Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý công tác bán đấu giá tài sản của trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC LỢI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết

THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Lợi


ii



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Luật Kinh tế,
phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu,
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Lợi


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BÁN ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN ............................................................................................................ 4
1.1. Lý luận chung về bán đấu giá tài sản ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất về bán đấu giá tài sản ................................... 4
1.1.2. Pháp luật về bán đấu giá tài sản ........................................................................ 9
1.2. Quản lý bán đấu giá tài sản ................................................................................ 14
1.2.1. Khái niệm quản lý bán đấu giá tài sản ............................................................ 14
1.2.2. Pháp luật về quản lý bán đấu giá tài sản ......................................................... 15
1.2.3. Nội dung quản lý bán đấu giá tài sản .............................................................. 19
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác bán đấu giá tài sản .................... 25
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý công tác bán đấu giá tài sản .................................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm của một số Trung tâm về quản lý công tác bán đấu giá tài sản ........ 30
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý công tác bán đấu giá tài sản đối với
Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai ........................................................ 33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35


iv
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 35
2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp .............................................................................. 35
2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................................ 35
2.3. Phương pháp phân tích ....................................................................................... 37
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37
2.4.1. Chỉ tiêu định lượng phản ánh kết quả hoạt động bán đấu giá ......................... 37
2.4.2. Chỉ tiêu định tính phản ánh công tác bán đấu giá ........................................... 38

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI
SẢN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH LÀO CAI ...... 39
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai ................................. 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Lào Cai ...................................................................... 39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai .................................................... 41
3.2. Khái quát về Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai ........................... 44
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 44
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .................................................................... 45
3.2.3. Lĩnh vực, công việc phụ trách ......................................................................... 47
3.2.4. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 47
3.2.5. Kết quả hoạt động bán đấu giá tài sản tại Trung tâm giai đoạn 2015 - 2017 ......... 50
3.3. Thực trạng quản lý công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản tỉnh Lào Cai.............................................................................................. 58
3.3.1. Quản lý nghiệp vụ bán đấu giá tài sản ............................................................ 58
3.3.2. Thanh, kiểm tra hoạt động bán đấu giá tài sản tại Trung tâm ......................... 80
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch vụ đấu giá
tài sản tỉnh Lào Cai ................................................................................................... 81
3.4.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 81
3.4.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 84
3.5. Đánh giá quản lý công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch vụ đấu giá
tài sản tỉnh Lào Cai ................................................................................................... 89
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 89
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 90


v
Chương 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ CƠNG TÁC BÁN ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH
LÀO CAI .................................................................................................................. 93
4.1. Phương hướng, mục tiêu công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch vụ

đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai trong thời gian tới ......................................................... 93
4.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch
vụ đấu giá tài sản ....................................................................................................... 93
4.1.2. Mục tiêu công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản ......... 94
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm
dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai .......................................................................... 95
4.2.1. Hoàn thiện nghiệp vụ BĐGTS ........................................................................ 95
4.2.2. Tăng cường than, kiểm tra nhằm ngăn chặn các hành vi tiêu cực trong
hoạt động BĐGTS ..................................................................................................... 99
4.2.3. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ BĐGTS .................100
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................107
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................107
4.3.2. Kiến nghị với Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai ........................................................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109
PHỤ LỤC ...............................................................................................................112


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BĐG


Bán đấu giá

2

BĐGTS

Bán đấu giá tài sản

3

BTC

Bộ Tài chính

4

BTP

Bộ Tư pháp

5

CBCC

Cán bộ cơng chức

6

CP


Chính phủ

7

ĐGTS

Đấu giá tài sản

8

ĐGV

Đấu giá viên

9

DN

Doanh nghiệp

10



Hợp đồng

11

KTXH


Kinh tế - xã hội

12



Nghị định

13

NSNN

Ngân sách nhà nước

14



Quyết định

15

THADS

Thi hành án dân sự

16

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

17

TSĐG

Tài sản định giá

18

TTLT-BTNMT-BTP

Thông tư liên tịch - Bộ Tài nguyên &
Môi trường - Bộ Tư pháp

19

UBND

Ủy ban nhân dân

20

VCNLĐ

Viên chức người lao động

21

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai giai

Bảng 3.2:

đoạn 2016 - 2017................................................................................... 41
Cơ cấu hoạt động BĐG TS trên địa bàn tỉnh ........................................ 50

Bảng 3.3:

Kết quả hoạt động bán đấu giá tài sản tại Trung tâm giai đoạn
2015 - 2017 .......................................................................................... 52

Bảng 3.4:

Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả BĐGTS tại Trung tâm ................... 57

Bảng 3.5:

Kết quả khảo sát về công tác tiếp nhận tài sản, hồ sơ BĐG tại
Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai ................................................ 60

Bảng 3.6:


Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch BĐGTS tại Trung tâm
dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai .................................................................. 62

Bảng 3.7:

Kết quả khảo sát về công tác niêm yết, thông báo công khai
BĐGTS tại Trung tâm ........................................................................... 66
Kết quả khảo sát về công tác hướng dẫn khách hàng có nhu cầu
xem tài sản tại Trung tâm ...................................................................... 68

Bảng 3.8:
Bảng 3.9:

Quy định của pháp luật về mức thu phí ĐGTS ..................................... 70

Bảng 3.10: Quy định của pháp luật về mức thu phí tham gia ĐGTS ...................... 71
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về công tác hướng dẫn khách hàng đăng ký tham
gia đấu giá và nộp tiền đặt trước tại Trung tâm .................................... 72
Bảng 3.12: Kết quả BĐG theo từng loại tài sản năm 2015 ..................................... 75
Bảng 3.13: Kết quả BĐG theo từng loại tài sản năm 2016 ..................................... 75
Bảng 3.14: Kết quả BĐG theo từng loại tài sản năm 2017 ..................................... 76
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về công tác BĐGTS và thanh lý hợp đồng

Bảng 3.20:

BĐGTS tại Trung tâm .......................................................................... 77
Kết quả khảo sát về công tác hoàn thiện hồ sơ chuyển lưu trữ ............. 79
Số lần thanh tra tại Trung tâm dịch vụ BĐGTS tỉnh Lào Cai giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................ 80

Bảng cơ cấu trình độ cán bộ của Trung tâm ......................................... 84
Số lượng CBCC, VCLĐ có chứng chỉ hành nghề đấu giá và thẻ
đấu giá viên của Trung tâm năm 2017 .................................................. 85
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đang sử dụng được phục vụ công tác

Bảng 4.1:

bán đấu giá tài sản của Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai đến
ngày 31/12/2017 .................................................................................... 88
Các chỉ tiêu chủ yếu công tác BĐGTS năm 2018 .................................. 95

Bảng 3.16:
Bảng 3.17:
Bảng 3.18:
Bảng 3.19:


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai ................................................................ 39
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai ..................... 47
Hình 3.3. Quy trình nghiệp vụ BĐGTS tại Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai ...... 59
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai ........100


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình thực tế hiện nay, tài sản vừa có giá trị sử dụng vừa có

giá trị kinh tế, trong điều kiện kinh tế thị trường nó trở thành yếu tố quan
trọng trong giao lưu dân sự. Với vai trò và ý nghĩa to lớn đó và để phát huy quyền
chủ động của các cơ quan nhà nước và cá nhân trong quá trình xử lý tài sản, để
quản lý tài sản được chặt chẽ, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong q trình quản
lý và sử dụng tài sản địi hỏi phải có các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
hoạt động này.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều văn bản quy định
chặt chẽ về hoạt động bán đấu giá tài sản tiêu biểu như: năm 1996, trên cơ sở quy
định về bán đấu giá tài sản của Bộ luật Dân sự, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
86/CP ngày 19/12/1996 về việc ban hành quy chế bán đấu giá tài sản, từ đó hoạt
động đấu giá được hình thành và từng bước phát triển thành dịch vụ bán đấu giá tài
sản chun nghiệp. Để góp phần thống nhất về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản,
đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân về dịch vụ bán đấu giá tài sản, Quốc hội đã
ban hành Luật Thương mại, trong đó quy định việc bán đấu giá tài sản của thương
nhân. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành các Nghị định quy định về lĩnh vực này,
trong đó có Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) và gần đây nhất là sự ra đời của
Luật Đấu giá tài sản được Quốc hội thông qua ngày 17/11/2016. Các văn bản này ra
đời đã góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ
bán đấu giá tài sản, bảo vệ tài sản của nhà nước và của công dân, hạn chế vi phạm
pháp luật của các chủ thể, đồng thời, góp phần tạo ra một mơi trường kinh doanh
lành mạnh trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để đáp ứng nhu cầu bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai, UBND
tỉnh Lào Cai đã ký quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh
Lào Cai theo Quyết định số 293/1998/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 1998 của
UBND tỉnh Lào Cai. Trung tâm là một đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu, có tư cách
pháp nhân, hoạt động theo cơ chế tự trang trải, trực thuộc Sở Tư pháp. Kể từ khi


2

thành lập đến nay, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản Lào Cai đã hoạt động có
hiệu quả công tác đấu giá tài sản, đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên tham gia,
nộp ngân sách nhà nước hàng năm ngày càng tăng. Với năng lực, uy tín của Trung
tâm đã tạo được trong suốt cả quá trình hoạt động, Trung tâm ln là địa chỉ được
các chủ sở hữu hợp pháp về tài sản, người có thẩm quyền xử lý tài sản lựa chọn khi
cần thực hiện bán đấu giá tài sản; thể hiện qua số lượng, giá trị hợp đồng cũng như
kết quả đấu giá thành ngày càng tăng cao. Nhìn chung, hoạt động bán đấu giá tài
sản của Trung tâm trong những năm qua đã đạt được những kết quả tích cực, cơ bản
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện tốt cơng tác xã hội
hóa hoạt động đấu giá trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất
định như: Công tác tuyên truyền về đấu giá thực hiện chưa thường xuyên, dẫn tới
việc số người nắm thông tin để tham gia đấu giá ít, chưa có sự phối hợp tốt với
chính quyền địa phương trong q trình thực hiện bán đấu giá tài sản, trình độ
chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng điều hành phiên đấu giá của một số đấu giá viên
còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, tổ chức đấu giá nộp tiền đặt trước
của khách hàng trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước chưa đúng thời gian quy
định, thời hạn thanh tốn tiền mua tài sản trúng đấu giá cịn chậm trễ,… Địi hỏi
phải có những giải pháp để hồn thiện hơn nữa công tác bán đấu giá tài sản tại
Trung tâm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý công
tác bán đấu giá tài sản của Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch
vụ đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai. Qua đó, đề ra những giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bán đấu giá tài sản



3
- Phân tích thực trạng quản lý cơng tác bán ĐGTS tại Trung tâm dịch vụ
ĐGTS tỉnh Lào Cai. Xác định nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quản lý
công tác bán ĐGTS tại Trung tâm
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quản lý cơng tác bán ĐGTS tại
Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác bán ĐGTS tại Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: tại Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến
năm 2017 và số liệu điều tra năm 2018.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về quản lý công tác bán ĐGTS
như: vấn đề pháp lý trong BĐGTS, nội dung quản lý hoạt động BĐGTS
- Về thực tiễn: Đề tài góp phần làm sáng tỏ vấn đề thực tiễn quản lý công tác
bán ĐGTS tại Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai. Đồng thời đề xuất một số giải
pháp để hồn thiện quản lý cơng tác bán ĐGTS tại Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh
Lào Cai. Các giải pháp này mang tính chất gợi ý chính sách cho UBND tỉnh Lào
Cai và Trung tâm dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai. Ngoài ra, đây cũng là tài liệu tham
khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho các cơng trình nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý bán ĐGTS.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý công tác bán ĐGTS tại Trung tâm dịch vụ

ĐGTS tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý công tác bán ĐGTS tại Trung tâm
dịch vụ ĐGTS tỉnh Lào Cai.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý bán đấu giá tài sản
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về bán đấu giá tài sản
1.1.1.1. Khái niệm
Trên thế giới, bán đấu giá không phải là một khái niệm mới, mà đã hình thành
từ các nền văn minh thời cổ đại. Những người Babylon đã bán đấu giá những người
vợ; những người Hy lạp cổ đại đã bán đấu giá việc nhượng quyền khai thác mỏ;
giới q tộc cổ đại cịn có những cuộc bán đấu giá nơ lệ; người La Mã thì bán đấu
giá tất cả mọi thứ từ các chiến lợi phẩm của các cuộc chiến tranh cho đến tài sản
của các con nợ...
Trong thế giới hiện đại, các cuộc bán đấu giá thường được tiến hành đối với
một số lượng lớn về giao dịch về kinh tế và dân sự. Chính phủ các nước sử dụng
việc bán đấu giá để bán trái phiếu kho bạc, các quyền khai thác khoáng sản, dầu mỏ,
tài ngun, những cơng ty được tư nhân hóa và những tài sản khác. Nhà cửa, xe cộ,
các tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ và nhiều loại tài sản khác của tư nhân và của các tổ
chức thường được bán giá tăng lên một cách nhanh chóng thơng qua hình thức
thương mại điện tử.
Như vậy, có thể thấy rằng bán ĐGTS đã có từ rất lâu đời và liên tục phát triển
cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới. Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, bán đấu
giá có nhiều thay đổi về hình thức, phương thức tổ chức nhưng về bản chất vẫn
không thay đổi. Bán đấu giá của bất kỳ thời kỳ nào cũng luôn là một hình thức mua

bán, được tổ chức thơng qua việc trả giá cơng khai, cạnh tranh và bình đẳng.
Hình thức mua bán thường diễn ra một cách đơn giản, tiến hành trong một
phạm vi hẹp giữa hai bên mua bán với nhau, bên bán và bên mua thỏa thuận,
thương lượng với nhau về giá cả, chất lượng, giao hàng... Đối với bán đấu giá, u
cầu đầu tiên là tính cơng khai, tức là việc thỏa thuận, thương lượng được tiến hành
công khai, đặc biệt về giá mua bán tài sản thì người muốn mua tài sản phải tham gia
trả giá một cách cạnh tranh và theo những thủ tục, trình tự nhất định.


5
Về phương diện kinh tế, bán đấu giá là một trong những cách để xác định giá
trị của món hàng chưa biết giá hoặc giá trị thường thay đổi. Trong một số trường
hợp, có thể tồn tại một mức giá tối thiểu hay còn được gọi là giá sàn; nếu sự ra giá
khơng đạt được giá sàn, món hàng sẽ không được bán (những người đưa tài sản ra đấu
giá vẫn phải trả chi phí cho người tổ chức bán đấu giá). Đấu giá có thể áp dụng cho
nhiều loại mặt hàng: đồ cổ, bộ sưu tập (tem, tiền cổ, xe cổ, tác phẩm nghệ thuật), bất
động sản, các mặt hàng đã qua sử dụng, hàng hóa thương mại và các cuộc bán đấu giá
bắt buộc (thanh lý, phát mãi tài sản).
Theo từ điển kinh tế học hiện đại: Đấu giá là một thị trường trong đó người
mua tiềm tàng đặt giá cho hàng hóa chứ khơng phải đơn thuần trả giá theo giá
công bố của người bán (Nguyễn Văn Ngọc, 2015).
Theo từ điển luật học: ĐGTS là hình thức bán tài sản thông qua thủ tục trả giá
công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất là người được
quyền mua tài sản đó. Thơng thường, để ĐGTS, người bán đấu giá phải đưa ra giá
khởi điểm của tài sản muốn bán và phải trưng bày tài sản đó để những người muốn
mua xem trước. Những người muốn mua sẽ tham gia trả giá theo một thủ tục nhất
định, người trả giá cao nhất sẽ là người được quyền mua tài sản. ĐGTS có thể là bắt
buộc (theo Quyết định của Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) hoặc tự
nguyện (theo yêu cầu của chủ sở hữu) (Vụ Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp, 2006).
Theo Luật Đấu giá (2016): “ĐGTS là hình thức bán tài sản có từ hai người

trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật
này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này.”
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản về bán
ĐGTS như sau: Bán ĐGTS là một hình thức bán tài sản đặc biệt để người mua tự
trả giá, không thấp hơn giá thấp nhất do người bán đưa ra.
Người nào trả giá cao nhất sẽ được quyền mua bán tài sản đấu giá. Bán đấu
giá được tổ chức cơng khai, theo những ngun tắc, trình tự và thủ tục nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm và bản chất của bán ĐGTS
Hoạt động bán ĐGTS là một hoạt động thương mại dịch vụ trong nền kinh tế
thị trường, hoạt động này có những đặc điểm cơ bản sau:


6
Thứ nhất, tính cơng khai của việc bán ĐGTS nghĩa là hầu hết các quan hệ mua
bán tài sản, hàng hóa đều diễn ra cơng khai. Trong quan hệ mua bán tài sản, hàng
hóa thơng thường tính cơng khai khơng mang tính bắt buộc và phạm vi cơng khai
tùy thuộc vào ý chí của người bán. Đối với bán ĐGTS, tính cơng khai là một đặc
trưng cơ bản đồng thời cũng là một nguyên tắc quan trọng. Dù tổ chức đấu giá theo
bất kỳ phương thức nào, đối với bất kỳ loại tài sản nào, đấu giá bắt buộc hay đấu giá
tự nguyện đều ln địi hỏi tính cơng khai một cách triệt để. Mọi thông tin liên quan
đến cuộc bán đấu giá phải được người bán đấu giá thông báo công khai trước và
trong phiên đấu giá theo những thủ tục nhất định, nhằm đảm bảo sự khách quan và
trung thực trong suốt quá trình tổ chức bán đấu giá, cụ thể:
- Công khai đối với tài sản bán đấu giá: Tài sản bán đấu giá phải được trưng
bày và thông báo niêm yết công khai trước khi đấu giá, người bán đấu giá có trách
nhiệm thơng báo, mơ tả đầy đủ, chính xác về tình trạng, chất lượng, số lượng tài
sản. Những người tham gia đấu giá đều được tạo mọi điều kiện thuận lợi như nhau
để được xem xét tài sản đấu giá trước khi trả giá.
- Công khai đối với phương thức tổ chức, thời gian tổ chức, địa điểm tổ chức
bán đấu giá. Phiên đấu giá được tổ chức theo phương thức nào, vào lúc nào và tại

đâu là do người bán đấu giá quyết định, nhưng phải được thông báo công khai rộng
rãi để mọi người tham gia.
- Phiên đấu giá phải được tổ chức cơng khai. Thủ tục và trình tự đấu giá phải
được thực hiện trước sự chứng kiến và giám sát của tất cả mọi người tham gia đấu
giá. Mọi diễn biến của phiên đấu giá, người trúng đấu giá, giá bán tài sản đều được
công khai.
Thứ hai, bán ĐGTS là một hoạt động bán hàng thông qua trung gian. Trong
quan hệ bán ĐGTS, trừ trường hợp người bán đấu giá (người có tài sản) tự mình tổ
chức bán đấu giá, các trường hợp khác, ngồi bên bán, bên mua cịn có sự tham gia
của bên trung gian là người làm dịch vụ bán đấu giá. Bên bán là chủ sở hữu của tài
sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền hoặc là người có trách nhiệm, lợi ích liên
quan đến tài sản bán đấu giá. Bên mua là những tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua tài
sản và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia trả giá. Người


7
làm dịch vụ bán đấu giá là những người tổ chức được người có quyền bán tài sản ủy
quyền tiến hành bán đấu giá. Như vậy, quan hệ bán đấu giá có thể diễn ra giữa các
đối tượng sau:
- Người có tài sản với người bán tài sản (người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền
bán tài sản hoặc người có quyền bán tài sản theo quy định của pháp luật) và giữa người
có tài sản với người mua tài sản bán đấu giá. Đây là quan hệ cơ bản nhất trong mua bán
đấu giá. Người có tài sản và người mua chính là hai chủ thể trong hợp đồng mua bán
đấu giá. Hợp đồng đấu giá được giao kết và có hiệu lực sẽ làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ này theo nội dung của hợp đồng.
- Người có tài sản với người tổ chức bán đấu giá (thương nhân, pháp nhân
kinh doanh dịch vụ bán ĐGTS). Đây là mối quan hệ đại diện được xác lập thông
qua hợp đồng ủy quyền. Người có tài sản sẽ ủy quyền cho tổ chức bán đấu giá đại
diện cho mình trong việc giao kết hợp đồng bán đấu giá với người mua tài sản.
Theo đó, bên bán đấu giá sẽ nhân danh người bán tài sản trong phạm vi ủy quyền.

Khi người bán đấu giá giao kết hợp đồng với người mua tài sản trong phạm vi ủy
quyền sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền (người có tài sản)
với người mua tài sản.
- Người bán đấu giá với người mua tài sản bán đấu giá. Đây là quan hệ giữa
người được ủy quyền với người thứ ba. Người bán đấu giá là người được ủy quyền
và đại diện cho người có tài sản trong việc xác lập giao dịch với người mua tài sản.
Giao dịch này được xác lập sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người có tài sản
và người mua tài sản.
Thứ ba, đối tượng của bán ĐGTS có thể là những tài sản thơng thường, tuy
nhiên, do tính chất đặc thù của việc bán ĐGTS thì khơng phải tài sản nào cũng được
các chủ sở hữu quyết định bán bằng phương thức đấu giá. Tài sản trong đấu giá rất đa
dạng tùy theo nhu cầu của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Mọi tài sản
đều có thể tổ chức bán đấu giá như: đồ cổ, các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm,
phương tiện giải trí, tài sản cơng...Các tài sản bán đấu giá bao gồm tài sản để thi hành
án theo quy định về thi hành án; tài sản là tang vật phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu sung công quỹ Nhà nước; tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật về


8
giao dịch đảm bảo; tài sản thuộc cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá; tài sản lưu
giữ do người vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt
Nam; tài sản Nhà nước phải tổ chức bán đấu giá theo quy định về xử lý tài sản cơng.
Chính vì vậy, hầu hết chỉ những tài sản có đặc thù về giá trị cũng như giá trị sử dụng
mới được cân nhắc để lựa chon bán theo phương thức bán đấu giá. Những tài sản này
rất khó xác định giá trị thực của nó so với loại tài sản thông thường khác. Do vậy,
những người bán chỉ đưa ra một mức giá làm cơ sở để người mua tham dự cuộc bán
đấu giá xác định trên cơ sở có sự cạnh tranh với nhau. Giá bán thực tế có thể cao hơn
hoặc thấp hơn mức giá mà người bán đưa ra ban đầu.
Thứ tư, về hình thức pháp lý của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập
dưới một dạng đặc biệt đó là hợp đồng ủy quyền bán đấu giá - là văn bản được xác

lập giữa người bán hàng và người làm dịch vụ tổ chức bán đấu giá. Nó làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ ủy quyền bán đấu giá. Còn văn
bản bán đấu giá thực chất là hợp đồng mua bán tài sản, được xác lập giữa các bên
liên quan (người mua tài sản và tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá). Văn bản
này là cơ sở pháp lý để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua
bán tài sản, đồng thời là căn cứ để xác lập quyền sở hữu của người mua tài sản đối
với tài sản bán đấu giá.
So với các phương thức bán tài sản khác, bán ĐGTS đem lại lợi ích cho cả
người bán tài sản và người mua tài sản. Nó tạo cơ hội bình đẳng cho những người
mua tài sản cùng tham gia trả giá, qua đó xác định được một mức giá cạnh tranh
có lợi nhất cho người bán tài sản. Nhờ việc tổ chức bán đấu giá mà hàng hóa đem
bán đến tay những người mua có tiềm năng và xác định đúng giá trị thực của chúng.
Bán đấu giá còn tập trung được cung và cầu về các loại tài sản vào một thời điểm
nhất định, giúp cho việc xác lập quan hệ mua bán diễn ra nhanh chóng, thúc đẩy
nền kinh tế thị trường phát triển. Nếu hình thành được những thị trường bán đấu giá
chuyên nghiệp thì sẽ là động lực rất tốt để thúc đẩy quan hệ trao đổi thương mại
phát triển, nhất là đối với các quốc gia có những mặt hàng thế mạnh của mình (Võ
Đình Tồn, 2011; Trần Tiến Hải, 2015)


9
1.1.1.3. Pháp luật về bán đấu giá tài sản
a. Khái niệm
Pháp luật bán ĐGTS là hệ thống những quy phạm pháp luật do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực bán ĐGTS bao gồm những quy định về nguyên tắc, thủ tục bán
ĐGTS, người bán đấu giá và quản lý nhà nước đối với hoạt động bán ĐGTS (Võ
Đình Tồn, 2011).
Trong lĩnh vực bán ĐGTS, ở Việt Nam từ thực hiện công cuộc đổi mới các cơ
quan có thẩm quyền đã ban hành một số văn bản liên quan đến bán đấu giá như:

Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1989, Bộ luật Dân sự năm 1995. Cụ thể hóa Bộ
luật Dân sự năm 1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/1996/NĐ- CP kèm
theo Quy chế bán ĐGTS. Đây là văn bản đầu tiên quy định việc thành lập các tổ
chức bán ĐGTS ở các tỉnh, thành phố và quy định một số nội dung liên quan đến
bán ĐGTS. Tiếp theo từ năm 2002 đến 2004, Chính phủ đã ban hành một số Nghị
định liên quan đến bán ĐGTS trên từng lĩnh vực cụ thể; bên cạnh đó các Bộ cũng
ban hành nhiều Thơng tư hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị định có liên quan đến bán
đấu giá tài sản.
Ngày 18/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/2005/NĐ-CP về
BĐGTS và ngày 04 tháng 5 năm 2005, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số
03/2005/TT-BTP hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/2005/NĐ-CP. Ngày
04 tháng 3 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về
BĐGTS thay thế Nghị định số 05/2005/NĐ-CP; Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư
số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Trong những văn bản pháp luật mới ban
hành đã quy định khá rõ những nguyên tắc, thủ tục BĐGTS, người BĐGTS, quản lý
nhà nước về BĐGTS... Ngoài ra, một số quy định về BĐGTS nằm rải rác trong
Luật Thương mại; Luật Đăng ký giao dịch đảm bảo; Luật Kinh doanh bất động sản;
Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Luật xử lý vi phạm hành chính; Luật Thi
hành án dân sự, Nghị định về kê biên đấu giá quyền sử dụng đất trong thi hành án;
Quyết định về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu


10
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Nghị định về xử lý hàng hóa do người vận
chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam, Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được
Quốc hội thông qua ngày 17/11/2016...
b. Đặc điểm của pháp luật BĐGTS
- Pháp luật BĐGTS là một bộ phận pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh mang tính chất “tư” do đó các chủ thể tham gia quan hệ bình đẳng về

quyền và nghĩa vụ.
- Pháp luật BĐGTS là một bộ phận pháp luật liên ngành không thuần túy là một
chế định riêng biệt trong một văn bản pháp luật cụ thể nào đó mà nó có ở nhiều văn
bản quy phạm pháp luật. Quan hệ BĐGTS có thể mang tính chất của quan hệ dân sự,
thương mại thuần túy hoặc mang tính chất của quan hệ hành chính - tư pháp.
- Pháp luật bán đấu giá tài sản phản ánh rõ nguyên tắc công khai của quan hệ
bán đấu giá tài sản. Điều này xuất phát từ nguyên lý chung là nếu không công khai
thì sẽ khơng có nhiều người tham gia quan hệ theo quy định của pháp luật;
- Pháp luật bán đấu giá tài sản mang đặc tính của pháp luật về thủ tục thực
hiện quan hệ pháp luật. Trong hệ thống pháp luật có thể phân chia thành hai bộ
phận cơ bản: các quy định về nội dung quan hệ và các quy định về thủ tục thực hiện
quan hệ. Pháp luật về bán đấu giá thuộc bộ phận thứ hai.
c. Các nguyên tắc của pháp luật bán đấu giá tài sản
Pháp luật bán đấu giá tài sản được hợp thành bởi nhiều các quy phạm pháp
luật khác nhau, ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Bởi vậy, nói đến
nguyên tắc của pháp luật bán đấu giá tài sản thực chất là nói đến các cách thức sắp
xếp các quy phạm pháp luật bán đấu giá tài sản theo những trật tự nhất định được
xây dựng dựa trên những tiêu chí nhất định.
Hiện có nhiều cách thức tiêu chí khác nhau để sắp xếp các quy phạm pháp luật
về bán đấu giá tài sản, cụ thể:
- Căn cứ vào nội dung điều chỉnh của quy phạm pháp luật thì pháp luật bán
đấu giá tài sản phân chia thành các bộ phận pháp luật sau đây:
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về các nguyên tắc trong bán đấu giá tài sản;
Thông thường các nguyên tắc bán đấu giá tài sản được pháp luật ghi nhận là:
nguyên tắc cơng khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và


11
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Những nguyên tắc pháp lý cơ bản này được
ghi nhận trong pháp luật bán đấu giá ở hầu hết các quốc gia.

Tại Việt Nam, nguyên tắc đấu giá tài sản được quy định cụ thể, rõ ràng tại
Điều 06 Luật Đấu giá tài sản (2016) như sau:
1) Tuân thủ quy định của pháp luật.
2) Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham
gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài
sản, đấu giá viên.
4) Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá
do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về tài sản bán đấu giá.
Về tài sản bán đấu giá quy định tại Điều 1 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản có quy định các loại tài
sản bán đấu giá bao gồm: “tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi
hành án; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ
nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tài sản bảo đảm
trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu
giá; tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tài sản khác phải bán đấu
giá theo quy định của pháp luật”.
Tại Điều 04 Luật Đấu giá tài sản (2016) quy định về tài sản đấu giá gồm:
1. Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:
a) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
đ) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;



12
e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ
nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
h) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của
pháp luật về phá sản;
k) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường
bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
l) Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về
khoáng sản;
m) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
n) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật
về tần số vô tuyến điện;
o) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật;
p) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
2. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thơng
qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về thủ tục, trình tự bán đấu giá.
Bán đấu giá tài sản là quan hệ bán tài sản, hàng hóa qua trung gian. Về thủ tục
bán đấu giá tài sản được thực hiện thơng qua hình thức pháp lý là ký kết và thực
hiện hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản và văn bản đấu giá tài sản.
Hiện nay, trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản được quy định cụ thể tại Chương

3 Luật Đấu giá tài sản (2016), quy định rõ ràng, cụ thể về: hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản, quy chế cuộc đấu giá, niêm yết việc đấu giá tài sản, xem tài sản đấu giá, địa
điểm đấu giá, đăng ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước, hình


13
thức đấu giá, phương thức đấu giá, biên bản đấu giá, quyền và nghĩa vụ của người
có tài sản đấu giá,...
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về các chủ thể bán đấu giá (người bán
đấu giá).
Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định chủ thể bán đấu giá; các
điều kiện đối với chủ thể bán đấu giá tài sản, quyền và nghĩa vụ của chủ thể bán đấu
giá tài sản; điều kiện để trở thành đấu giá viên; quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì chủ thể bán đấu giá tài sản là các tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp bao gồm: Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản; Doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản và Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc
biệt. Đấu giá viên là người điều hành cuộc bán đấu giá phải có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn: là cơng dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các điều kiện được cấp
thẻ đấu giá viên là: có phẩm chất đạo đức tốt; đã tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc
ngành kinh tế và đã qua khóa đào tạo nghề đấu giá. Quyền, nghĩa vụ của đấu giá
viên được quy định tại Điều 19 Luật Đấu giá tài sản (2016).
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động
bán đấu giá tài sản.
Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định các chủ thể có nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản; xác định thẩm
quyền quản lý nhà nước cho mỗi chủ thể quản lý, nội dung quản lý nhà nước về
bán đấu giá tài sản.
- Căn cứ vào lĩnh vực, tính chất của quan hệ bán đấu giá, pháp luật bán đấu giá
được chia thành:
+ Pháp luật bán đấu giá tài sản trong lĩnh vực Hành chính - Tư pháp; đây là bộ

phận pháp luật điều chỉnh quan hệ bán đấu giá tài sản bắt buộc theo quyết định của
Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Pháp luật bán đấu giá tài sản trong lĩnh vực dân sự, thương mại; đây là bộ
phận pháp luật điều chỉnh quan hệ bán đấu giá tài sản mang tính tự nguyện theo yêu
cầu của chủ sở hữu tài sản.
Xem xét về cấu trúc nguồn quy phạm pháp luật có thể thấy ở các nước, pháp
luật về bán đấu giá có hai dạng chủ yếu:


14
Thứ nhất, các quy phạm pháp luật được quy định tập trung ở một đạo luật,
thường gọi là Luật bán đấu giá tài sản (như ở Trung Quốc, Nhật Bản ...). Ở dạng này,
các quy định của Bộ luật Dân sự (có thể cả Luật Thương mại) mang tính ngun tắc
chung áp dụng cho các giao dịch dân sự, thương mại (trong đó có giao dịch bán đấu giá
tài sản), còn các vấn đề cụ thể được quy định trong Luật bán đấu giá.
Thứ hai, các quy phạm pháp luật về bán đấu giá không quy định tập trung
thành một đạo luật độc lập mà được quy định trong Bộ luật Dân sự hoặc cả Bộ luật
Dân sự và Luật Thương mại. Cách làm luật dạng này thể hiện rõ quan điểm xem
việc bán đấu giá là quan hệ tự bất luận chủ thể thực hiện là cơ quan nhà nước hay tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Điển hình áp dụng mơ hình này là Pháp (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, Luật Đấu giá tài sản, 2016).
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý bán đấu giá tài sản
1.1.2.1. Khái niệm quản lý bán đấu giá tài sản
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các cơng cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với
quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các
vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý,
mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm địi hỏi phải xác định đúng đắn (Tơ
Thiện Hiền, 2012).

Đấu giá tài sản là một hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Đấu giá tài sản có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển thơng qua việc đa dạng
hóa các hình thức trao đổi, mua bán lưu thơng hàng hóa. Mặt khác, thơng qua bán
đấu giá tái sản, hoạt động mua bán nói chung và ban đấu giá tài sản nói riêng được
cơng khai, minh bạch hơn. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên quản lý bán đấu
giá tài sản là một nội dung quan trọng và cần được nhận thức đầy đủ.
Chủ thể quản lý bán đấu giá tài sản là Nhà nước hoặc là các Trung tâm, doanh
nghiệp được Nhà nước cho phép thực hiện các hoạt động bán đấu giá tài sản.
Đối tượng của quản lý bán đấu giá tài sản là các hoạt động của bán đấu giá tài
sản. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động như: tiếp cận khách hàng, tiếp nhận hồ sơ,
tổ chức đấu giá, tổ chức bàn giao tài sản,….


15
Trong quản lý bán đấu giá tài sản, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều
phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau như:
- Phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý
trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của bán đấu giá tài sản theo những khuôn
mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó của quản lý
bán đấu giá tài sản.
- Phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể quản lý bán đấu giá
tài sản muốn các đòi hỏi của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một
cách vơ điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
- Phương pháp kinh tế: được sử dụng thông qua việc dùng các địn bẩy kinh tế
để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức
và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý bán đấu giá tài sản.
- Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý bán đấu giá tài sản được sử dụng
để quản lý và điều hành các hoạt động quản lý bán đấu giá tài sản được xem như
một loại cơng cụ quản lý có vai trị đặc biệt quan trọng.
- Cơng cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính

sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế tốn, thống kê, các
định mức, tiêu chuẩn,...
- Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong
quản lý bán đấu giá tài sản như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra;
các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý bán đấu giá tài sản.
Mỗi cơng cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng khác nhau nhưng đều
nhằm cùng một hướng là thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý bán đấu giá tài sản.
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý bán đấu
giá tài sản như sau: Quản lý bán đấu giá tài sản là hoạt động của các chủ thể quản
lý bán đấu giá tài sản thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
và các cơng cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của bán đấu giá tài sản
nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.1.2.2. Pháp luật về quản lý bán đấu giá tài sản
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, có nhiệm vụ thống nhất
quản lý mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có quản lý về bán đấu


16
giá. Để quản lý, Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể
hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Uy ban thương vu Quốc hội
về bán đấu giá. Bộ Tư pháp là cơ quan thuộc Chính phủ giúp Chính phủ chỉ đạo,
quản lý, kiểm tra các hoạt động bán đấu giá trong phạm vi cả nước.
Tư khi Nghị định 86/CP ngày 19/12/1996 cua Chính phủ ban hành Quy chế
bán đấu giá tài sản chưa quy định cụ thể về cơ quan quản lý bán đấu giá tài sản
cũng như nội dung công tác quản lý bán đấu giá tài sản. Điêu 4, Nghị định 86/CP
xác định Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được thành lập theo quyết định của
Chủ tịch U y ban nhân dân cấp tỉnh và do Sở Tư pháp trực tiếp quản lý, còn đối với
các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thì Sở chỉ là cơ quan quản lý về mặt nghiệp
vụ. Như vậy, tại Quy chế về bán đấu giá tài sản thì vấn đề quản lý nhà nước về bán
đấu giá tài sản được quy định một cách chung chung và chỉ mới đề cập đến vai trò

của Sở Tư pháp trong hoạt động này, chưa quy định rõ nội dung quản lý cụ thể. Khi
Thông tư sô 399/ PLDSKT ngày 07/4/1997 của Bộ Tư pháp được ban hành thì vai
trị quản lý nhà nước đơi với hoạt động bán đấu giá tài sản được quy định một cách
cụ thể hơn, theo đó cơ quan quản lý bán đấu giá là Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp.
Ngày 18/01/2005, Chính phủ ban hanh Nghị định số 05/2005/NĐ-CP về bán
đấu giá tài sản thay thế Nghị định số 86/CP đa quy định vấn đê quan ly nha nươc vê
ban đấu gia tai san thanh môt chương riêng (chương V, tư Điêu 44 đên Điêu 46),
theo đó nêu rõ nhiêm vu va quyên hạn cua Bô Tư phap, Bô Tai chinh va ÚI y ban
nhân dân cấp tinh.
Ngay 04/3/2010, Chính phủ ban hanh Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán
đấu giá tài sản thay thê Nghị định số 05/2005/NĐ-CP. Ở Nghị định này, nội dung
quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản được quy đinh tai Chương V (tư Điêu 50
đến Điêu 54), môt sô điêm mơi đươc bô sung về trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ va xử lý vi phạm đối với tổ chức bán đấu giá tài
sản, đấu giá viên và người tham gia đấu giá. Từ đó, trách nhiệm quản lý nhà nước về
công tác bán đấu giá tài sản đã được tăng cường từ trung ương đến địa phương.
Với vai trò quản lý nhà nước ở Trung ương, Bộ Tư pháp thường xuyên đôn
đốc, phôi hợp chặt chẽ với địa phương trong việc triển khai thành lập các Trung tâm


×