Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án huyện chợ đồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
1. Họ và tên: Nông Văn Tuệ
2. Sinh ngày: 19/10/1976
3. Học viên lớp cao học: 23QLXD14
4. Chuyên ngành: Quản lý xây dựng

Mã số: 60.58.03.02

5. Mã số học viên: 1581580302167
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Ban quản lý dự án huyện Chợ Đồn"
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn do tôi làm, những kết quả nghiên
cứu tính toán trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có tham khảo các tài liệu
liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và tính cấp thiết của đề tài. Tôi không sao
chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước Khoa và
Nhà trường.
TÁC GIẢ

Nông Văn Tuệ

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Ban quản lý dự án huyện Chợ Đồn"đã được hoàn thành. Tác giả chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Quang Cường, Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội, các thầy cô giáo trong Khoa Công Trình, Khoa
Kinh Tế đã tận tụy giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn
đồng nghiệp, gia đình đã giúp đỡ trong suốt quá trình viết luận văn.


Tuy tác giả đã hết sức cố gắng, song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn
chế, luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả mong nhận được những
ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo, các anh chị em và bạn bè
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nông Văn Tuệ

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ İ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. İİ
MỤC LỤC .....................................................................................................................İİİ
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ Vİ
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... Vİİ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... Vİİİ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ..................................................................................................4
1.1.Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................................................................4
1.1.1 Quản lý dự án (QLDA) ...........................................................................................4
1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình: .......................................................................10
1.2.Tình hình đánh giá năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam ........15
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ....................19
1.3.1 Nhân tố khách quan ..............................................................................................19
1.3.2 Nhân tố chủ quan ..................................................................................................21
1.4.Kết luận Chương......................................................................................................22

CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG
LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ......................................................23
2.1Các mô hình Quản lý dự án đầu tư xây dựng ...........................................................28
2.1.1Căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức quản lý dự án ..............................................28
2.1.2Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ..........................................................29
2.1.3Mô hình Ban QLDA ĐTXD chuyên ngành, khu vực: ..........................................30
2.1.4Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án .....................................................................31
2.1.5Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý một dự án .................................................31
2.1.6Mô hình chìa khóa trao tay ....................................................................................32
2.2Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án ............................33
2.2.1Quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án .........................................................................33
2.2.2Quản lý giai đoạn thực hiện dự án .........................................................................34

iii


2.2.3Quản lý giai đoạn kết thúc xây dựng, bàn giao sử dụng ....................................... 39
2.3Các tiêu chí đánh giá năng lực của Ban QLDA ....................................................... 43
2.4Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 45
2.4.1Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng của một số Ban QLDA .................. 45
2.4.2Những bài học rút ra cho Ban quản lý dự án huyện Chợ Đồn .............................. 48
2.5Kết luận Chương ...................................................................................................... 49
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG HUYỆN CHỢ ĐỒN
....................................................................................................................................... 50
3.1 Ban quản lý dự án huyện Chợ Đồn ......................................................................... 50
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án huyện Chợ Đồn ........... 50
3.1.2 Cơ cấu tổ chứccủa Ban QLDA huyện Chợ Đồn hiện nay ................................... 51
3.2 Thực trạng các dự án đầu tư xây dựng công trình của Ban QLDA huyện Chợ Đồn
(giai đoạn 2014-2016) ................................................................................................... 54

3.2.1 Đặc đ�ểm và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác QLDA đầu tư xây
dựng công trình tạ� Ban QLDA huyện Chợ Đồn .......................................................... 54
3.2.2 Thực trạng các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Chợ Đồn ............. 55
3.2.3 Những tồn tạ� trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tạ� Ban
QLDA huyện Chợ Đồn ................................................................................................. 67
3.3 Phương hướng nhiệm vụ của Ban QLDA xây dựng huyện Chợ Đồn (giai đoạn
2016-2020) .................................................................................................................... 72
3.3.1 Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2016 – 2020 ................................... 72
3.3.2 Nhiệm vụ của Ban QLDA đầu tư xây dựng trong công tác quản lý các dự án đầu
tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn ..................................................................................... 73
3.4 Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban QLDA
xây dựng huyện Chợ Đồn.............................................................................................. 76
3.4.1 G�ả� pháp về cơ cấu tổ chức ................................................................................. 76
3.4.2 Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng ............................................................................................... 82
3.4.3 Ứng dụng công nghệ thông t�n trong công tác quản lý dự án .............................. 84

iv


3.4.4 G�ả� pháp cả� th�ện công tác quản lý dự án cho Ban QLDA đầu tư xây dựng công
trình huyện Chợ Đồn .....................................................................................................86
3.4.5 Xây dựng đề án “Nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban
quản lý dự án huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017- 2020” ...........................99
3.5 Kết luận Chương....................................................................................................101
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ......................................................................................102

v



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa 3 mục tiêu thành phần: Thời gian, ..................................... 4
Hình 1.2: Quá trình phát triển của các mục tiêu thành phần của QLDA ........................ 6
Hình 1.3: Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng .............................................................. 8
Hình 1.4: Chu trình quản lý dự án ................................................................................... 9
Hình 2.1: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án ............................................... 29
Hình 2.2:Mô hình Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực ..................... 30
Hình 2.3: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ............................................................. 31
Hình 2.4: Mô hình Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án ......................................... 32
Hình 2.5: Mô hình chìa khóa trao tay............................................................................ 33
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLDA huyện Chợ Đồn ................................ 51
Hình 3.2: Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng đề xuất .......................................... 79

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phân bổ vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản giai đoạn 2014-2016 .................................................................................56
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014-2016 57
Bảng 3.3: Các dự án đầu tư xây dựng công trình chậm tiến độ giai đoạn 2014-2016 ..66
Bảng 3.4: Số lượng công trình chậm lập hồ sơ quyết toán giai đoạn 2014- 2016 ........67
Bảng 3.6: Kế hoạch đầu tư xây dựng trung hạn 5 năm (2016-2020) ............................73
Bảng 3.7: Tiến độ thực hiện đề án “Nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng
của Ban quản lý dự án huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017- 2020” .............99

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32

Chữ viết tắt
ATLĐ
BMT
BVHC
BVTC
CĐT
CTCC
CTXD
DAĐT
ĐTXD
GPMB
HĐXD
HSMT
HSYC
HSDT
HSĐX
HTKT
KT-KT
NSNN
QPPL
QLCL
QLDA
TMĐT
TVGS
TCXD
TĐC

THTT
TKCS
TKKT
UBND
VSMT
XDCB
XDCT

Nội

viii

dung viết
tắt thay thế
An toàn lao động
Bên mời thầu
Bản vẽ hoàn công
Bản vẽ thi công
Chủ đầu tư
Công trình công cộng
Công trình xây dựng
Dự án đầu tư
Đầu tư xây dựng
Giải phóng mặt bằng
Hoạt động xây dựng
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ yếu cầu
Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ đề xuất
Hạ tầng kỹ thuật

Kinh tế - kỹ thuật
Ngân sách Nhà nước
Quy phạm pháp luật
Quản lý chất lượng
Quản lý dự án
Tổng mức đầu tư
Tư vấn giám sát
Tiêu chuẩn xây dựng
Tái định cư
Truyền hình trực tuyến
Thiết kế cơ sở
Thiết kế kỹ thuật
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Xây dựng cơ bản
Xây dựng công trình


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong bối cảnh đất nước đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội lớn đối với sự
phát triển nền kinh tế của đất nước. Một nền kinh tế phát triển bền vững đòi hỏi có một
cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã
hội. Nhà nước đã đầu tư hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm thông qua nhiều hình thức,
nguồn vốn khác nhau để đầu tư xây dựng cơ bản.
Tuy nhiên trong thực tế đầu tư hiện tượng lãng phí, gây thất thoát và những công trình
xây dựng không đảm bảo chất lượng vẫn tồn tại đã làm hiệu quả kinh tế - xã hội bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý các dự án đầu tư luôn là mối
quan tâm của các cấp quản lý nhằm triển khai đảm bảo đúng tiến độ, khối lượng với

chất lượng và kinh phí hợp lý, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội do khai thác sử dụng
công trình đem lại.
Thời gian vừa qua cùng với cả nước, các địa phương, trong đó có tỉnh Bắc Kạn đã có
nhiều cố gắng và thu được một số kết quả trong lĩnh vực đầu tư xây dựng để phát triển.
Quản lý có hiệu quả các dự án xây dựng là cực kỳ quan trọng, nhằm tránh gây ra lãng
phí những nguồn lực. Chúng ta cần nghiên cứu những biện pháp cải thiện tính hiệu
quả của quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, làm thế
nào để kiểm soát được quá trình xây dựng, công khai, minh bạch. Vấn đề tăng cường
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng luôn thu hút sự quan tâm của các cấp, các
ngành. Trong điều kiện hiện nay, việc phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cho
chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án đòi hỏi công tác QLDA luôn được hoàn thiện và
nâng cao.
Từ năm 2002 UBND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã ra quyết định thành lập Ban
quản lý các dự án huyện Chợ Đồn, Ban quản lý các dự án có nhiệm vụ thực hiện quản
lý đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
huyện Chợ Đồn. Sự ra đời của Ban quản lý các dự án đã góp phần không nhỏ trong sự
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương như đầu tư xây dựng đường giao thông, trường

1


học, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, các công trình thuỷ lợi phục vụ sản
xuất nông- lâm- ngư nghiệp...góp phần đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn
định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện
đời sống cho nhân dân. Nhưng bên cạnh đó quá trình quản lý chất lượng và hiệu quả
quản lý một số dự án đầu tư xây dựng còn tồn tại một số hạn chế và gặp nhiều khó
khăn trong công tác quản lý. Tình trạng đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng chủ yếu là do chất lượng đội ngũ cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện công tác
quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao, mặt
khác các văn bản pháp quy hướng dẫn về công tác quản lý dự án còn nhiều bất cập

chưa đồng nhất và hay thay đổi dẫn đến khó khăn cho những người làm công tác quản
lý dự án. Vì vậy việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý dự án
đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án huyện Chợ Đồn” để góp một phần vào mục tiêu
đó.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀİ:
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống hóa lý luận dự án đầu tư xây dựng, quản lý các dự án
đầu tư xây dựng công trình và phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng
công trình và giải quyết các vấn đề còn bất cập, hạn chế trong công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Chợ Đồn, qua đó, nâng cao năng lực, quản lý
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 2017- 2020.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nội dung nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ban
quản lý các dự án huyện làm đại diện chủ đầu tư. Đánh g�á hoạt động QLDA trong g�a�
đoạn chuẩn bị đầu tư, thực h�ện đầu tư và kết thúc đưa công trình vào kha� thác sử
dụng, xem xét một số tồn tạ�, khó khăn khác trong quá trình quản lý dự án. Các
phương pháp nghiên cứu chính sử dụng trong luận văn như sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp hệ
thống hóa, các phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
- Căn cứ các văn bản quy phạm có l�ên đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản h�ện
hành.

2


4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp lý; cơ sở lý luận về quản lý dự án các giai
đoạn thực hiện; thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng do Ban quản lý dự án
huyện Chợ Đồn thay mặt UBND huyện làm đại diện chủ đầu tư; kế hoạch phát triển
trung hạn (5 năm từ 2016-2020) đã được UBND huyện phê duyệt. Kết quả luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý các dự án do Ban quản lý dự án

huyện Chợ Đồn. Các giải pháp này có thể áp dụng vào thực tế quản lý các dự án của
huyện Chợ Đồn trong những năm tiếp theo, khắc phục các khó khăn tồn tại, nhằm
nâng cao chất lượng công trình, chất lượng bộ máy quản lý, đẩy nhanh tiến độ của dự
án và nâng cao hiệu quả dự án. Cụ thể:
Đánh giá hoạt động QLDA trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết
thúc đưa công trình vào khai thác sử dụng giai đoạn 2014-2016;
Đề xuất g�ả� pháp nhằm nâng cao năng lực Quản lý dự án đầu tư xây dựng cho Ban
QLDA huyện Chợ Đồn trong công tác quản lý chất lượng, t�ến độ và ch� phí đầu tư
xây dựng các công trình do Ban quản lý dự án làm chủ đầu tư giai đoạn 2017-2020.

3


CHƯƠNG1:TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

1.1.1 Quản lý dự án (QLDA)
Trong những năm gần đây,xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá trong mọi
lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản lý đầu tư xây dựng
ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, và
đối tác có liên quan. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát
triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp hơn. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một
“nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi tính
tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là một quá trình phức tạp, bao gồm công
tác hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một dự án và kích
thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án

đúng thời hạn với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một
cách khác, Quản lý dự án (QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động
của quản lý vào suốt vòng đời của Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
1.1.1.1Mục tiêu:
Mục tiêu chung của QLDA là hoàn thành các công việc theo đúng yêu cầu kỹ thuật và
chất lượng trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Có
thể mô tả mục tiêu chung này theo.
Kết quả
Mục tiêu

Chi phí
Thời gian

Chi phí

Thời hệ giữa 3 mục tiêu thành phần: Thời gian,
Hình 0.1: Mối quan
chi phí và kết quả
Mục tiêu chung là kết quả giữa các mục tiêu thành phần gồm: Thời gian (tiến độ), chi

phí (vốn đầu tư) và kết quả (mức độ hoàn thành công việc có khối lượng và chất

4


lượng). Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các thành phần này theo công thức toán học
sau:
c = f(p,t,s)
Trong đó: c: chi phí
p: mức độ hoàn thành công việc (kết quả)

t: Yếu tố thời gian
s: Phạm vi dự án
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành
công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nhìn chung, chi phí của dự án tăng
khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài hơn và phạm vi dự án
được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên
vật liệu tăng cao, tỷ giá ngoại tệ thay đổi – gọi chung là trượt giá, làm tăng chi phí một
số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc
kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo và
làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án chi phí kéo
dài, chi phí lãi ngân hàng, chi phí gián tiếp tăng theo thời gian, phát sinh tăng khoản
tiền phạt do vi phạm tiến độ ghi trong hợp đồng. Các yếu tố về thời gian, chi phí và
mức độ hoàn thành công việc luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đa số các nhà
đầu tư đều mong muốn kết hợp hài hòa được tất các các yếu tố trong một dự án nhằm
hoàn thành dự án với kết quả tốt nhất trên các điều kiện hiện có.
Đối với một dự án xây dựng, mục tiêu chính là: chất lượng, thời gian và giá thành. Bên
cạnh đó các mục tiêu khác về an ninh, an toàn lao động, vệ sinh và bảo vệ môi trường
cũng rất quan trọng. Để đạt được mục tiêu đề ra, các nhà đầu tư thường phải “hy sinh”
hoặc giảm bớt yêu cầu cho các yếu tố còn lại. Tuy nhiên, việc giảm bớt này chỉ trong
giới hạn cho phép.
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động QLDA, các mục
tiêu thành phần của QLDA cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về lượng và thay
đổi về chất. Với sự tham gia của các chủ thể gồm Chủ đầu tư (CĐT), nhà thầu, nhà tư
vấn và sự tham gia quản lý của Nhà nước, từ ba mục tiêu thành phần ban đầu (hay tam
5


giác mục tiêu) đã được phát triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu thành phần. Quá
trình phát triển các mục tiêu thành phần được mô tả tại Hình 0.2.
Chất lượng

Chất lượng

Chi phí

Thời gian
+ Chủ đầu tư
+ Nhà thầu
+ Nhà tư vấn
+ Nhà nước

+ Chủ đầu tư
+ Nhà thầu
+ Nhà tư vấn
+ Nhà nước
Thời gian

An toàn

An toàn

Chi phí

Vệ sinh

Hình 0.2: Quá trình phát triển của các mục tiêu thành phần của QLDA
Đến nay, đa số các dự án đầu tư xây dựng đều nhắm đích là ngũ giác mục tiêu, với các
mục tiêu thành phần gồm: thời gian thực hiện dự án, chất lượng dự án, chi phí dự án
an toàn và vệ sinh của dự án. Cụ thể như sau:
- Thời gian thực hiện dự án:
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý bao gồm thiết lập mạng công việc, xác

định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình
thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu về
chất lượng đã định. Quản lý thời gian cũng là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các
nguồn lực khác cần cho công việc dự án.
Mục tiêu quản lý thời gian là đảm bảo thời gian tính từ khi bắt đầu triển khai đến khi
kết thúc dự án không dài hơn thời gian dự kiến khi quyết định đầu tư dự án. Thời gian
thực hiện càng ngắn thì kết quả QLDA càng cao trong điều kiện các mục tiêu khác
đảm bảo theo yêu cầu của dự án.
- Chất lượng sản phẩm đầu ra của dự án:
Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một quá
trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản
lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định các chính sách về chất lượng, mục tiêu,

6


trách nhiệm và việc thực hiện chúng thông qua các hoạt động: Lập kế hoạch chất
lượng, kiểm soát và đảm bảo chất lượng trong hệ thống.
Thước đo về chất lượng thực hiện dự án chính là các tiêu chuẩn quy định về chất
lượng sản phẩm.
Mục tiêu quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra của dự án là đảm bảo sau khi kết thúc dự
án, sản phẩm đầu ra tuân thủ theo các tiêu chuẩn quy định về chất lượng, trong điều
kiện các mục tiêu về thời gian thực hiện và chi phí đầu tư đạt yêu cầu của dự án.
- Chi phí đầu tư cho dự án:
Chi phí ĐTXD công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa,
cải tạo, mở rộng công trình xây dựng.
Chi phí dự án được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự
án ĐTXD công trình, dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD
công trình, giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Chi phí ĐTXD được lập theo từng công trình cụ thể, phù

hợp với giai đoạn ĐTXD, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
Mục tiêu quản lý chi phí là đảm bảo chi phí thực tế để thực hiện dự án nhỏ hơn hoặc
bằng với chi phí dự kiến khi quyết định đầu tư thì dự án,trong điều kiện thời gian và
chất lượng đạt yêu cầu của dự án. Chi phí thực hiện dự án càng nhỏ thì mức độ hoàn
thành mục tiêu quản lý về chi phí càng cao.
- Trong QLDA ĐTXD của Ban QLDA, mục tiêu đảm bảo an toàn và vệ sinh của các
dự án luôn gắn liền với các mục tiêu quản lý thời gian, chất lượng và chi phí thực hiện
dự án.
Theo Gary R. Heerkens: Thành công của dự án có thể được đánh giá theo 4 cấp khác
nhau: (1) Có đáp ứng các chi phí, lịch biểu và các đích thực hiện thành phẩm bàn giao
hay không? (2) Dự án có được quản lý hiệu quả hay không? (3) Khách hàng có hài
lòng và có đạt được các kết quả kinh doanh mong muốn hay không? (4) Có diễn ra sự
học hỏi của tổ chức sẽ đến các dự án khác tốt hơn trong tương lai hay không[19].

7


1.1.1.2 Vòng đời dự án và các giai đoạn quản lý dự án:
1. Vòng đời của dự án
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ ràng gọi
là Vòng đời của dự án (Project life cycle). Vòng đời của Dự án đầu tư XDCT được xác
định theo thời điểm bắt đầu dự án, thực hiện dự án và kết thúc dự án. Vòng đời của
một dự án bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt
được kết quả mong muốn và đến khi kết thúc dự án. Thông thường, vòng đời của dự
án gồm 4 giai đoạn: hình thành, phát triển, thực hiện – quản lý và kết thúc dự án và có
thể mô tả vòng đời dự án xây dựng được như Hình 0.3.

Hình 0.3: Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng
Trong các giai đoạn trên, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn quan trọng nhất. Chất
lượng, khối lượng và tiến độ xây dựng thường bị ảnh hưởng do giai đoạn này là chủ

yếu và liên quan trực tiếp đến công tác quản lý dự án.
2. Các giai đoạn quản lý dự án
Hiện nay, công tác QLDA đang ngày càng được chú trọng và mang tính chuyên
nghiệp hơn, nó tỷ lệ thuận với quy mô, chất lượng công trình và năng lực cũng như
tham vọng của chính Chủ đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy công trình có yêu cầu cao về
chất lượng, hoặc công trình được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết
với các đơn vị tư vấn quốc tế,… đòi hỏi một Ban quản lý dự án có năng lực thực sự,
làm việc với cường độ cao, chuyên nghiệp và hiệu quả. Đây là lĩnh vực mới mẻ và
nhiều tiềm năng ở Việt Nam.

8


Các giai đoạn quản lý dự án tương ứng với các giai đoạn của một vòng đời dự án:
a. Quản lý dự án ở giai đoạn hình thành:
Quản lý dự án ở g�a� đoạn hình thành bao gồm: Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo
cáo kinh tế kỹ thuật; Đánh giá hiệu quả dự án và xác định tổng mức đầu tư; Xây dựng
phương án đền bù, giải phóng mặt bằng; Xây dựng và biên soạn toàn bộ công việc của
công tác quản lý dự án xây dựng theo từng giai đoạn của quản lý đầu tư xây dựng công
trình.
b. Quản lý DA ở giai đoạn phát triển:
Quản lý DA ở giai đoạn phát triển bao gồm:Điều hành quản lý chung dự án;Tư vấn,
tuyển chọn nhà thầu thiết kế và các nhà tư vấn phụ; Quản lý các hợp đồng tư vấn (soạn
thảo hợp đồng, phương thức thanh toán); Triển khai công tác thiết kế, và các thủ tục
xin phê duyệt Quy hoạch); Chuẩn bị cho giai đoạn thi công xây dựng; Xác định dự
toán, tổng dự toán công trình; Thẩm định dự toán, tổng dự toán;Lập hồ sơ mời thầu và
hồ sơ đấu thầu.
c. Quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện:
Quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện bao gồm: Quản lý và giám sát chất lượng;Lập và
quản lý tiến độ thi công; Quản lý chi phí dự án (tổng mức đầu tư, dự toán, tạm ứng,

thanh toán vốn); Quản lý các hợp đồng (soạn hợp đồng, phương thức thanh toán).
d. Quản lý dự án ở giai đoạn kết thúc:
Quản lý dự án ở g�a� đoạn kết thúc bao gồm: Nghiệm thu bàn giao công trình; Lập hồ
sơ quyết toán công trình; Bảo hành, bảo trì và bảo hiểm công trình.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án tạo thành một chu trình năng động như trình
Lập kế hoạch

bày trong Hình 0.4.
-

Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch

Điều phối thực hiện

Giám sát
-

Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề

-

Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên


KẾT THÚC DỰ ÁN (Đánh giá kết quả. Học tập, rút kinh nghiệm)
Hình 0.4: Chu trình quản lý dự án
9


Theo đó, chu trình quản lý dự án được tiến hành theo ba bước chủ yếu là: lập kế
hoạch, điều phối thực hiện dự án và giám sát các công việc dự án nhằm đạt được
những mục tiêu xác định. Cụ thể:
Bước 1: Lập kế hoạch
Đây là giai đoạn xây dựngmục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn nhân lực cần
thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất,
theo logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp
lập kế hoạch truyền thống.
Bước 2:Điều phối thực hiện
Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt
quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời
gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết
thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Bước 3:Giám sát
Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo
hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ cuối và cuối kỳ cũng
được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.

1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình:
1.1.2.1 Khái niệm Dự án Đầu tư xây dựng công trình (ĐTXD công trình)
Theo định nghĩa tại Khoản 15, Điều 3 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 [1] thì
“Dự án ĐTXD là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành
hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm

phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời
hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD, dự án được thể hiện thông
qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD”.

10


Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định [2].
Dự án đầu tư công là dự án đâu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công[3]
Dự án đầu tư phát triển bao gồm chương trình, dự án ĐTXD mới; dự án cải tạo, nâng
cấp, mở rộng các dự án đã ĐTXD; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc
không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch;
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ
kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác [4].
Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những CTXD nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định [16].
Dự án là đ�ều mà ngườ� ta có ý định làm [20].
Dự án là sự chi phí tiền và thời gian để thực hiện một kế hoạch nhằm mục đích cho ra
một sản phẩm duy nhất [21].
Dự án đầu tư tổng thể là dự án có quy mô lớn, nội dung đầu tư có liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực hoặc đầu tư ở nhiều địa phương khác nhau. Dự án đầu tư tổng thể bao
gồm các dự án thành phần ở các ngành, lĩnh vực hoặc các địa phương khác nhau[10].
Nhìn chung khá� n�ệm “Dự án đầu tư xây dựng công trình” mớ� được sử dụng trong
các văn bản pháp quy của V�ệt Nam trong mấy năm gần đây, bản chất là để chỉ các dự
án đầu tư có xây dựng công trình. Trong bố� cảnh V�ệt Nam ngày càng hộ� nhập sâu
hơn vớ� thế g�ớ�, thông qua v�ệc g�a nhập nh�ều tổ chức k�nh tế lớn, trong đó có Tổ
chức thương mạ� thế g�ớ� (WTO); cùng vớ� chính sách khuyến khích đầu tư của Chính

phủ h�ện nay thì các doanh ngh�ệp cả trong và ngoà� nước đều đang rất tích cực trong
v�ệc phát tr�ển các dự án đầu tư nó� chung và dự án đầu tư xây dựng công trình nó�
r�êng tạ� V�ệt Nam.Dự án ĐTXD cũng có thể hiểu bao gồm hai nội dung là đầu tư và
hoạt động xây dựng. Dự án ĐTXD bao giờ cũng yêu cầu gắn liền một địa vị trí, điểm
nhất định, diện tích đất nhất định. Vì vậy, mỗi dự án ĐTXD công trình đều có các đặc
điểm chung và riêng và được trình bày như mục 1.1.2.2 và mục 1.1.2.3 dưới đây.

11


1.1.2.2Đặc điểm chung của các dự án ĐTXD công trình
Các Dự án ĐTXD công trình có các đặc điểm chung như sau:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể, rõ ràng như mong đợi của khách hàng.
Mục tiêu của dự án thường được xác định dưới góc độ phạm vi, kế hoạch, chi phí;
- Có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn, xác định được hình thức tổ chức thực
hiện quacác giai đoạn: Hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc cụ thể;
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư;
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án;
- Liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp, sử dụng nhiều nguồn lực khác
nhau để tạo ra sản phẩm và bị hạn chế bởi các nguồn lực đó như: Nhân lực, các tổ
chức, thiêt bị, nguyên vật liệu và tiện nghi khác;
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo;
- Có tính bất định, độ rủi ro cao;
- Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án.
1.1.2.3Đặc điểm riêng của Dự án đầu tư xây dựng công trình (ĐTXD)
Ngoài các đặc điểm chung nêu trên, Dự án ĐTXD công trình còn có các đặc điểm
riêng dưới đây:
- Sản phẩm của dự án là CTXD (nhà cửa, đường, cầu, cống, công trình thủy lợi, thủy
điện, đê kè, cấp toát nước, đường dây tải điện ... và các công trình HTKT khác) có vị
trí cố định, gắn liền với đẩt, chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tại vùng XDCT, có

chi phí lớn thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài.
- Được đầu tư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất đai và quy hoạch xây dựng đồng thời
phải đảm bảo an ninh, an toàn môi trường - xã hội phù hợp quy định pháp luật.

12


1.1.2.4Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Việc phân loại Dự án ĐTXD công trình có ý nghĩa quan trọng trong công tác QLDA
về thẩm quyền, trình tự và thời gian thẩm định phê duyệt dự án; về nội dung dự án; về
chi phí, năng lực hoạt động của các tổ chức; và năng lực hành nghề cá nhân. Có thể kể
đến một số cách phân loại dự án như sau:
- Phân loại theo cấp độ dự án: Dự án thông thường; chương trình; hệ thống.
- Phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án [6] bao gồm: Dự án
quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B; dự án nhóm C. Theo đó:
+ Dự án quan trọng quốc gia: là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt
chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí: Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng
trở lên; Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường: Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50
héc ta trở lên ... dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc
hội quyết định.
+ Dự án nhóm A: Trừ các dự án quan trọng quốc gia các dự án thuộc một trong các
tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A: Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một
trong các trường hợp sau đây: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; dự án tại
địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của
pháp luật về quốc phòng, an ninh; dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có
tính chất bảo mật quốc gia; Dự án xây dựng cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên; Dự án xây dựng công

trình khác có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
+ Dự án nhóm B: Dự án xây dựng cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đến dưới 2.300 tỷ đồng; Dự án xây dựng
công trình khác có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.

13


+Dự án nhóm C:Dự án xây dựng cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng; Dự án xây dựng công trình khác có tổng
mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.
- Phân loại theo lĩnh vực: Xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp.
- Phân loại theo hình: Giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển; đổi mới; đầu tư.
- Phân loại theo thời hạn: Ngắn hạn; trung hạn; dài hạn.
- Phân loại theo khu vực: Quốc tế; Quốc gia; vùng; miền; ngành; địa phương.
- Phân loại theo Chủ đầu tư: Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ.
- Phân loại theo đối tượng đầu tư bao gồm: Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào
đối tượng vật chất cụ thể.
- Phân loại theo nguồn vốn sử dụng ĐTXD gồm có: Vốn ngân sách nhà nước; vốn nhà
nước ngoài ngân sách; vốn khác.
- Phân loại theo các bước lập hồ sơ dự án: Lập theo hai bước (lập báo cáo đầu tư và lập
dự án đầu tư XDCT); lập theo một bước (dự án đầu tư XDCT hoặc báo cáo Kinh tế Kỹ thuật).
1.1.2.5Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng công trình
Sau khi dự án ĐTXD công trình được Người quyết định đầu tư phê duyệt, trình tự thực
hiện (chính là giai đoạn thực hiện dự án) cụ thể như sau:
- Thực hiện việc giao đất;
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Xin giấy phép xây dựng;

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;

14


- Thi công xây dựng công trình;
- Giám sát thi công xây dựng;
- Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
- Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
- Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.

1.2.

Tình hình đánh giá năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở Việt

Nam
Nhiệm vụ của Quản lý dự án là quản lý vốn đầu tư công trình một cách chặt chẽ,
không để thất thoát lãng phí làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng công
trình. Để thực hiện được nhiệm vụ này, cần có sự vào cuộc của tất cả các Ban, ngành
có liên quan, trong đó trách nhiệm của của Ban QLDA – là đơn vị thay mặt nhà nước
quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng là rất lớn.
Tại Việt Nam, số lượng các dự án xây dựng ngày càng nhiều với quy mô ngày càng
lớn. Ngoài các dự án được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước còn có nhiều dự án
được đầu tư xây dựng từ nhiều nguồn vốn khác nhau như: nguồn xã hội hóa, BT, BOT
và diễn ra trong nhiều lĩnh vực từ hạ tầng, xây dựng cơ bản, môi trường…. Một số các
công trình có quy mô lớn, có nguồn vốn nước ngoài như: Dự án đường sắt trên cao
(Hà Nội, TP Hồ Chí Minh), đường cao tốc Bắc Nam, Dự án Khu liên hợp gang thép
và cảng Sơn Dương Formosa Hà Tĩnh (Hà Tĩnh),…thực tế đã để xảy ra nhiều sai sót
và gây dư luận không tốt. Một phần trách nhiệm là do sự lúng túng, thiếu kinh nghiệm

trong quản lý của Nhà nước mà đại diện là Ban QLDA.
Theo báo cáo Bộ Xây dựng năm 2014 [17] thì tỷ lệ đầu tư cho xây dựng chiếm 1520% tổng GDP của cả nước, trong đó tỷ lệ thất thoát trong xây dựng cơ bản đang
chiếm từ 30-40%. Quá trình thất thoát này xảy ra hầu như với tất cả các dự án và trong
tất cả các giai đoạn của dự án. Nguyên nhân chủ yếu là do năng lực quản lý của Ban
QLDA – đơn vị đại diện cho chủ sở hữu. Sự buông lỏng quản lý hoặc do năng lực yếu
kém của Ban quản lý dự án tạo các kẽ hở cho việc luồn lách, né tránh các sai phạm của

15


các nhà thầu và làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình. Để giảm bớt các
vấn đề này, đòi hỏi Ban QLDA phải xử lý thật tốt các số liệu tất cả các khâu từ khảo
sát thiết kế, lập dự án, tổ chức phê duyệt dự án, tổ chức đấu thầu, chọn thầu để tìm ra
đơn vị có đủ điều kiện và năng lực thi công xây dựng công trình; tư vấn giám sát; và
đưa công trình vào hoạt động theo đúng thiết kế.
Theo Báo cáo tổng kết, đánh giá của Cục quản lý hoạt động xây dựng [18], từ năm
2003 đến 2014có trên 34.000 công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong tất cả
các bộ ngành địa phương thì có trên 10.000 Ban QLDA lớn nhỏ. Nhiều Ban QLDA
không có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nhưng cũng trúng thầu gói thầu công
trình lớn. Khâu thẩm định, thiết kế dự toán cũng có vấn đề, qua kiểm tra đã cắt giảm
được 9,2% tổng chi phí dự toán. Cá biệt có nhiều công trình 3- 4%. Tuy nhiên chế tài
lại chưa nghiêm nên khi xảy ra sự cố chỉ có khiển trách, không bị xử lý hình sự, bồi
thường. Thực tế chứng minh, Chủ đầu tư là người chủ động vốn bỏ ra để đặt hàng
công trình xây dựng, họ là người chủ đưa ra các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng
cho các nhà thầu trong quá trình lập dự án, khảo sát, thiết kế, đến giai đoạn thi công
xây lắp vận hành bảo trì, vì vậy họ là chủ thể quan trọng nhất quyết định chất lượng
công trình xây dựng.Đối với chủ đầu tư là vốn của tư nhân, của nước ngoài (nhà tư
bản) đồng tiền bỏ ra từ túi tiền riêng của họ nên việc quản lý dự án nói chung cũng
như quản lý chất lượng nói riêng của cả quá trình được hết sức quan tâm, từ quá trình
thẩm định, duyệt hồ sơ thiết kế đến cả giai đoạn thi công xây lắp, bảo trì. Trường hợp

vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước thì đại diện chủ đầu tư thường là các Ban QLDA.
Các chủ đầu tư này không trực tiếp là chủ đồng tiền vốn đầu tư, không phải chủ đầu tư
“thực sự”, được thành lập thông qua quyết định hành chính. Do vậy, nhiều chủ đầu tư
không có đủ năng lực, trình độ, thiếu hiểu biết về chuyên môn xây dựng, nhiều trường
hợp làm kiêm nhiệm, vì vậy công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng còn rất
hạn chế.
Hầu hết các tổ chức Quản lý dự án (Ban QLDA) chỉ được thành lập khi có dự án và
được giao là chủ dự án cho đến khi công trình xây dựng hoàn thành và được đưa vào
sử dụng, sau đó Ban QLDA hết nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ của Ban QLDA phần lớn
chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm quản lý, không chuyên sâu và còn nhiều sơ hở

16


trong công tác quản lý xây dựng như: các thủ tục về XDCB (xin cấp đất, đền bù giải
phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu, giám sát chất lượng công trình, chất lượng quản lý
dự án…). Thời gian qua cũng xuất hiện nhiều vấn đề bất cập trong công tác đấu thầu,
chọn thầu kèm theo các vấn đề tiêu cực do tăng giá, giảm giá, thông đồng A-B, ăn bớt
vật liệu hoặc sử dụng vật liệu không đúng quy cách như thiết kế….làm giảm sút chất
lượng công trình, gây sự cố lún, nứt. Điển hình là sự cố hầm chui Văn Thánh (TP
HCM), tượng đài Điện Biên Phủ, ….
Để giảm thiểu các vấn đề đã phân tích ở trên, đòi hỏi công tác quản lý dự án cần nâng
lên một tầm cao mới để đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Trong công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình còn tồn tạ� nh�ều vấn đề trong tất
cả các g�a� đoạn của dự án như: g�a� đoạn chuẩn bị đầu tư, g�a� đoạn th� công, g�a� đoạn
vận hành dự án. Một số tồn tạ� chủ yếu có thể kể đến như sau:
- Hồ sơ trong g�a� đoạn chuẩn bị đầu tư còn sơ sà�, chủ đầu tư cũng như Ban QLDA
chưa thực sự giành thời gian, tài chính đủ để đáp ứng yêu cầu làm khâu này. Ngay từ
đầu, quá trình xem xét báo cáo khả thi và thẩm định dự án đầu tư đã bị coi nhẹ dẫn đến
chất lượng của một số dự án có hiệu quả chưa cao, thiếu chính xác; một số dự án khi

triển khai thiết kế và thi công xây dựng đã nảy sinh vướng mắc như vượt tổng mức đầu
tư được duyệt, thay đổi vị trí hay kết cấu công trình cho phù hợp thực tế.... Quá trình
thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư chưa phát hiện được sự thiếu chính xác và sai sót
của hồ sơ thiết kế ở một số công trình về các mặt: tài liệu khảo sát hiện trạng sai khác
thực tế, bản vẽ thiếu các chi tiết, sai tiên lượng và kinh phí.
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trong những năm đầu của kế hoạch và chính sách
tái cơ cấu đầu tư công của Chính phủ nên nguồn vốn cho đầu tư phát triển gặp nhiều
khó khăn, nhiều dự án cấp bách, cần thiết chưa triển khai được.
- Một số chủ đầu tư thực hiện chưa đúng quy định của nhà nước, thực hiện vượt số vốn
được bố trí gây nợ xây dựng cơ bản. Việc kê khai, xác minh nợ đọng của các chủ đầu
tư chưa thực hiện tốt.

17


×