài cơ thể thay đổi từ 0,9 – 16,2 mm (Nguyễn Thò nh, 1981). Chúng thuộc
nhóm sâu non chân giả, cơ thể có 12 đốt, miệng có cấu tạo gặm nhai, kiểu miệng
trước. Sâu non tuổi 1 rất nhỏ, chiều dài 0,9 – 1,1 mm, toàn thân trong suốt, màu nâu
rất nhạt, đầu có màu nâu đen đậm. Khi mới lột xác sang tuổi 2, toàn thân màu nâu
nhạt, trong suốt hơn cả sâu non tuổi 1; Về sau màu ở đầu đậm dần. Sâu non tuổi 2 có
chiều dài 2,1 – 2,6 mm. Sâu non tuổi 3 và 4 rất giống nhau về hình dạng và màu vàng
sữa. Chiều dài cơ thể sâu non tuổi 3 khoảng 3,4 – 5,4 mm, tuổi 4 khoảng 6,4 – 8,5 mm.
Sâu non tuổi 5 có chiều dài 12,4 – 12,6 mm, cơ thể có các màu khác nhau thường là
màu xanh nhưng đôi khi tuổi 5 có cả màu hồng hoặc màu xanh đậm. Sâu non tuổi 3, 4
và 5 khi mới lột xác toàn thân có màu vàng sữa, phần miệng có màu nâu đỏ. Sâu non
ở tất cả các tuổi có sự khác nhau về màu sắc và chiều dài cơ thể nhưng đều có đặc

điểm chung là trên đốt ở mặt lưng của cơ thể có 4 chấm điểm màu nâu đen xếp thành
2 hàng song song nhau. Dọc 2 bên cở thể cũng có 2 hàng chấm màu nâu đen. Lúc gần
lột xác các chấm có thể đậm hơn bình thường( Nguyễn Thò nh, 1981; Trần Thò Thiên
An, 1996).
* Nhộng:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
9
+ Theo Nguyễn Thò nh(1981): Nhộng có kích thước 10 – 12 mm , kín, vỏ kitin
mỏng và trong suốt có màu xanh nhạt sau chuyển thành màu nâu vàng rồi nâu thẩm.
Bên ngoài lớp vỏ kitin còn được bao bọc bởi 2 lớp kén to, mỏng màu trắng được hình
thành ở sâu non cuối tuổi 5 trước lúc hóa nhộng. Nhộng đực mầm chân, râu kéo dài
tới đốt bụng cuối hoặc gai đuôi, còn nhộng cái chỉ kéo dài tới đốt bụng thứ 6, thứ 7 .
Theo Phạm Thò Nhất(1993) thì có khác với Nguyễn Thò nh( 1981) là nhộng dài 12 –
15 mm, rộng 2,3 – 2,5 mm mới hóa nhộng có màu xanh nhạt sau chuyển thành màu
nâu vàng phía đầu nhộng hơi lớn, thon dần về phía sau.
2.2.2.2Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Gây Hại Của Maruca Vitrata G
.
a. Vòng đời:
Theo Nguyễn Thò nh(1981), vòng đời của Maruca vitrata G trong phòng thí nghiệm
ở t
0
25-32
0
C như sau :
-Trưởng thành : 2-12 ngày
-trứng : 3-5 ngày
-ấu trùng: 7-12 ngày
-nhộng : 6-12 ngày
Như vậy , vòng đời của sâu kéo dài từ 18-41 ngày

Theo Nguyễn Thò Chắt(1998), vòng đời của Maruca vitrata G ở nhòệt độ là 20,7-
28,4
0
C và ẩm độ từ 76,3- 82,3% như sau :
Ấu trùng có 5 tuổi kéo dài 11,9 – 17,9 ngày, giai đọan trứng kéo dài từ 4,1-
8,9ngày, giai đọan nhộng kéo dài 6,2 – 12,7 ngày.
b. Tập tính sinh sống và gây hại của
Maruca vitrata
G
.
Theo Nguyễn Thò nh(1981): nhộng vũ hóa và ban đêm hoặc sáng sớm sau khi
vũ hóa 15-30 phút sâu trưởng thành đã có thể họat động được, thành trùng không ưa bã
chua ngọt. Trước khi giao phối có hiện tượng nhảy múa. Bướm đực giao phối một lần
và sau một vài ngày thì chết. Sau khi giao phối 1-2 ngày thì bướm cái bắt đầu đẻ
trứng. Giá thể đẻ trứng là đài, cuống hay cánh hoa đậu và đôi khi là mặt dưới lá đậu.
Trứng được đẻ thành từng cụm từ 2-3 quả/cụm, đôi khi rải rác từng quả hoặc nhiều
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
10
trứng gần nhau. Mỗi trưởng thành cái đẻ từ 100-300 trứng. u trùng phát triển qua 4
lần lột xác có 5 tuổi. Thường ấu trùg lột xác sáng sớm hay chiều tối. Sau khi lột xác thì
họat động ngay. Thức ăn chính của ấu trùng là hoa và quả đậu. Sâu non tuổi 1 ăn đài,
cánh hoa họăc lớp diệp lục của lá non; sâu non tuổi 2 đục phá và thải phân ra ngòai tại
chỗ ăn. Ấu trùng hoạt động mạnh nhất vào thời kỳ tuổi 4 và 5; ấu trùng di chuyển
bằng cách nhả tơ bòt kín miệng lỗ khi đẩy sức bò ra ngòai tìm cổ hóa nhộng.
Theo bộ môn bảo vệ thực vật – Viện khoa học nông nghiệp Miền Nam (1995-
1996 ) đã nhận xét:
Maruca vitrata ngoài gây hại trên trái đậu còn gây hại trên hoa và lá thường gây
hại bắt đầu có trái, hoa và mật số sâu trên hoa và trái cao nhất khi chúng bò thu
họach lần 1 (48 ngày sau gieo ) với mật độ 16,4 con /quả, 3,8 con / 100 hoa và thu

họach lần 2 (52 ngày sau gieo ) với mật độ 2,4 con/100 quả và 1,6 con/ 100 hoa, có
khỏang 20-40% hoa bò hại làm giảm năng suất 30% và mật độ sâu gây hại trên quả
thường cao nhất ở lần thu họach thứ 2(52 ngày sau gieo).




CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đòa Điểm Và Thời Gian Nghiên Cứu
-Đòa điểm nghiên cứu:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
11
Trại thực nghiệm khu Nông Lâm Ngư Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Phòng thí nghiệm côn trùng của bộ môn BVTV-khoa Nông Học Trường Đại Học Nông
Lâm Tp.Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng 9/2004 đến tháng 1/2005.
2.2 Đối tượng nghiên cứu:
Sâu đục quả Maruca vitrata G.
Cây trồng : đậu trắng
2.3 Vật Liệu Nghiên Cứu:
Giống : giống đậu trắng đòa phương
Hộp nhựa trong tròn 60 ml
Hôp nhựa trong hình hộp chữ nhật có kích thước 20cmx10cmx5cm.
Chai nhựa trong 400ml, ben, bông thấm, ống nghiệm; máy ảnh kỹ thuật số…
Kính lúp cầm tay, kính sôi nổi, dung dòch cồn 70
0
; khung lưới trắng, hộp nhựa có

lưới vải trắng.
Phân bón: phân hữu cơ, tro trấu, phân NPK, phân bón lá.
Thuốc bảo vệ thực vật
Sổ ghi chép, bình phun 8 lít và các dụng cụ làm vườn : cuốc , cào ,xẻng…
2.4 Nội dung nghiên cứu :
- Mô tả đặc điểm hình thái và sinh học chính của sâu đục quả Maruca vitrata G.
-
Tìm hiểu sự phát triển gây hại của sâu đục quả
Maruca vitrata
G.và thành phần ong
ký sinh của chúng trên ruộng đậu trắng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
12
2.4 Phương Pháp nghiên cứu
2.4.1 Xác đònh đặc điểm hình thái, sinh học của
Maruca vitrata
G.
2.4.1.1 Xác đònh đặc điểm hình thái của
Maruca vitrata
G.
Tiến hành thu thập mẫu sâu non từ ruộng đậu trắng thí nghiệm đem về phòng
nuôi. Sau đó quan sát mô tả và ghi nhận đặc điểm hình thái bên ngoài và đo chiều
dài trứng – ấu trùng – nhộng – trưởng thành của
Maruca vitrata
G.
Số cá thể quan sát: mỗi giai đoạn phát dục của Maruca vitrata G. theo dõi 30 cá
thể.
z Đo chiều dài cơ thể :
+ Chiều dài của trứng và sâu non tuổi 1 được đo bằng thước μm.

Cách đo: đặt trứng và sâu non tuổi 1 lên kính lúp sôi nổi có lắp thò kính có chia
vạch để đo chiều dài của chúng.
+ Chiều dài của sâu non tuổi 2, 3, 4 và 5; nhộng; trưởng thành được đo bằng
thước cm. Riêng trưởng thành đo chiều dài thân và sải cánh khi đo đặt cánh vuông
góc với thân. Mỗi giai đoạn phát dục đo 30 cá thể.
Ghi chú
: Tất cả các số liệu được đổi sang đơn vò mm.
2.4.1.2 Một số đặc điểm sinh học chính của
Maruca vitrata
G.
. *
Phương pháp thực hiện.

a. Xác đònh vòng đời:
Được xác đònh bằng phương pháp nuôi sâu cá thể trong phòng thí nghiệm ở
nhiệt độ trung bình 27
0
C ± 1 và ẩm độ trung bình 65% ± 5.
• Thức ăn nuôi sâu:
• Thức ăn cho ấu trùng tuổi 1 và tuổi 2 là hoa và quả đậu trắng mới tượng

Thức ăn cho ấu trùng tuổi 3 ,4 và 5 là quả đậu trắng đã có hạt
• Thức ăn cho trưởng thành là mật ong 5-7%
Thức ăn được thay đổi hàng ngày.
+ Phương Pháp Nuôi:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
13
Sâu Non tuổi 1 và tuồi 2, được nuôi trong hộp nhựa tròn có thể tích 60ml. Mỗi hộp
10 con.

Sâu Non tuổi 3, 4 và 5; nhộng được nuôi trong hôïp nhựa có kích thước 20 cmx
10 cm x 5cm (hình). Mỗi hộp nuôi 10 con
Thời gian phát triển của trưởng thành ( từ lúc vũ hoá cho đến chết) nuôi trong
hộp nhựa có lưới vải bên trong hộp có trồng cây đậu trắng 1 –2 lá thật, mỗi lồng
2 con gồm 1 con đực và 1 con cái.
*Phương pháp quan sát:
Thu toàn bộ số trứng đẻ cùng ngày của các cặp trưởng thành đươc nuôi để thí
nghiệm. Cứ sau 24 giờ chúng tôi mới quan sát một lần. Đối với số cá thể chuyển
pha chúng tôi chuyển sang hộp nhựa khác . Mỗi pha phát dục chúng tôi theo dõi
30 cá thể.
b Khả năng phát triển sau giai đoạn trứng
-tuổi thọ của trưởng thành Maruca vitrata G. được quan sát từ khi nhộng mới vũ
hoá cho đến khi trưởng thành chết . theo dõi 30 cá thể trưởng thành nuôi trong
phòng thí nghiệm.
-Tỷ lệ vũ hoá trưởng thành :
Quan sát 20 nhộng sống trong phòng thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ trung bình
27
0
C ± 1và ẩm độ trung bình là 65% ± 5, lặp lại 3 lần, để theo dõi tỷ lệ vũ hoá
trưởng thành .
-Vò trí đẻ trứng của thành trùng cái:
Tiến hành thu thập nụ, hoa, quả và lá đậu trắng ngoài ruộng thí nghiệm về
phòng sôi dưới kính sôi nổi để xác đònh vò trí đẻ trứng.
- Khả năng đẻ trúng của thành trùng cái:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
14
tiến hành nuôi 30 cặp trưởng thành (gồm 30 trưởng thành đực và 30 trưởng thành
cái) theo phương pháp nuôi cá thể ở trong phòng thí nghiệm vơi nhiệt độ trung bình
27

0
C ± 1 và ẩm độ trung bình là 65% ± 5
- số trứng được đẻ của 1 trưởng thành cái : xác đònh bằng cách đếm số trứng con
cái đẻ từ lúc bắt đầu đẻ cho đến lúc ngưng đẻ.
- Tỷ lệ trứng nở:
quan sát số trứng được đẻ của 30 con thành trùng cái trong phòng thí nghiệm.
Để theo dõi tỷ lệ trứng nở.
Tỷ lệ trứng nở (%)=( tổng số trứng nở/ tổng số trứng quan sát) x 100
-Tỷ lệ hoá nhộng : quan sát 60 sâu non tuổi 5 trong phòng thí nghiệm, quan sát
3 đợt, mỗi đợt 20 sâu non tuổi 5.
-Tỷ lệ trưởng thàng đực/ trưởng thành cái:
Tiếp tục quan sát tỷ lệ hoá nhộng trong phòng thí nghiệm. Quan sát nhộng
vũ hoá để xem có bao nhiêu trưởng thành đực và bao nhiêu trưởng thành cái.
-Tuổi thọ trưởng thành cái : quan sát 30 nhộng vừa vũ hoá cho đến khi chúng
chết.
2.4.2. Tìm hiểu sự phát triển gây hại cũa sâu đục quả
Maruca vitrata
G.và
thành ký sinh của chúng trên ruộng đậu trắng thí nghiệm.
Bố trí thí nghiệm trên diện rộng :
Tiến hành trồng đậu trắng trên 1000m
2
.

Ruộng đậu được chia làm 2 nghiệm
thức; mỗi nghiệm thức khoảng 500m
2
. Một nghiệm thức sử dụng thuốc trừ sâu
và một nghiệm thức không sử dụng thuốc trừ sâu. Khoảng các giữa 2 nghiệm
thức là 1 m.

Thuốc trừ sâu : Basudin 40 EC, Treebon, Thasodant 35EC, Sherpa 25 EC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
15
2.4.2.1 Diễn biến mức độ gây hại của sâu đục quả Maruca vitrata G. gây ra trên
hai nghiệm thức thí nghiệm.
*Phương pháp:
Tiến hành điều tra khi trên ruộng đậu trắng bắt đầu ra nụ, hoa. Điều tra năm
điểm cố đònh, chéo góc. Mỗi điểm điều tra 10 cây. Đếm toàn bộ số nụ, hoa có
trên 10 cây này. Điều tra đònh kỳ 5 ngày một lần. Đồng thời thu mẫu gồm 30 nụ,
hoa (có triệu chứng do Maruca vitrata G. gây nên ) để xác đònh mật số sâu.
*Chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ nụ bò hại(%) = (tổng số nụ bò hại/ tổng số nụ điều tra)x100
Tỷ lệ hoa bò hại(%) = (tổng số hoa bò hại / tổng số hoa điều tra)x 100



2.4.2.2 Diễn biến mức độ gây hại của Maruca vitrata G.gây ra trên quả đậu
trắng ở 2 nghiệm thức thí nghiệm.
*Phương pháp:
Tiến hành điều tra tương tự như trên nụ, hoa. Mỗi nghiệm thức thí nghiệm thu
50 quả đậu có triệu chứng bò hại do
Maruca vitrata
G. gây ra để xác đònh mật
số sâu
*Chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ quả bò hại(%)= (tổng số quả bò hại/tổng số quả điều tra) x100
2.4.2..3
Thành phần và tỷ lệ ong ký sinh trên các nghiệm thức thí nghiệm


*Phương pháp:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trang
Download »»»»»»»»»»»»»»»»»»»»»» AGRIVIET.COM
16
Tiến hành thu hái nụ, hoa và quả có chứa 60 con sâu đục quả Maruca vitrata G.
ở mỗi nghiệm thức thí nghiêm. Đem về nuôi trong phòng thí nghiệm ; để xác
đònh thành phần và tỷ lệ ong ký sinh sâu đục quả trên 2 nghiệm thức thí nghiệm.
*Chỉ tiêu theo dõi:
Quan sát các chai nuôi sâu trong phòng thí nghiệm .
Đánh giá mức độ xuất hiện của ong ký sinh theo bảng phân cấp sau :
- : Không xuất hiện
+ : Xuất hiện ít ( hiện diện < 6% số sâu non quan sát).
++ : Xuất hiện trung bình ( hiện diện từ 6 -25% số sâu non quan sát).
Tỷ lệ ong ký sinh(%) = (số ong ký sinh/ 60)x100.


2.4.3 Tìm hiểu mức độ gây hại của sâu đục quả Maruca vitrata G đến năng suất
đậu trắng trên hai nghiệm thức thí nghiệm:
Phương pháp
:
Khi ruộng đậu tàn , ở mỗi nghiệm thí nghiệm tiến hành thu hoạch quả trên 5 điểm
cố đònh, chéo góc ( mỗi điểm 5 cây) .Đem về phòng xác đònh tỉ lệ quả bò hại, hạt bò
hại và cân, đếm hạt, quả của từng cây.
*Chỉ tiêu theo dõi:
Tổng số quả/ cây, tỉ lệ quả bò hại do sâu đục quả gây ra, tỉ lệ hạt bò hư hại, năng
suất hạt/cây, năng suất quả/cây, năng suất hạt/1000m
2
và năng suất quả/ 1000m
2
.

2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu.
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê ước lượng trung bình( n < = 30),
xử lý bằng phần mềm MSTATC và đồ thò được vẽ bằng chương trình Excel 2003.


×