Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý dự án các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc chương trình bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.76 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

MA ĐĂNG MẠNH

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN
CÁC CƠNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

MA ĐĂNG MẠNH

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CƠNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH BỐ
TRÍ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 60580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS. TS. LÊ VĂN HÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2017

2


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tác giả. Các kết quả nghiên cứu và
các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và
dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích
dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2017
Tác giả luận văn

Ma Đăng Mạnh

i


LỜI CÁM ƠN
Học viên chân thành cảm ơn Trường đại học Thủy lợi trong suốt thời gian nghiên cứu
vừa qua, đã được trang bị thêm những kiên thức cần thiết về các vấn đề kinh tế - kỹ
thuật, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của các Thầy, cơ trong trường đã giúp học viên
hồn thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, học viên xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo PGS.TS Lê Văn Hùng đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ học viên tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thiện luận văn.

Đồng thời, học viên cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa
cơng trình, Khoa Kinh tế và Quản lý đã cung cấp những kiến thức về chuyên ngành,
giúp học viên có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó
trành khỏi những thiếu sót, học viên rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý Thầy, Cô và các độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................................1
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2
6. Kết quả dự kiến đạt được.............................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ...................................................................4
1.1 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng .........................................................................4
1.1.1 Khái quát về dự án và dự án đầu tư xây dựng ........................................................4
1.1.2 Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng ...............................................4
1.2 Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam ........................5
1.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng ......................................................................................5
1.2.2 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ...............................................................8
1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ..............13
Kết luận chương 1 .........................................................................................................20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG

............................................................................................................21

2.1 Một số vấn đề lý luận về QLDA ĐTXD .................................................................21
2.1.1 Bản chất của QLDA .............................................................................................21
2.1.2 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng..............................................................22
2.1.3 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng ...................................................................26
2.1.4 Nguyên tắc và phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng ...............................27
2.2 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng của chủ đầu tư .......................................31
2.2.1 Quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị dự án ......................................................31
2.2.2 Quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư ...................................................32
2.2.3 Quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư......................................................33

iii


2.2.4 Nội dung quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trong các giai đoạn đầu
tư xây dựng .................................................................................................................... 34
2.3 Năng lực QLDA của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng...................................... 35
2.3.1 Khái niệm năng lực quản lý dự án ........................................................................ 35
2.3.2 Các loại năng lực của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................. 35
2.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý dự án .............................................. 40
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................... 41
2.4.1 Các yếu tố khách quan ......................................................................................... 41
2.4.2 Các yếu tố chủ quan............................................................................................. 44
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH BẶC KẠN .............................................................................................. 48

3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn ........ 48
3.1.1 Quá trình thành lập của Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển nông thôn Bắc Kạn
.............................................................................................................................. 48
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển nông thôn Bắc
Kạn .............................................................................................................................. 49
3.2 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Chi cục
Phát triển nông thôn Bắc Kạn ....................................................................................... 52
3.2.1 Giới thiệu các dự án đầu tư xây dựng do Ban quản lý dự án thực hiện trong thời
gian gần đây................................................................................................................... 52
3.2.2 Thực trạng đầu tư và quản lý dự án ...................................................................... 54
3.2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban .................. 62
3.3 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển nông thôn Bắc Kạn ............................................ 64
3.3.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ......................................................................... 64
3.3.2 Giải pháp về tổ chức, hoàn thiện bộ máy quản lý ................................................ 65
3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất ........ 67
3.3.4 Nâng cao năng lực quản lý dự án trong từng giai đoạn ........................................ 68
3.3.5 Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý ....................................... 81
iv


3.3.6 Nâng cao sự gắn kết nội bộ trong Ban ..................................................................82
3.3.7 Nâng cao năng lực tài chính .................................................................................82
3.3.8 Tăng cường quản lý cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, giám sát ................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................86
1. Kết luận .....................................................................................................................86
2. Kiến nghị ...................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................90

v



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Ban QLDA làm việc với các đối tác trong q trình thiết kế cơng trình ....... 11
Hình 2.1 Sơ đồ các chủ thể liên quan đến hoạt động QLDA ........................................ 22
Hình 2.2 Mối quan hệ của các yếu tố quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng .......... 25
Hình 2.3 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án đầu tư xây dựng ............. 29
Hình 2.4 Hình thức CĐT trực tiếp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng .............. 30
Hình 3.1 Mơ hình cơ cấu tổ chức hiện nay của Ban quản lý Chi cục PTNT ................ 49
Hình 3.2 Đề xuất bộ máy tổ chức Ban QLDA Chi cục PTNT ...................................... 65

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Quá trình quản lý dự án....................................................................................9
Bảng 3.1 Tổng hợp trình độ chun mơn của cán bộ Ban QLDA ................................50
Bảng 3.2 Tổng hợp DA ĐTXD Ban QLDA thực hiện..................................................53

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT
BXD
BQLDA
CP
CT
CTXD
DT

GTNT
GPMB
KH-KT
KTS

NSNN
MNDBT
HTĐGCL
HSDT
HSĐX
HSMT
HSYC
PTNT

QLCL
TCN
TCVN
TDT
TKBVTC
TKCS
TKKT
TM
TMĐT
TNMT
UBND
XD
XDCB

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Bộ Xây dựng

: Ban quản lý dự án
: Chính phủ
: Cơng trình
: Cơng ty xây dựng
: Dự tốn
: Giao thơng nơng thơn
: Giải phóng mặt bằng
: Kế hoạch – Kỹ thuật
: Kiến trúc sư
: Nghị định
: Ngân sách nhà nước
: Mực nước dâng bình thường
: Hệ thống đánh giá chất lượng
: Hồ sơ dự thầu
: Hồ sơ đề xuất
: Hồ sơ mời thầu
: Hồ sơ yêu cầu
: Phát triển nông thôn
: Quyết định
: Quản lý chất lượng
: Tiêu chuẩn ngành
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Tổng dự tốn
: Thiết kế bản vẽ thi cơng
: Thiết kế cơ sở
: Thiết kế kỹ thuật
: Thuyết minh
: Tổng mức đầu tư
: Tài nguyên môi trường
: Ủy ban nhân dân

: Xây dựng
: Xây dựng cơ bản

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơng trình là một hoạt động đầu tư vơ cùng quan trọng là tiền đề cơ
bản để thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Các dự án đầu tư xây dựng
cần phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ trong phạm vi nguồn vốn được duyệt.
Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng trình hiện nay rất phức tạp và luôn
biến động trong điều kiên môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý ln thay
đổi như ở nước ta hiện nay dẫn đến chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư
xây dựng còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chun nghiệp hố chưa cao và chất
lượng một phần đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế.
Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở Nhà trường
cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác, tác giả chọn đề tài luận văn với
tên gọi: “Nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý dự án các công trình hạ tầng kỹ
thuật thuộc chương trình bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” với mục đích
nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình tại Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển nơng thơn tỉnh Bắc Kạn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng và phân tích
thực trạng những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển nông thơn tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình của các

dự án này một cách hiệu quả, giảm thiểu các thất thoát, lãng phí.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận:
Từ những thực tế trong công tác xây dựng cơ bản và trên cơ sở thực hiện các dự án tại
đơn vị qua đó nhận thấy cơng tác quản lý dự án các cơng trình đầu tư xây dựng tại đơn
vị chưa đem lại hiệu quả.
1


Vì vậy, hướng tiếp cận của đề tài sẽ là:
- Tiếp cận lý luận cơ bản, cập nhật các văn bản pháp luật hiện hành;
- Tiếp cận thực tế tại đơn vị. Xem xét đầy đủ các yếu tố phát triển khi nghiên cứu đề
tài bao gồm các lĩnh vực kinh tế xã hội, con người …;
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan thông qua điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;
- Phương pháp kế thừa và tham vấn ý kiến chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng
trình tại Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển nông thôn Bắc Kạn. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình
chống thất thốt, lãng phí vốn đầu tư và để cơng trình đem lại hiệu quả lâu dài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các hoạt động có liên quan đến cơng tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình tại Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã cập nhật và hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình, nội dung, vai trị của cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình theo trình tự các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư của một
2


dự án. Những nghiên cứu này góp phần bổ sung hồn thiện hơn về mặt lý luận trong
cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham
khảo có giá trị thiết thực và hữu ích có thể áp dụng trong việc tăng cường công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình tại Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển
nông thôn tỉnh Bắc Kạn.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Luận văn nghiên cứu, giải quyết được những vấn đề sau:
- Nghiên cứu tổng quan những vấn đề về dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình; thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ở Việt
Nam.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình; đặc điểm
và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án; hệ thống văn bản pháp quy làm cơ sở để
phân tích đánh giá thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban
quản lý dự án Chi cục Phát triển nơn thơn tỉnh Bắc Kạn.
- Từ việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình tại tại
Ban quản lý dự án Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn và đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm khắc phục hạn chế công tác quản lý dự án để nâng cao năng lực
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình tại tại Ban quản lý dự án Chi cục
Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn nhằm đem lại hiệu quả trong công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng.


3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng
1.1.1

Khái quát về dự án và dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
1.1.2

Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng

Một dự án đầu tư khi thực hiện bao gồm các giai đoạn sau: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư;
giai đoạn thực hiện đầu tư; giai đoạn kết thúc và đưa vào sử dụng. Nội dung cụ thể của
từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn này cần giải quyết các công việc như nghiên cứu
sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. Tiến hành tiếp xúc, thăm dị thị trường trong
nước, ngồi nước để xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh, cung ứng vật tư,
thiết bị, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến
hành kiểm tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án đầu tư. Gửi hồ sơ dự
án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn

đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn
bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư
nếu đây là của các thành phần kinh tế khác.
Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này bao gồm các công việc như xin giao đất
hoặc thuê đất (đối với các dự án có sử dụng đất); xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu
phải có giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài
nguyên); thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và
phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây
4


dựng. Mua sắm thiết bị, công nghệ, thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm
định, phê duyệt thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn cơng trình, tiến hành thi công xây lắp;
kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng
xây dựng; vận hành thử, nghiệm thu quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo
hành.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: Giai đoạn này gồm các
công việc như nghiệm thu, bàn giao cơng trình; thực hiện việc kết thúc xây dựng cơng
trình; vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình; bảo hành cơng trình;
quyết tốn vốn đầu tư; phê duyệt quyết toán.
1.2 Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
1.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng
Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ cơng việc nào đó dưới sự ràng
buộc về u cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng
đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm mà
mình mong muốn. Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một sản phẩm hay tồn
bộ cơng việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất
định dựa trên nguồn vốn xác định. Dự án là một q trình mang tính đặc đặc thù riêng
bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và
kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm

đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể. Dự án là đối tượng của quản lý
và là một nhiệm vụ mang tính chất 1 lần, có mục tiêu rõ ràng trong đó bao gồm ch ức
năng, số lượng và tiêu chu ẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong một
khoảng thời gian quy định, có dự tốn tài chính từ trước và nói chung khơng được vuợt
qua dự tốn đó.
Vịng đời của dự án một dự án có thời gian khởi đầu và kết thúc nên dự án có một
vịng đời. Vịng đời của Dự án bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc
triển khai nhằm đạt được kết quả. Trong vịng đời này, cơng tác quản lý chú trọng vào
phương thức kiểm soát nhằm giảm thiểu những nguồn lực và tiền của dành cho những
mục tiêu không chắc chắn. Khái niệm vòng đời xuất phát từ ba quan điểm sau: Dự án

5


có thời gian khởi đầu và kết thúc; Dự án giải quyết một vấn đề hoặc nhằm đạt tới một
nhu cầu về tổ chức; quá trình quản lý được thực hiện song song với vịng đời.
Cơng nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án
vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của Dự án. Quản
lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành
quản lý có hiệu quả tồn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn
lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ
đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá tồn bộ q trình từ lúc bắt đầu đến
lúc kết thúc dự án.
Quản lý chi phí dự án là q trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hồn
thành dự án mà chi phí khơng vượt q mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí
nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí; quản lý chất lượng dự án là q
trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế
chất lượng và đảm bảo chất lượng bên cạnh đó quản lý nguồn nhân lực là phương pháp
quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng

tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm
các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng
các ban quản lý dự án; quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang
tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin
tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tinh, báo cáo tiến
độ dự án; quản lý rủi ro trong dự án khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi
ro mà chúng ta không lường trước được, quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính
hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi khơng xác định và giảm thiểu tối
đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân
biệt rủi ro, cân nhắc, tính tốn rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành có thể thiếu nhân tài quản lý hoặc chưa
nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi
công dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu
quản lý việc giao nhận dự án. Quản lý việc giao và nhận dự án cần có sự tham gia của
6


đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả
kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong thực tế đã có nhiều dự án xảy ra do đó
quản lý việc giao và nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là một nội dung
chính trong việc quản lý dự án.
Ý nghĩa của quản lý dự án thơng qua quản lý dự án có thể trành được những sai sót
trong những cơng trình lớn, phức tạp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án cơng trình quy
mơ lớn, phức tạp cũng ngày càng nhiều nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó
gánh vác được những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc
áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực hiện dự án đạt
được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi. Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể
khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án. Nhà đầu tư ln có rất nhiều mục tiêu

đối với một dự án, cơng trình những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự
án. Trong đó một số mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại khơng thể phân
tích định lượng. Trong q trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một
số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. chỉ khi áp dụng phương
pháp quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối
hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả. Một cơng
trình dự án lớn sẽ liên quan đến nhiều bên tham gia dự án như người tiếp quản dự án,
khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước và công
chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện
cơng trình dự án một cách thuận lợi.
Mỗi dự án khác nhau địi hỏi phải có các nhân tài chun ngành khác nhau. Tính
chun ngành dự án địi hỏi tính chun ngành của nhân tài. Vì thế, quản lý dự án thúc
đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, tóm lại quản lý dự án ngày càng trở nên quan
trọng và có ý nghĩa trong đời sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững
phương pháp quản lý dự án sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất
này và giành được những thành cơng trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện
dự án chúng ta phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo.
7


1.2.2

Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng

Cùng với xu hướng hội nhập khu vực hố, tồn cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và
cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức
tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ
mơn liên quan. Do đó, cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát
triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng
các cơng trình dân dụng ở nước ta trong thời gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời

một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án, một nghề địi hỏi
tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tư vấn.
Quản lý dự án là một q trình phức tạp, bao gồm cơng tác hoạch định, theo dõi và
kiểm sốt tất cả những khía cạnh của một dự án và kích thích mọi thành phần tham gia
vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi phí,
chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một cách khác, Quản lý dự án
(QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng
đời của Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
* Vòng đời của dự án
Vòng đời của dự án có thể được mơ tả thơng qua bốn bước chính: Giai đoạn ý tưởng,
giai đoạn tổ chức, giai đoạn thực hiện, giai đoạn hoàn thiện.
Giai đoạn ý tưởng bao gồm các hoạt động ban đầu dẫn đến quyết định phải tổ chức và
thực thi một dự án. Giai đoạn này có thể bắt đầu với một nhiệm vụ nghiên cứu đặc
biệt, một giải pháp là kết quả của cuộc hội nghị, hoặc một quyết định quan trọng của
các nhân vật điều hành cấp cao. Kết quả của giai đoạn này chính là sơ đồ tiến trình dự
án.
Giai đoạn tổ chức, thẩm quyền và nhiệm vụ nên được xác định rõ ràng. Giám đốc dự
án và các vị trí chủ chốt phải được xác định đồng thời với định hướng nhiệm vụ mà họ
phải thực thi. Giai đoạn này có tính chất quan trọng mang tính quyết định đến thành
bại của toàn dự án.

8


Giai đoạn thực hiện chính là giai đoạn kéo dài nhất trong vịng đời của dự án. Nó bao
gồm các hoạt động thực sự liên quan đến lãnh đạo, thực hiện và kiểm soát dự án. Việc
đo lường và đánh giá hiệu quả của dự án trên cơ sở các kế hoạch và mục tiêu đặt ra ở
giai đoạn trước cũng là một phần không thể thiếu của giai đoạn này.
Giai đoạn hoàn thiện các thành viên dự án lại được biên chế về các bộ phận chức năng
cũng như các đơn vị khác như ban đầu. Giai đoạn này sẽ khép lại dự án và do đó chính

thức giải thể ban điều hành.
Bảng 1.1 Quá trình quản lý dự án
Giai đoạn dự án
Ý tưởng

Chức năng quản lý
Hình thành ý tưởng và cơ

Tổ chức

cấu tổ chức
Tổ chức

Trách nhiệm
Quản lý chung
Quản lý chung

Lập kế hoạch
Định hướng
Thực hiện

Thực hiện

Giám đốc dự án

Đánh giá
Kiểm sốt
Giám đốc dự án và giám

Hồn thiện


đốc chức năng

* Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án là một thành phần quan trọng của dự án xây dựng, đó là một cá
nhân hoặc một tổ chức do Chủ đầu tư thành lập, có nhiệm vụ điều hành, quản lý dự án
trong suốt quá trình thực hiện dự án. Các thành phần của Ban QLDA có thể thay đổi
theo các giai đoạn của dự án, như:
Giai đoạn Lập báo cáo dự án:
- Đại diện Chủ đầu tư: trình bày rõ mục đích đầu tư và sử dụng cơng trình, nguồn vốn
đầu tư, các đối tác tham gia dự án;

9


- Giám đốc điều hành dự án: điều hành quản lý chung, lập kế hoạch tổng thể dự án, tổ
chức nhân sự, chuẩn bị và trình Chủ đầu tư các Báo cáo dự án.
- Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc và các chuyên gia KTS, kỹ sư kết cấu, điện,
nước,….
Giai đoạn Thiết kế và đấu thầu:
- Giám đốc điều hành dự án: chuẩn bị nhiệm vụ thiết kế cho cơng trình, mời hoặc thi
tuyển các đơn vị tư vấn thiết kế, công bố kết quả & ký hợp đồng với đơn vị được tuyển
chọn, điều phối hoạt động tư vấn thiết kế theo đúng trình tự, thời gian, nội dung của
Bản nhiệm vụ thiết kế đã đề ra, cùng Chủ đầu tư xem xét và phê duyệt nội dung thiết
kế và bản dự toán cuối cùng.
- Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc cho Giám đốc dự án, nếu dự án hợp tác với
đối tác nước ngồi thì cần thiết phải có thêm bộ phận biên/phiên dịch;
- Kiến trúc sư (nếu Giám đốc dự án đã là KTS thì khơng cần thêm người này): chuẩn
bị và cùng thuyết trình cho Chủ đầu tư hiểu các phương án thiết kế sơ bộ do đơn vị tư
vấn thiết kế đưa ra. Nêu yêu cầu sửa chữa, bổ sung để tư vấn thiết kế triển khai PA chi

tiết.
- Chun gia tính dự tốn: ước tính & kiểm tra giá thành, dự tốn cơng trình theo bản
vẽ thiết kế thi công do Đơn vị tư vấn thiết kế cung cấp, hỗ trợ việc lập các hồ sơ mời
thầu & đấu thầu.
- Nhà thầu: tham gia ý kiến về vật liệu xây dựng, phương pháp tổ chức thi công.
Giai đoạn Thi công xây dựng:
- Giám đốc điều hành dự án; các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc;
- Kiến trúc sư tại hiện trường; Chun gia tính tốn; Các nhà tư vấn kỹ thuật;
- Nhà thầu.

10


Nhà điều hành
quản lý

Chủ đầu


Chủ đầu


Ban quản


Đơn vị tư
vấnThiết kế
Hình 1.1 Ban QLDA làm việc với các đối tác trong q trình thiết kế cơng trình
Giai đoạn Nghiệm thu cơng trình:
- Chủ đầu tư; Giám đốc dự án; Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc;

- Người sử dụng cơng trình.
- Các nhà thầu tư vấn thiết kế, xây dựng.
Trong Ban quản lý dự án, vị trí quan trọng là Giám đốc điều hành dự án (Project
Manager). Đây là người có trình độ và kinh nghiệm quản lý; có bản lĩnh, kỹ năng lãnh
đạo và làm việc theo nhóm, biết ngoại ngữ nếu Dự án hợp tác với nước ngoài. Giám
đốc dự án hiểu rõ chủ trương, ý đồ của Chủ đầu tư và mọi khía cạnh của dự án, để
truyền đạt lại cho các thành viên khác và phải đưa ra những quyết định chính xác, hợp
lý và khách quan trong quá trình quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đã
đề ra. Giám đốc dự án sẽ hoạt động liên tục trong suốt quá trình của dự án, từ khi
nghiên cứu lập báo cáo dự án đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn đấu thầu, giai đoạn thi
công xây dựng và cuối cùng là giai đoạn nghiệm thu bàn giao cơng trình.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc dự án :
- Thay mặt Chủ đầu tư làm việc với các đối tác và các cơ quan hữu quan trong suốt
quá trình thực hiện dự án. Chẳng hạn, trường hợp Dự án xây dựng khách sạn quốc tế
11


mà Chủ đầu tư ký hợp tác với một Nhà quản lý khách sạn chun nghiệp khi cơng
trình đưa vào sử dụng, thì ban QLDA sẽ thay mặt Chủ đầu tư làm việc với Nhà quản lý
khách sạn và các đơn vị tư vấn thiết kế theo sơ đồ làm việc ba cực (hình 2);
- Làm việc với Chủ đầu tư và bên hỗ trợ kỹ thuật của Nhà quản lý để xây dựng Bản
thuyết minh/Nhiệm vụ thiết kế cho dự án;
- Thiết lập mối quan hệ giữa các bên tham gia vào dự án, đồng thời điều phối tất cả
thơng tin giữa các bên đảm bảo đúng trình tự và nhất quán;
- Sắp xếp, tổ chức các nguồn lực để thực hiện dự án và xây dựng nhiệm vụ cho từng
bộ phận;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện của dự án, có sự tham khảo từ Kỹ sư định giá cơng
trình (QS-Quantity Surveyors);
- Thiết lập và kiểm sốt định kỳ nguồn vốn ngân sách cho dự án;
- Lập các báo cáo định kỳ, cũng như cáo cáo tổng kết cho Chủ đầu tư;

- Trợ giúp Chủ đầu tư và các bên tư vấn trong việc chuẩn bị các hồ sơ xin thẩm định
và phê duyệt tại địa phương;
- Tư vấn cho Chủ đầu tư lựa chọn các nhà tư vấn, nắm bắt thông tin và viết báo cáo nội
dung cho các bên tham dự họp;
- Làm hợp đồng, thanh lý hợp đồng và thanh toán cho các bên tư vấn (nếu có).
- Kiểm tra định kỳ kế hoạch thi cơng xây dựng;
- Sẵn sàng có mặt tại hiện trường trong q trình thi cơng cơng trình;
- Sắp xếp, phối hợp với Nhà quản lý tiếp cận vào cơng trình trong giai đoạn hoàn
thành và cho đến khi khai trương cơng trình.
Trong trường hợp dự án có qui mơ lớn, chức sử dụng phức tạp hay dự án có yêu cầu
cao về chất lượng, kỹ thuật (ví dụ như dự án xây dựng bệnh viện, khách sạn, khu liên
hợp thể thao hay cơng trình hạ tầng kỹ thuật,…) thì cần thiết phải huy động các dịch
12


vụ tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp. Cần phải lưu ý rằng, một trong những lý do
chủ yếu của việc thất bại, chậm trễ hay vượt ngân sách của các dự án bất động sản là
sự yếu kém hoặc thiếu kinh nghiệm của Quản lý dự án.
1.2.3

Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

Trong pham vi luận văn, tác giả tập trung đi sâu phân tích những nhân tố khách quan
cũng như nhân tố chủ quan về năng lực của tổ chức tham gia vào quá trình QLDA và
việc tổ chức thực hiện các nội dung của QLDA ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
QLDA.
* Nhân tố liên quan đến năng lực, kinh nghiệm của ban quản lý dự án
Ban QLDA do chủ đầu tư thành lập hoặc đơn vị tư vấn ký hợp đồng tư vấn quản lý dự
án. Đơn vị quản lý dự án có vai trị hết sức quan trọng, thay mặt chủ đầu tư quản lý,
điều hành dự án, tổ chức thực hiện hầu hết các công việc từ khâu bắt đầu đến khi kết

thúc dự án.
Hiện nay, ban quản lý dự án Chi cục có mơ hình chưa phù hợp, chưa chun nghiệp,
sử dụng cán bộ kiêm nhiệm là chính dẫn đến nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý dự án như:
- Quản lý chất lượng kém, chưa có tính sáng tạo và chủ động, kinh nghiệm chuyên
môn chưa cao.
- Ban QLDA phụ thuộc quá nhiều vào nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công thông qua
hợp đồng, trong khi nhiều nhà thầu không đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm dẫn đến
việc vi phạm pháp luật về xây dựng, chất lượng thi công kém, hồ sơ quản lý chất
lượng mắc nhiều lỗi.
* Các yếu tố liên quan đến việc tổ chức thực hiện các nội dung trong quá trình quản
lý dự án
- Việc xác định chủ trương đầu tư: là hết sức quan trọng, là công đoạn ảnh hưởng lớn
nhất, trong bước này cần phải khẳng định sự cần thiết đầu tư, xác định những thuận
lợi, khó khăn về vấn đề kinh tế, xã hội, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, sơ bộ

13


phương án thực hiện...chủ trương đầu tư sai gây thất thốt, lãng phí lớn nhất trong xây
dựng, gây hậu quả lâu dài cho xã hội, nhiều cơng trình xây dựng xong không sử dụng
được hoặc hiệu quả rất thấp. Thất thốt lãng phí lớn nhất trong khâu này thường bắt
nguồn từ việc xác định mục tiêu đầu tư dự án khơng được cân nhắc kỹ lưỡng hoặc vẫn
cịn ảnh hưởng của cơ chế xin cho, tranh thủ nguồn vốn, đầu tư lấy số lượng cơng
trình, nên đến khi xây dụng xong đưa vào khai thác, sử dụng mới nhận thấy tính hiểu
quả thấp.
Hiện nay, tư vấn có chất lượng để thực hiện tốt công việc đề xuất chủ trương đầu tư
xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật hợp lý, khả thi là rất ít.
Nhiều trường hợp do lỗi của tư vấn đã để xẩy ra các sai sót, phải điều chỉnh trong q
trình triển khai thực hiện dự án rất tốn kém và lãng phí. Trong điều kiện hiện nay, các

đơn vị đều được tự do cạnh tranh, tuy nhiên, nhiều đơn vị tư vấn thiếu trung thực,
không đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm, bỏ thầu với giá thấp để cạnh tranh, hoặc có
hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu gây ra hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, đến
khi thực hiện công việc tư vấn mới bộc lộ những yếu kém như:
+ Thiếu các cá nhân chủ trì thiết kế theo đúng các chuyên ngành phù hợp, điều kiện,
năng lực hành nghề hoạt động xây dựng còn hạn chế. Do yếu kém về năng lực hành
nghề chun mơn vì vậy thiết kế không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dẫn đến chất lượng
sản phẩm hồ sơ kém; khơng có bộ phận kiểm tra KCS; thường xun khơng có bộ
phận giám sát tác giả để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót, mà chủ đầu tư phải tự giải
quyết những thiếu sót, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
+ Đối với chất lượng khảo sát: Kết quả khảo sát không phản ánh đúng thực tế, phương
án khảo sát thường làm qua loa, chiếu lệ; q trình khảo sát khơng được Ban QLDA
kiểm soát, giám sát chặt chẽ, nghiệm thu chỉ mang tính thủ tục; có tài liệu khảo sát lợi
dụng báo cáo khảo sát của cơng trình lân cận để đưa ra kết quả khảo sát hoặc chỉ khảo
sát một hai vị trí sau đó nội suy cho các vị trí cịn lại dẫn đến các kết quả tính tốn thiết
kế không phù hợp với hiện trạng, phải điều chỉnh rất tốn kém.
+ Chất lượng của tư vấn giám sát: Khối lượng thi công, hồ sơ dự án chi tiết trong q
trình thi cơng phụ thuộc nhiều vào năng lực của tư vấn giám sát. Tuy nhiên, nhiều tư
14


vấn thực hiện chưa đầy đủ, chưa nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình khơng
kiểm sốt được chất lượng cơng trình trong q trình thi cơng của nhà thầu; không
bám sát hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử lý
các vi phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án, hồ sơ nghiệm thu chưa
khoa học, đầy đủ. Ban QLDA thay mặt chủ đầu tư chưa kiểm tra giám sát chặt chẽ đơn
vị tư vấn giám sát dẫn đến chất lượng cơng trình cịn kém, gây lãng phí đem lại hiệu
quả thấp.
Đôi khi tư vấn khảo sát thiết kế đưa ra phương án rất khả thi, nhưng yêu cầu đi lại
cũng rất tốn kém, bị áp lực về nguồn vốn do đó khơng đánh giá hoặc hiệu quả đầu tư

thấp, có lợi nhiều cho nhà thầu xây dựng, khả năng đồng bộ thấp và có tác dụng ngược
đối với khu vực được hưởng lợi từ dự án.
- Lựa chọn nhà thầu thi công và quản lý chất lượng thi công xây dựng: Khâu lựa chọn
nhà thầu hiện nay cịn có rất nhiều tiêu cực như chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu,
hoặc đấu thầu, nhưng hiệu quả khơng cao, tỷ lệ tiết kiệm giá trị gói thầu khơng đáng
kể, có cơng trình đấu thầu mang tính hình thức, các nhà thầu thông đồng với nhau để
hợp thức hóa hồ sơ, vì vậy đa số các nhà thầu được lựa chọn có điều kiện năng lực,
kinh nghiệm khơng đảm bảo so với yêu cầu của gói thầu dẫn đến cơng trình kém chất
lượng, thời gian thi cơng kéo dài, chi phí phát sinh lớn.
Cơng tác quản lý chất lượng thi cơng trong suốt q trình thi cơng của Ban QLDA
từng bước chưa được kiểm soát hiệu quả. Trong q trình thi cơng nhiều cơng trình
xảy ra hiện tượng bớt xén vật liệu, gây ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình, nhiều
cơng trình chưa đưa vào sử dụng đã hư hỏng; bớt xén biện pháp thi công gây ảnh
hưởng đến cơng trình lân cận, ảnh hưởng đến an tồn, vệ sinh mơi trường...
Nhà thầu xây dựng thường có mối quan hệ và ảnh hưởng rất lớn đến các chủ thể tham
gia vào dự án của mình. Thực trạng hiện nay là nắm bắt các chủ trương chính sách
nóng, có quan hệ mật thiết với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng. Sau đó liên hệ
với các địa phương có dự án mang tính tương đồng rồi chạy vốn về triển khai. Hiện
tượng này đã được trấn chỉnh nhưng vẫn xảy ra và mang nặng tính xin cho, ảnh hưởng
rất lớn đến xã hội, các doanh nghiệp nhỏ rất khó có cơ hội phát triển.
15


×